Đề tài Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn hóa học trung học cơ sở

Nội dung chương trình hoá THCS bao gồm hình thành các khái niệm, định luật, . rất trừu tượng đối với học sinh. Vì vậy nếu giáo viên chỉ truyền thụ những lí thuyết cơ bản như sách giáo khoa thì học sinh rất thụ động, việc tìm hiểu và phát triển kiến thức mới đơn điệu, dễ dẫn đến nhàm chán. Như vậy để hình thành những khái niệm hoá học có lẽ hiệu quả nhất là qua nghiên cứu các thí nghiệm, bởi đó là những sự vật, hiện tượng cụ thể mà người giáo viên khó có thể dùng những từ ngữ nào để mô tả đầy đủ, cụ thể và chính xác hơn

doc14 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 2795 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn hóa học trung học cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên: Nguyễn Huỳnh Bảo Lộc Đơn vị công tác: Trường THCS Tân Thành Chức vụ: Tổ phó tổ Hóa – Sinh – Anh văn Nhiệm vụ được phân công: Dạy hóa K9 + Sinh K6, 8/3 +Thiết bị. Tên ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỐI CHỨNG TRONG GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ” =====a & b===== I - LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nội dung chương trình hoá THCS bao gồm hình thành các khái niệm, định luật, ... rất trừu tượng đối với học sinh. Vì vậy nếu giáo viên chỉ truyền thụ những lí thuyết cơ bản như sách giáo khoa thì học sinh rất thụ động, việc tìm hiểu và phát triển kiến thức mới đơn điệu, dễ dẫn đến nhàm chán. Như vậy để hình thành những khái niệm hoá học có lẽ hiệu quả nhất là qua nghiên cứu các thí nghiệm, bởi đó là những sự vật, hiện tượng cụ thể mà người giáo viên khó có thể dùng những từ ngữ nào để mô tả đầy đủ, cụ thể và chính xác hơn. Và hoá học là môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng thí nghiệm hoá học để dạy học tích cực đó cũng là phương pháp đặc thù của bộ môn . Tuy nhiên, muốn tiến hành được một thí nghiệm nào đó thì phải có sự lựa chọn hoá chất phù hợp. Tại sao vậy? Bởi vì các chất khác nhau mặc dù có thể cùng một loại hợp chất nhưng tính chất hoá học của chúng không giống nhau hoàn toàn. Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có những mức độ khác nhau. Tuỳ theo mức độ mà thí nghiệm đó có thể là do học sinh tự thực hiện hoặc giáo viên biểu diễn thí nghiệm để học sinh quan sát, mô tả hiện tượng, giải thích, và viết các phương trình hoá học. Từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất hoá học, qui tắc, định luật….Trong chương trình hoá học 8,9 có nhiều tiết giáo viên cần tích cực sử dụng thí nghiệm trong việc giảng dạy thì tiết học mới đạt hiệu quả cao hơn. Đặc biệt là sử dụng đồng thời các thí nghiệm đối chứng giúp học sinh nắm bắt nhanh hơn và sâu sắc hơn. Song không chỉ đơn thuần là hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm hay giáo viên biểu diễn thí nghiệm mà phải làm thế nào để một giờ học đạt hiệu quả cao, phát huy hết vai trò của thí nghiệm, để qua đó phát huy tính chủ động tích cực của học sinh. Bằng cách so sánh đối chiếu sẽ hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản, phổ thông và cụ thể về Hoá học. Do đó tôi chọn đề tài: “Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn Hoá học” để nghiên cứu. II - NỘI DUNG ĐỀ TÀI A. