Đề tài Thiết kế bài giảng hóa học 9

Sách giáo khoa (SGK) Hoá học 9 theo chương trình Trung học Cơ sở (THCS) mới đã được chính thức đưa vào sử dụng trong cả nước từ năm học 2005 - 2006. Sách được viết phù hợp với trình độ chung của học sinh (HS) cả nước. Tuy nhiên trong dạy học giáo viên (GV) phải luôn luôn chú ý tạo điều kiện cho HS phát huy được tính tích cực, tự lực trong việc tiếp thu kiến thức.

doc296 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 7631 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế bài giảng hóa học 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Sách giáo khoa (SGK) Hoá học 9 theo chương trình Trung học Cơ sở (THCS) mới đã được chính thức đưa vào sử dụng trong cả nước từ năm học 2005 - 2006. Sách được viết phù hợp với trình độ chung của học sinh (HS) cả nước. Tuy nhiên trong dạy học giáo viên (GV) phải luôn luôn chú ý tạo điều kiện cho HS phát huy được tính tích cực, tự lực trong việc tiếp thu kiến thức. Cuốn sách này nhằm gợi ý cho GV những phương án tổ chức hoạt động đa dạng của HS để cho đại đa số HS đạt được mục tiêu cơ bản của chương trình và tạo điều kiện cho GV và những trường có điều kiện có điều kiện tốt về cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học có thể sử dụng để dạy học và tạo điều kiện cho HS khá, giỏi đạt được một số mục tiêu nâng cao. Mỗi bài học có hai phương án tổ chức hoạt động dạy học A- Phương án cơ bản. B- Phương án nâng cao Phương án cơ bản bám sát mục tiêu của chương trình và chi tiết hoá phương án trình bày trong SGK. Không những sách giới thiệu nội dung các hoạt động mà còn giới thiệu hệ thống các câu hỏi, dự kiến những suy nghĩ và hành động của HS có thể xảy ra để GV tham khảo. Phương án nâng cao không đưa thêm nội dung kiến thức mà chỉ làm rõ hơn, sâu sắc hơn và đặc biệt chú ý đến nâng cao vai trò tích cực, tự lực, sáng tạo của HS trong quá trình xây dựng kiến thức. Phương án này giúp cho GV có thể triển khai tuỳ theo các khả năng, điều kiện cụ thể của từng đối tượng HS, từng GV, từng lớp, từng trường để giúp HS đạt được mục tiêu về kĩ năng, năng lực đã được nêu trong chương trình, nhưng chưa được thể hiện tường minh trong SGK. Phương án nâng cao chú ý rèn cho HS phương pháp nhận thức, xây dựng lập luận chặt chẽ, phương pháp nghiên cứu, suy luận và đặc biệt là phương pháp đặc trưng của khoa học thực nghiệm. Các tác giả đã cố gắng giới thiệu những kinh nghiệm tốt của GV đã dạy thí điểm chương trình này. Tuy nhiên vì thời gian còn ít nên việc viết cuốn sách này cũng còn nhiều hạn chế. Các tác giả mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và các độc giả quan tâm để cho cuốn sách được phong phú, hoàn chỉnh hơn, phục vụ có hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng dạy, học môn hoá học theo chương trình mới. Các tác giả Phần mở đầu I. Mục tiêu môn Hoá học lớp 9 Mục tiêu chung của môn Hoá học (HH) ở trường Trung học cơ sở (THCS) là giúp cho học sinh (HS) một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về HH, hình thành ở các em một số kĩ năng phổ thông, cơ bản và thói quen làm việc khoa học, góp phần làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho HS học lên và đi vào cuộc sống. Về kiến thức: - HS có được