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1. Vai trò của thí nghiệm có đối chứng trong hóa học ở trường THCS: Hệ thống thí nghiệm có vai trò quan trọng như sau: - Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh tích lũy tư liệu về các chất và tính chất của chúng. Giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. - Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh học tập kinh nghiệm, tư duy sáng tạo để tìm tòi khám phá ra các chất và những tính chất của chúng. Giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh. - Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng làm việc với các chất, sản xuất ra chúng để phục vụ đời sống con người. Mặt khác, thí nghiệm biểu diễn do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực sẽ là khuôn mẫu cho học trò học tập và bắt chước, để rồi sau đó học sinh làm thí nghiệm theo đúng cách thức đó. Như vậy, có thể nói thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên ở học sinh một cách chính xác. - Ngoài ra, thí nghiệm có đối chứng còn giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trên lớp mỗi tiết học, giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thuận lợi và có hiệu suất cao hơn. Do đó chúng góp phần hợp lí hoá quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh nâng cao hiệu quả lao động của thầy và trò. 2. Phân loại hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường THCS: - Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên - Thí nghiệm của học sinh: + Thí nghiệm nghiên cứu bài mới. + Thí nghiệm thực hành + Thí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng những kiến thức mới lĩnh hội. + Thí nghiệm ngoại khoá: các thí nghiệm ở nhà, vườn trường, hay trong các buổi chuyên đề vui hoá học... B. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 1. Những yêu cầu chung khi tiến hành bài dạy có thí nghiệm đối chứng: - Đảm bảo an toàn thí nghiệm: Luôn giữ hoá chất tinh khiết, dụng cụ thí nghiệm sạch và khô, làm đúng kỹ thuật, luôn bình tĩnh khi làm thí nghiệm. Nếu có sự cố không may xảy ra phải bình tĩnh tìm ra nguyên nhân, giải quyết kịp thời. Không nên quá cường điệu hoá những nguy hiểm của thí nghiệm cũng như tính độc hại của hoá chất làm học sinh quá sợ hãi. - Đảm bảo thành công: Sự thành công của thí nghiệm tác động mạnh mẽ đến lòng tin của học sinh vào khoa học. - Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, lựa chọn thí nghiệm đối chứng dễ thực hiện: tiết kiệm thời gian trên lớp. Giáo viên cần cải tiến các thí nghiệm đối chứng theo hướng dễ thực hiện nhưng vẫn thành công và đảm bảo tính trực quan, khoa học. - Kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với lời giảng của giáo viên: Lúc này lời gỉang của giáo viên không phải là nguồn thông tin mà là sự hướng dẫn quan sát, chỉ đạo sự suy nghĩ, so sánh, đối chiếu của học sinh để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí, để qua đó các em lĩnh hội được kiến thức mới. - Tạo mọi điều kiện để học sinh được trực tiếp thực hành và tất cả học sinh đều được làm thí nghiệm, biết cách quan sát thí nghiệm, so sánh, đối chiếu hiện tượng, trực tiếp làm việc với dụng cụ thí nghiệm, hóa chất, ở cả trong lớp học, trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài tự nhiên. Học sinh được đặt câu hỏi, nêu ý kiến thắc mắc, và có thể tự giải đáp thắc mắc từ nghiên cứu thí nghiệm có đối chứng hoặc được giải đáp qua sự giúp đỡ của giáo viên.Từ đó học sinh có thể vận dụng linh họat những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức những kiến thức mới và có thể áp dụng kiến thức hóa học vào thực tế đời sống. - Nghiên cứu phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong giờ dạy. Kết hợp logic giữa biểu diễn thí nghiệm, hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm có đối chứng, quan sát hiện tượng, so sánh, thảo luận nhóm… từ đó giúp học sinh biết nêu và giải quyết vấn đề tìm ra kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ…sao cho phù hợp với từng loại bài, từng loại thí nghiệm…và phù hợp với từng đặc điểm nhận thức của học sinh. - Phải xác định vị trí của từng loại thí nghiệm: Mỗi thí nghiệm có một vị trí khác nhau trong dạy và học hóa học. Giáo viên cần xác định rõ vị trí của từng loại thí nghiệm để áp dụng phù hợp vào các bài cụ thể. - Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là một trong những phương tiện trực quan có hiệu quả trong dạy học hóa học. Nó được sử dụng trong những trường hợp sau: + Khi cần thực hiện nhanh trong thời gian hạn hẹp của bài lên lớp. + Khi cần làm những thí nghiệm phức tạp mà học sinh chưa làm được. + Khi hoàn cảnh cơ sở vật chất thiếu, không đủ cho cả lớp cùng làm. + Khi giáo viên muốn làm mẫu để chỉ dẫn cho học sinh những kỹ thuật làm thí nghiệm. Khi biểu diễn thí nghiệm có đối chứng, giáo viên phải chú ý đồng thời hai nhiệm vụ: Yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm và phương pháp dạy học khi biểu diễn thí nghiệm. - Thí nghiệm của học sinh: + Thí nghiệm để học bài mới: Việc sử dụng thí nghiệm của học sinh khi nghiên cứu bài học mới cũng có thể sử dụng các phương pháp tương tự như thí nghiệm biểu diễn của giáo viên. Nhưng Ở đây giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, học sinh tự tay điều khiển các quá trình biến đổi các chất, nên được rèn luyện cả kỹ năng tư duy và kỹ năng thí nghiệm. + Thí nghiệm thực hành (Bài thực hành): là một hình thức tổ chức học tập, trong đó học sinh phải tự làm một số thí nghiệm sau khi đã học xong một chương hay một phần của giáo trình. Sau khi kết thúc bài thực hành phải đạt các mục đích sau: học sinh được: * Củng cố những kiến thức mới học được của chương. * Rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh, đối chiếu, giải thích hiện tượng, điều chế, nhận biết các chất, kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hay gặp nhất, kỹ thuật làm việc an toàn với hóa chất, ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận, chịu khó, trung thực, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học. Vậy để bài thí nghiệm thực hành đạt yêu cầu, giáo viên cần: - Giáo viên đọc kỹ yêu cầu, nội dung, cách làm các thí nghiệm của bài thực hành in trong sách giáo khoa để xác định xem thí nghiệm nào có thí nghiệm đối chứng. Cùng nhân viên phòng thí nghiệm (nếu có) chuẩn bị các bộ thí nghiệm cho mỗi em học sinh hoặc cho nhóm học sinh (2 hoặc 4 em). - Nếu các thí nghiệm đối chứng thì giáo viên cần soạn hướng dẫn thí nghiệm, in và phát cho mỗi học sinh về nhà chuẩn bị học thuộc trước khi bước vào học bài thực hành. Nội dung hướng dẫn đối với mỗi thí nghiệm đối chứng phải nêu rõ mục đích của thí nghiệm, tác dụng của dụng cụ, dùng hóa chất nào liều lượng bao nhiêu, thứ tự từng động tác thí nghiệm, phần nào cần tự mình quan sát ghi hiện tượng số liệu giải thích vào tường trình. - Thực hiện bài thực hành tại phòng