một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu về hoá học. - Có được một số kiến thức cơ bản, kĩ thuật tổng hợp về nguyên liệu, sản phẩm, quá trình HH, thiết bị sản xuất hoá chất và môi trường. Về kĩ năng: HS có được một số kĩ năng phổ thông, cơ bản và thói quen làm việc khoa học: kĩ năng cơ bản, tối thiểu làm việc với các chất HH, dụng cụ thí nghiệm; kĩ năng giải bài tập HH và tính toán v.v... Về thái độ tình cảm: HS có lòng ham thích học tập bộ môn HH; có ý thức tuyên truyền và vận dụng tiến bộ của khoa học kĩ thuật nói chung và HH nói riêng vào sản xuất, đời sống ... Trên cơ sở mục tiêu chung đó, môn HH lớp 9 có mục tiêu cụ thể như sau: Về kiến thức: - HS biết những tính chất HH chung của mỗi hợp chất vô cơ: oxit, axit, bazơ, muối và của đơn chất kim loại, phi kim. - Biết tính chất, ứng dụng, điều chế của một số chất cụ thể về vô cơ, về hữu cơ. - Hiểu mối quan hệ về tính chất HH giữa đơn chất và hợp chất, giữa các hợp chất với nhau; mối quan hệ giữa thành phần và cấu tạo phân tử với tính chất HH của các hợp chất hữu cơ. - Biết vận dụng dãy hoạt động HH của kim loại, bảng tuần hoàn tính chất các nguyên tố HH; thuyết cấu tạo nguyên tử; vận dụng biện pháp bảo vệ đồ dùng bằng kim loại không bị ăn mòn. - Biết các chất HH còn gây ra sự ô nhiễm môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường. Về kĩ năng: - Biết tiến hành những thí nghiệm HH đơn giản - Biết vận dụng những kiến thức HH đã học để từng bước có thể giải thích một số hiện tượng HH, một số thí nghiệm HH. - Biết viết công thức, phương trình HH, giải bài tập HH. Về thái độ tình cảm: HS có hứng thú, ham thích học môn HH, có niềm tin khoa học; có ý thức tuyên truyền và vận dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong đời sống, sản xuất; rèn luyện phẩm chất, thái độ cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, có tinh thần hợp tác trong học tập. II. chương trình hoá học lớp 9 Tổng số tiết học: 2 tiết/ tuần x 35 tuần = 70 tiết Học kì I: 2 tiết/ tuần x 18 tuần = 36 tiết Học kì II: 2 tiết/ tuần x 17 tuần = 34 tiết Trong đó: Loại hình Lí thuyết Luyện tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Số tiết 47 6 7 4 6 Tỷ lệ 67% 8,6% 10% 5,8% 8,6% 1. Cấu trúc chương trình Chương trình Hoá học lớp 9 gồm 5 chương: Chương I: Các loại hợp chất vô cơ: 19 tiết (13 tiết lí thuyết, 2 tiết luyện tập, 2 tiết thực hành, 2 tiết kiểm tra) Chương II: Kim loại: 11 tiết (7 tiết lí thuyết, 1 tiết luyện tập, 1 tiết thực hành, 1 ôn tập, 1 tiết kiểm tra) Chương III: Phi kim - Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học: 12 tiết (9 tiết lí thuyết, 1 tiết luyện tập, 1 tiết thực hành, 1 tiết kiểm tra) Chương IV: Hiđrocacbon - Nhiên liệu: 11 tiết (9 tiết lí thuyết, 1 tiết luyện tập, 1 tiết thực hành, 1 tiết kiểm tra) Chương V: Dẫn xuất hiđrocacbon - Polime: 16 tiết (10 tiết lí thuyết, 3 tiết luyện tập, 2 tiết thực hành, 1 tiết kiểm tra) 2. Nội dung Chương trình HH lớp 9 gồm 2 phần: HH vô cơ và HH hữu cơ 2.1. Về HH vô cơ: từ chương I đến chương III. Nội dung chủ yếu trong các chương: Chương I: Nghiên cứu về các loại hợp chất vô cơ - Tính chất HH chung của oxit. Một số oxit axit và oxit bazơ quan trọng: CaO, SO2. - Tính chất HH chung của axit. Một