thí nghiệm: Toàn lớp cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một thí nghiệm. Các thí nghiệm làm kế tiếp nhau đến hết, theo các bước sau: Bước 1: Ổn định tổ chức. Bước 2: Làm thí nghiệm: - Giáo viên giới thiệu bộ dụng cụ để học sinh biết sử dụng (hoặc yêu cầu học sinh nêu). - Giáo viên cho học sinh đọc cách tiến hành. - Giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm và kiểm tra thí nghiệm. Bước 3: Củng cố toàn bài: Giáo viên hệ thống lại mối liên hệ giữa các thí nghiệm. Bước 4: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành. Hướng dẫn bài tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ sinh chuẩn bị cho lớp khác vào phòng thí nghiệm. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - Giáo viên: + Phải tích luỹ kinh nghiệm bằng cách làm thí nghiệm nhiều lần để rút ra thiếu sót, và có thể cải tiến, sáng tạo. Nắm vững những kỹ thuật làm thí nghiệm. + Phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo trước khi tiến hành trên lớp. Không nên chủ quan cho rằng thí nghiệm đó đơn giản đã làm quen nên không cần thử trước. + Khi chuẩn bị cho thí nghiệm cần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt như: lượng hoá chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ.......là các yếu tố rất quan trọng. + Chuẩn bị dụng cụ cần đồng bộ, gọn, đảm bảo tính khoa học. Kiểm tra số lượng, chất luợng dụng cụ, hoá chất và nên chuẩn bị những bộ dự trữ nếu bị thiếu hay xảy ra sự cố, nghiên cứu tìm hiểu cách khắc phục những sự cố xảy ra. + Giáo viên phải thực sự là người hướng dẫn, gợi mở để học sinh chủ động thực hiện các hoạt động theo kế hoạch bài giảng. Tập trung theo dõi uốn nắn giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.... - Học sinh: + Chuẩn bị bài chu đáo theo hướng dẫn của giáo viên. + Tập nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, dự đoán hiện tượng của thí nghiệm đối chứng. 3. Một số thí dụ cụ thể dùng thí nghiệm có đối chứng ở chương trình lớp 9: Bài 3 : Tính chất hoá học của axit Axit tác dụng với kim loại - Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch axit tác dụng được với nhiều kim loại tạo thành muối và giải phóng khí Hiđro. Để đạt được mục tiêu đó, GV phải tiến hành thí nghiệm kiểm chứng và thí nghiệm đối chứng sau đây: - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm - Hoá chất: Al, Zn, Mg, Cu, dung dịch HCl * Thí nghiệm kiểm chứng: - Cho một ít kim loại Al vào ống nghiệm 1, kim loại Zn vào ống nghiệm 2, kim loại Mg vào ống nghiệm 3. Rót từ từ 1 ® 2ml dung dịch axit HCl vào 3 ống nghiệm trên. - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, nêu hiện tượng và giải thích và viết PTHH xảy ra. - Học sinh nêu hiện tượng xảy ra: Các kim loại đó đều bị hoà tan,có sủi bọt khí không . - Học sinh giải thích: Các kim loại Al, Zn, Mg đều tác dụng với dung dịch axit HCl tạo thành dung dịch muối và giải phóng khí Hiđro - PTHH: 2Al(r) + 6HCl(dd) 2AlCl3 (dd) + 3H2(k) Zn(r) + 2HCl(dd) ZnCl2 (dd) + H2(k) Mg(r) + 2HCl(dd) MgCl2 (dd) + H2(k) - Từ đó rút ra được kết luận: Kim loại tác dụng được với dung dịch axit - Giáo viên đặt vấn đề: Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với axit sinh ra khí Hiđro hay không? * Giáo viên tiến hành thí nghiệm đối chứng: - Rót 1-2ml dung dịch axit HCl vào ống nghiệm chứa sẵn dây Cu (màu đỏ) - Hãy quan sát hiện tượng và rút ra kết luận? - Học