số axit quan trọng: HCl, H2SO4. - Tính chất HH chung của bazơ. Một số bazơ quan trọng: NaOH, Ca(OH)2. Khái niệm về thang pH. - Tính chất HH chung của muối. Một số muối quan trọng: NaCl, KNO3. Phân bón HH. Kết thúc chương là sự hệ thống mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ là cơ sở cho việc nghiên cứu về các chất vô cơ trong chương trình HH lớp 9. Chương II: Nghiên cứu về kim loại - Tính chất vật lí, tính chất hoá học chung của kim loại. Dãy hoạt động hoá học của kim loại. - Một số kim loại quan trọng: nhôm, sắt. Nghiên cứu về tính chất, ứng dụng, nguyên tắc sản xuất từng kim loại. Khái niệm về hợp kim sắt: gang, thép. Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Chương III: Nghiên cứu về phi kim - Tính chất vật lí, tính chất hoá học chung của phi kim. - Một số phi kim quan trọng: clo, cacbon, silic. Nghiên cứu về tính chất, ứng dụng, nguyên tắc điều chế; Một số hợp chất quan trọng (của cacbon). Sơ lược về công nghiệp silicat. - Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học: Nguyên tắc sắp xếp, cấu tạo bảng (ô nguyên tố, chu kì, nhóm). Sự biến đổi tính chất các nguyên tố trong bảng tuần hoàn. Cơ sở để nghiên cứu, học tập về bảng tuần hoàn các nguyên tố HH ở lớp 9 là những kiến thức cơ bản ban đầu về cấu tạo nguyên tử (thành phần hạt nhân nguyên tử, điện tích hạt nhân, các lớp electron nguyên tử, số electron trên mỗi lớp). Tính chất của kim loại và phi kim. 2.2. Về HH hữu cơ Chương IV: Hiđrocacbon. Nhiên liệu - Một số khái niệm về hợp chất hữu cơ, HH hữu cơ, hợp chất hữu cơ. - Một số hiđrocacbon đơn giản. - Sơ lược về dầu mỏ, khí tự nhiên; nhiên liệu. Chương V: Dẫn xuất của hiđrocacbon. Polime - Nghiên cứu về các dẫn xuất hiđrocacbon tiêu biểu: rượu etylic, axit axetic, chất béo, các gluxit (glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ), protit. Sơ lược về polime. - Bước đầu học về mối liên hệ giữa các hợp chất hữu cơ etylen, rượu etylic, axit axetic. III. cấu trúc và nội dung SGK HH lớp 9 1. Cấu trúc: SGK HH lớp 9 gồm 5 chương, 56 bài Chương I: Các hợp chất hữu cơ 14 bài Chương II: Kim loại 10 bài Chương III: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 9 bài Chương IV. Hiđrocacbon. Nhiên liệu 10 bài Chương V: Dẫn xuất của hiđrocacbon. Polime 13 bài 2. Một số nội dung mới Để tăng tính thực hành và ứng dụng, tính cập nhật, SGK HH lớp 9 đã được đưa vào một số nội dung mới chủ yếu là các chất cụ thể, các hiện tượng, phản ứng hoá học làm rõ hơn tính chất của các chất. (Xem bảng). Bảng: Một số nội dung mới trong SGK HH lớp 9 TT Nội dung Vị trí trong SGK 1 Oxit trung tính Bài 1 - Chương I 2 Axit clohiđric; Nhận biết axit sunfuric và muối sunfat Bài 4 - Chương I 3 Canxi hiđroxit; Thang pH Bài 8 - Chương I 4 Một số muối quan trọng: NaCl, KNO3 Bài 10 - Chương I 5 Phân vi lượng Bài 11 - Chương I 6 Dãy hoạt động HH của kim loại (thành bài riêng, học kĩ hơn) Bài 17 - Chương I 7 Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố HH: dạng bảng dài, vận dụng cấu tạo nguyên tử (hạt nhân nguyên tử, lớp vỏ electron của nguyên tử) để giải thích sự biến thiên tính chất các nguyên tố (học 2 tiết). Bài 31 - Chương I 8 Hiđrocacbon. Nhiên liệu: thành một chương. Khái niệm về hợp chất hữu