sinh nhận xét: Không có hiện tượng gì - Học sinh rút ra kết luận: axit HCl không tác dụng với kim loại Cu (vì không có hiện tượng gì). Từ đó học sinh biết rằng dung dịch axit không tác dụng với tất cả các kim loại. Giáo viên kết luận được rằng: Dung dịch axit tác dụng với nhiều kim loại tạo thành muối và giải phóng khí Hiđro Bài 9: Tính chất hoá học của muối Muối tác dụng với kim loại - Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch muối có thể tác dụng với kim loại tạo thành muối mới và kim loại mới. - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất - Hoá chất: Cu, AgNO3, ZnCl2 * Thí nghiệm kiểm chứng: - Cho một đoạn dây Cu nhúng vào ống nghiệm 2 chứa sẵn dung dịch AgNO3. - Sau 1 thời gian giáo viên lấy đoạn dây Cu ra để học sinh quan sát. Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét rồi giải thích. - Học sinh nêu hiện tượng: Xuất hiện Ag màu xám bám vào dây Cu và dung dịch có màu xanh lam. - Học sinh giải thích: Do Cu đã đẩy Ag ra khỏi dung dịch muối AgNO3 và một phần Cu bị hoà tan tạo thành dung dịch Cu(NO3)2 có màu xanh lam. - Học sinh viết PTHH: Cu(r) + 2AgNO3(dd) Cu(NO3)2(dd) + 2Ag(r) Giáo viên đặt vấn đề: ? Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với dung dịch muối hay không? * Thí nghiệm đối chứng: - Cho dây Cu nhúng vào dung dịch muối không màu ZnCl2. - Giáo viên yêu cầu HS quan sát và rút ra câu trả lời cho vấn đề giáo viên đưa ra ở trên. - Học sinh : Không có hiện tượng gì. - Từ đó học sinh thấy được rằng: Không phải tất cả kim loại đều tác dụng với dung dịch muối. Giáo viên: Qua 2 thí nghiệm trên rút ra được kết luận gì? Kết luận: Dung dịch muối có thể tác dụng với kim loại tạo thành muối mới và kim loại mới. Muối tác dụng với dung dịch bazơ - Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch muối có thể tác dụng với dung dịch bazơ sản phẩm là muối mới và bazơ mới. - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất - Hoá chất: NaOH, CuSO4 , BaCl2 * Thí nghiệm 1: - Nhỏ vài giọt dung dịch muối CuSO4 vào ống nghiệm đựng 1-2 ml dung dịch NaOH - Giáo viên: Hãy quan sát hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra? - Học sinh nêu hiện tượng: Xuất hiện chất không tan màu xanh lơ - Học sinh giải thích: Dung dịch NaOH tác dụng với dung dịch CuSO4 tạo thầnh chất rắn màu xanh là Cu(OH)2 PTHH: CuSO4 (dd) + NaOH(dd) Cu(OH)2(r) + NaSO4(dd) Giáo viên: Có phải tất cả các muối đều tác dụng với dung dịch bazơ hay không? Giáo viên tiến hành thí nghiệm đối chứng * Thí nghiệm 2: - Nhỏ 1-2 giọt dung dịch muối BaCl2 vào ống nghiệm đựng dung dịch NaOH. - Giáo viên: Hãy quan sát hiện tượng xảy ra và so sánh với thí nghiệm 1? - Học sinh nhận xét: Không có hiện tượng gì xảy ra ® dung dịch muối BaCl2 không tác dụng với dung dịch bazơ NaOH Giáo viên: ? Rút ra kết lụân gì qua 2 thí nghiệm trên? Kết luận: Dung dịch muối có thể tác dụng với dung dịch bazơ sinh ra muối mới và bazơ mới. Bài 16: Tính chất hoá học của kim loại Phản ứng của Cu với dung dịch AgNO3, phản ứng của Zn với dung dịch CuSO4 - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất - Hoá chất: AgNO3 , CuSO4 , AlCl3 , Zn, Cu * Thí nghiệm: - Chuẩn bị 3 ống nghiệm: ống 1 đựng dung dịch AgNO3. ống 2 đựng dung dịch CuSO4 ống 3 đựng dung dịch AlCl3 * Thí nghiệm kiểm chứng: - Nhúng dây Cu vào ống nghiệm 1 - Nhúng dây Zn vào ống nghiệm 2 * Thí nghiệm đối chứng(tiến hành đồng thời): - Nhúng dây Cu vào ống nghiệm 3 - Học sinh quan sát, so sánh hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra (nếu có) - Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: Xuất hiện chất rắn màu bạc bám vào dây Cu, dung dịch có màu xanh lam - Học sinh giải thích: Cu đẩy Ag ra khỏi dung dịch muối tạo thành kim loại Ag và dung dịch màu xanh là Cu(NO3) PTHH: Cu(r) + 2AgNO3 (dd) Cu(NO3)2 (dd) + 2Ag(r) màu đỏ xanh lam màu xám Từ đó học sinh rút ra được: Cu mạnh hơn Ag + ống nghiệm 2: Xuất hiện chất rắn đỏ bám vào dây Zn, màu xanh dung dịch nhạt dần - Học sinh giải thích: Zn đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối tạo thành kim loại Cu màu đỏ và dung dịch là ZnSO4 PTHH: Zn(r) + CuSO4 (dd) ZnSO4 (dd) + Cu(r) xanh lam không màu đỏ Từ đó học sinh rút ra được: Zn mạnh hơn Cu + ống nghiệm 3: Không có hiện tượng gì ® Cu không đẩy được Al ra khỏi dung dịch muối Þ Cu yếu hơn Al Giáo viên : ? Qua 3 thí nghiệm trên em rút ra được kết luận gì? Kết luận: Kim loại hoạt động hoá học mạnh hơn (trừ K, Na, Ca, Ba...) có thể đẩy kim loại hoạt động hoá học yếu hơn ra khỏi dung dịch muối, tạo thành muối mới và kim loại mới. Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại Phần 1: Dãy hoạt động hoá học của kim loại được xây dựng như thế nào? - Mục tiêu: Học sinh biết và hiểu rõ dãy hoạt động hoá học. Để thực hiện được mục tiêu trên thì hầu như toàn bộ thí nghiệm ở đây đều thực hiện phương pháp thí nghiệm đối chứng. Từ dó học sinh so sánh mức độ hoạt động hoá học của từng cặp 2 kim loại, rút ra kết luận và cách sắp xếp kim loại đứng trước, sau theo từng cặp và cả dãy hoạt động hóa học. - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất - Hoá chất: FeSO4 , CuSO4, AgNO3 , Cu(NO3)2, HCl, dung dịch phenolphtalein, Fe, Cu, Ag, Na * Thí nghiệm 1: Cho đinh sắt vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch CuSO4 * Thí nghiệm (Đối chứng): - Cho mẩu dây đồng vào ống nghiệm 2 đựng dung dịch FeSO4 - Học sinh quan sát, nhận xét hiện tượng và viết PTHH ở ống nghiệm 1 - Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: Xuất hiện chất rắn màu đỏ bám vào đinh sắt. + ống nghiệm 2: không có hiện tượng gì - Học sinh giải thích: Fe đẩy được Cu ra khỏi dung dịch muối tạo ra kim loại Cu màu đỏ còn Cu không đẩy được Fe PTHH: Fe(r) + CuSO4 (dd) FeSO4 (dd) + Cu(r) màu xanh màu đỏ ? Qua 2 thí nghiệm trên em có kết luận gì? Kết luận: Fe hoạt động mạnh hơn Cu ® xếp Fe đứng trước Cu: Fe,Cu * Thí nghiệm 2: Cho dây Cu vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch AgNO3 * Thí nghiệm (đối chứng): - Cho dây Ag vào ống nghiệm 2 đựng dung dịch Cu(NO3)2 - Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét hiện tượng và viết PTHH xảy ra - Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: có chất rắn màu xám bám vào dây Cu, dung dịch có màu xanh lam + ống nghiệm 2: Không có hiện tượng gì - Học sinh giải thích: Cu đẩy được Ag ra khỏi dung dịch muối tạo ra kim loại Ag màu trắng xám còn Ag không đẩy được Cu. PTHH: Cu(r) + 2AgNO3 (dd) Cu(NO3)2 (dd) + 2Ag(r) màu xanh Giáo viên: Em có nhận xét gì qua kết quả của 2 ống nghiệm trên? Kết luận: Cu hoạt động hoá học mạnh hơn Ag®xếp Cu đứng trước Ag: Cu, Ag * Thí nghiệm 3: Cho đinh Fe vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch HCl * Thí nghiệm (đối chứng): - Cho dây Cu vào ống nghiệm 2 đựng dung dịch HCl - Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh nhận xét hiện tượng ở 2 ống nghiệm trên - Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: có bọt khí thoát ra + ống nghiệm 2 : Không có hiện tượng gì - Học sinh giải thích: Fe đẩy được H ra khỏi dung dịch axit tạo ra khí H2 còn Cu không đẩy được H.