cơ, cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ, metan, etylen, axetilen, benzen, dầu mỏ và khí thiên nhiên, nhiên liệu: tách thành từng bài riêng học kĩ hơn. Chương IV 9 Dẫn xuất của hiđrocacbon. Polime: thành một chương. Rượu etylic, axit axetic, chất béo, mối liên hệ giữa rượu etylic, axit axetic, chất béo, glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ, ...: tách thành từng bài riêng học kĩ hơn. Chương V 3. Phương pháp biên soạn SGK HH lớp 9 được biên soạn theo yêu cầu chung của đổi mới cách biên soạn SGK THCS, không phải biên soạn theo cách thông báo kiến thức đơn thuần như trước đây, mà theo hướng tăng cường hướng dẫn HS tự học, hoạt động chiếm lĩnh tri thức. SGK còn giúp GV đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. - Mở đầu mỗi chương đều có một trang đầu chương gồm tên chương, số thứ tự của chương, 2 thông tin là những nội dung cơ bản của chương (được viết ngắn gọn) và một hình ảnh tiêu biểu liên quan đến nội dung của chương. Mở đầu mỗi bài đều có một vài dòng ngắn gọn xác định mục tiêu cần đạt của bài học. Chẳng hạn, bài 1 “Tính chất hoá học của oxit. Khái niệm về sự phân loại oxit”, khẳng định có 2 oxit axit và oxit bazơ (học ở lớp 8), bài này chỉ đề cập đến tính chất hoá học của chúng. GV không nên mở rộng hoặc nhắc lại quá nhiều khái niệm về oxit, sẽ không đủ thời gian. Khi sử dụng sách, GV và HS cần lưu ý chi tiết này, GV cần suy nghĩ để làm rõ trọng tâm bài học như soạn, giảng, hướng dẫn HS học, giới hạn mức độ kiến thức, kĩ năng cần đạt của từng bài. Kết thúc mỗi bài, kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học được in bằng phông chữ khác, trong khung màu để HS và GV tập trung chú ý. - Phương pháp dạy học đặc trưng của môn HH được chú ý thể hiện trong SGK HH lớp 9. Tính chất HH của chất, qui luật biến đổi HH, một số định luật, khái niệm v.v... được khái quát, hệ thống trên cơ sở những hiện tượng HH cụ thể, những thí nghiệm được thực hiện, nghiên cứu, mô tả trong SGK. Các thí nghiệm trong SGK HH lớp 9 lựa chọn theo nguyên tắc thí nghiệm được thực hiện bằng các dụng cụ, phương pháp đơn giản nhất, bảo đảm mức độ thành công cao nhất, khả thi nhất để GV và HS có thể thực hiện được trong điều kiện của trường THCS Việt Nam. Các thí nghiệm có thể do GV thực hiện hoặc tổ chức cho HS thực hiện. Mỗi thí nghiệm phần lớn được trình bày theo trình tự: cách thực hiện, hiện tượng quan sát được, nhận xét, giải thích, phương trình hoá học của phản ứng. Từ các thí nghiệm, hiện tượng, rút ra kết luận và tính chất của chất. Thí dụ, bài 17 “Dãy hoạt động hoá học của kim loại”, trả lời câu hỏi: Dãy hoạt động hoá học của kim loại được xây dựng như thế nào ? SGK dùng 4 cặp thí nghiệm đối chứng (3 thí nghiệm do HS thực hiện, 1 thí nghiệm do GV thực hiện) để rút ra nhận xét có tính chất bắc cầu: Natri hoạt động hơn sắt, sắt hoạt động hơn đồng, đồng hoạt động hơn bạc, sắt hoạt động mạnh hơn hiđro, đồng hoạt động yếu hơn hiđro. Từ đó rút ra kết luận: Sắp xếp Na, Fe, H, Cu, Ag. Sau đó mở rộng cho dãy hoạt động hoá học của một số kim loại. ý nghĩa của dãy hoạt động hoá học của kim loại được nêu ngắn gọn (6 dòng) dễ nhớ, dễ hiểu. - Bài luyện tập, ôn tập được biên soạn như một trong những nét mới nhất trong SGK