® Fe tác dụng với dung dịch HCl ® Cu không tác dụng với HCl PTHH: Fe(r) + 2HCl(dd) FeCl2(dd) + H2(k) Giáo viên: Rút ra kết luận gì qua kết quả trên? Kết luận: Fe đứng trước H, Cu đứng sau H ® xếp Fe, H, Cu * Thí nghiệm 4: Cho mẩu Na vào cốc nước 1 đã nhỏ sẵn vài giọt dung dịch phenolphtalein * Thí nghiệm (đối chứng): - Cho mẩu Fe vào cốc nước 2 có nhỏ sẵn dung dịch phenolphtalein - Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh đối chiếu, nhận xét hiện tượng và viết PTHH - Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: Mẩu Na tan dần, nóng chảy thành giọt tròn, dung dịch có màu đỏ + ống nghiệm 2: không có hiện tượng gì - Học sinh giải thích: Na là kim loại mạnh nên tác dụng với nước tạo ra dung dịch bazơ kiềm còn Fe thì không tác dụng được với nước. PTHH: 2Na(r) + 2H2O(l) 2NaOH(dd) + H2(k) Giáo viên: Rút ra kết luận gì? Kết luận: Na hoạt động mạnh hơn Fe ® xếp Na đứng trước Fe: Na, Fe Giáo viên: Thông qua kết quả thu được của 4 thí nghiệm trên em hãy sắp xếp các kim loại Fe, Cu, Na, Ag và H thành một dãy theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hoá học? Học sinh sắp xếp : Na, Fe, H, Cu, Ag Từ kết quả trên giáo viên thông báo: tương tự các thí nghiệm trên, người ta đã sắp xếp các kim loại thành dãy theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hoá học: K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pb (H) Cu, Ag, Au Bài 39 : Benzen Ben zen có phản ứng thế với brom không? - Mục tiêu: Học sinh biết được Benzen có phản ứng thế với brom lỏng còn không tham gia phản ứng cộng với dung dịch brom. - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm - Hoá chất: benzen, dung dịch Brôm * Thí nghiệm kiểm chứng: Giáo viên giới thiệu thí nghiệm kiểm chứng bằng phương pháp thuyết trình PTHH: C6H6(l) + Br2(l) C6H5Br(l) + HBr(k) đỏ nâu không màu Học sinh nghe và ghi nhớ: Benzen phản ứng thế với brom lỏng (màu đỏ) Giáo viên: Còn dung dịch brom thì thế nào? * Thí nghiệm đối chứng: Cho benzen vào dung dịch brom màu vàng da cam ® Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét hiện tượng và giải thích Học sinh nhận xét: Không có hiện tượng gì xảy ra ® Benzen không làm mất màu dung dịch brom Giáo viên: Em có nhận xét gì về tính chất của benzen? ®Học sinh rút ra kết luận: Benzen tham gia phản ứng thế với brom lỏng còn không tham gia phản ứng cộng với dung dịch brôm (hay không làm mất màu dung dịch brom) III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG: 1. Kết quả thu được: Qua thực tiễn tìm hiểu đối tượng tôi nhận thấy học sinh tích cực hơn khi giờ học có thí nghiệm và thí nghiệm đối chứng thì tinh thần học tập càng tốt, càng hăng say, học sinh ít nói chuyện, chú ý bài, thích làm thí nghiệm, kiến thức tiếp thu nhanh hơn, hiểu bài sâu, nhớ kỹ và vận dụng vào thực tế đời sống .. Kết quả các bài kiểm tra đã có tiến bộ khả quan: tỉ lệ học sinh yếu giảm; tỉ lệ HS khá, giỏi tăng. Năm học 2012 – 2013 Giỏi Khá Trung bình Yếu, Kém SL TL SL TL SL TL SL TL Học kì I 10 12.5 27 33.7 21 26.3 22 27.5 Học kì II 33 41.7 15 19.0 15 19.0 16 20.3 2. Khả năng nhân rộng: Trên đây là một số kết quả thu được khi tôi đã áp dụng phương pháp làm thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy hóa học 9. Bên cạnh đó chúng ta cũng có thể sử dụng tốt trong giảng dạy hóa học 8. Tuy nhiên, để sử dụng tốt phương pháp thí nghiệm đối chứng khi giảng dạy có hiệu quả và đạt được mục tiêu thì cần phải có sự chuẩn bị ở nhà chu đáo, đầy đủ của người giáo viên IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Bài học kinh nghiệm: - Chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo trước khi lên lớp vì sự thành công của giờ học hay giờ thực hành tùy thuộc phần lớn vào sự chuẩn bị chu đáo của giáo viên và học sinh. - Kết hợp logic giữa thí nghiệm với tranh ảnh, phiếu học tập, phương pháp hỏi đáp tìm tòi, công nghệ thông tin ... để tổ chức tốt hơn hoạt động nhận thức cho học sinh, tăng hiệu quả giáo dục. - Vận dụng phương pháp thí nghiệm có đối chứng để phát huy tính tích cực là gợi mở cho học sinh suy nghĩ, so sánh, đối chiếu, sáng tạo trong giờ học, nhưng không lạm dụng quá nhiều thí nghiệm trong một giờ, mà phải lựa chọn thí nghiệm phù hợp với đặc trưng của bài. Mỗi bài học chỉ nên tiến hành tối đa 2 thí nghiệm đối chứng. - Giáo viên cần chú ý tới một số học sinh hiếu động chỉ lo chú ý đến màu sắc của hoá chất, ống nghiệm, hiện tượng thí nghiệm mà không lo giải thích hiện tượng và kết luận thu được sau mỗi thí nghiệm. - Tiếp tục tiến hành thực nghiệm ở nhiều lớp khác để đề tài có tính thuyết phục cao hơn. 2. Kết luận: Hoá học góp phần rất tích cực vào việc giải quyết các vấn đề gần gũi với thực tế cuộc sống, các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. Vì vậy khi nghiên cứu hoá học không chỉ đơn thuần là tìm hiểu lí thuyết mà phải vận dụng thật tốt các điều kiện thực nghiệm để giúp học sinh lĩnh hội và áp dụng kiến thức bộ môn một cách có hiệu quả phù hợp với mục tiêu thực hiện chương trình đổi mới phương pháp dạy học hoá học theo hướng tích cực: học sinh giữ vai trò chủ đạo, thầy đóng vai trò là người hướng dẫn. Ngay từ những buổi đầu khi tiếp xúc với môn hoá học các em đã được nghiên cứu về chất, những quy luật biến đổi chất này thành chất khác thông qua các thí nghiệm đơn giản. thực tiễn cho thấy rằng mọi khái niệm đều xuất phát từ sự trực quan những hiện tượng cụ thể. Trong việc giảng dạy Hoá học ở trường THCS không thể bỏ qua bước đầu, bước quan sát thực nghiệm và so sánh hiện tượng, vì chính nhờ vào bước đó mà ta có thể phát triển tư duy của học sinh. Sau khi quan sát, học sinh so sánh đối chiếu và rút ra được sự giống và khác nhau từ đó hình thành cho học sinh khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát hoá kiến thức. Trước những học sinh phong phú về trình độ nhận thức, thì giáo viên luôn phải tạo ra tình huống có vấn đề để phát huy khả năng tư duy, so sánh của học sinh khá giỏi, tạo điều kiện cho học sinh yếu được tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài. Thì những bài thí nghiệm có thí nghệm đối chứng sẽ giúp các em hiểu sâu hơn, rõ hơn kiến thức của bài học. Để đạt được điều đó, đòi hỏi người thì giáo viên phải linh hoạt trong các phương pháp, có kỹ năng, kỹ xảo trong thao tác làm thí nghiệm, phát huy tối đa vai trò của thí nghiệm trong mỗi giờ dạy hoá học.

File đính kèm:

  • docSu dung thi nghiem doi chung trong day hoc hoa hoc.doc