HH lớp 9. Bài gồm 2 phần: kiến thức cần nhớ và bài tập. Phần kiến thức cần nhớ lưu ý GV, HS những kiến thức quan trọng cần ghi nhớ; phần bài tập gồm những bài tập tiêu biểu, liên quan đến những kiến thức, kĩ năng của phần đã học. - Bài thực hành trong SGK viết ngắn gọn, gồm mục tiêu cần đạt, nội dung tiết thực hành, các thí nghiệm cần thực hiện. Để tiến hành được tiết thực hành cần có sự chuẩn bị chu đáo của GV ở phòng thí nghiệm, giúp đỡ HS thực hiện trên lớp. SGV HH lớp 9 biên soạn chi tiết có tác dụng bổ sung giúp GV có thể tổ chức tiết học. Ngoài ra còn “Vở thực hành thí nghiệm HH lớp 9” giúp GV, HS có thể thực hiện tốt các tiết thực hành. 4. Cấu trúc hình thức của SGK HH lớp 9 SGK HH lớp 9 được biên soạn theo hướng tăng kênh hình, giảm kênh chữ. Kênh hình đã thực sự là một nguồn thông tin, với tỉ lệ chiếm khoảng 30% diện tích trang sách, với màu đẹp, thực sự đã làm cho cuốn SGK HH lớp 9 trở nên sinh động, hấp dẫn. Mục “Em có biết” cuối những bài thích hợp cung cấp cho HS những tư liệu tham khảo, kiến thức thực tế liên quan đến nội dung bài học một cách khá phong phú, làm tăng tính thực tiễn, cập nhật của SGK. Trong số 56 bài của SGK HH lớp 9 có tới 22 bài có mục “Em có biết” giúp HS học tập hứng thú hơn. IV. yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học - Dạy học HH ở trường THCS nói chung, ở lớp 9 nói riêng, yêu cầu GV thực sự là người tổ chức, hướng dẫn cho HS hoạt động nhận thức hoá học một cách chủ động, sáng tạo như: quan sát, tìm tòi, thực hành thí nghiệm, thảo luận nhóm ... để tự lực, tích cực chiếm lĩnh tri thức mới. Nhiều nội dung khoa học trong SGK mới được trình bày theo phương pháp nghiên cứu hoặc tìm tòi nghiên cứu từng phần kiến thức (phương pháp khám phá). GV cần biết tổ chức, hướng dẫn, gợi ý giúp HS hoạt động khám phá để từ đó phát hiện và tiếp thu được kiến thức. GV cũng cần tập luyện cho HS biết sử dụng thí nghiệm HH, mô hình, mẫu vật, đồ dùng trực quan hoặc tư liệu để rút ra những kết luận khoa học cần thiết. - Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS, giúp HS từng bước hình thành khả năng tự lực khám phá kiến thức mới. Đó cũng chính là con đường để từng bước giúp HS hình thành và phát triển phương pháp học tập, mà quan trọng nhất là phương pháp tự học. Phương pháp suy lí, qui nạp thường được sử dụng đặc biệt ở 3 chương cuối. ở đây thường đề cập đến một số chất hoá học cụ thể trước khi đi đến những lí thuyết chung. Đồng thời phương pháp suy lí diễn dịch cũng được sử dụng tăng dần theo thời gian học tập HH. - GV cũng cần hiểu rõ lí do tăng thời lượng cho các loại hình luyện tập, ôn tập, thực hành, ... Trong dạy học, GV cần giành nhiều thời gian cho HS hoạt động thí nghiệm thực hành, luyện tập vận dụng kiến thức, chú ý và kiên trì rèn luyện phương pháp học tập. - Phương pháp dạy học trong chương trình HH lớp 9 với 2 phần HH vô cơ và HH hữu cơ cũng có những đặc trưng khá rõ rệt. Đối với phần HH vô cơ, bắt đầu là sự nghiên cứu tính chất chung của kim loại, phi kim, sau đó nghiên cứu từng chất tiêu biểu, điển hình, quan trọng. Học xong chương trình HH lớp 9 HS đã có kiến thức cơ bản phổ thông THCS về HH vô cơ, có cái nhìn khái quát về từng loại hợp chất vô cơ, về kim loại, phi kim và mối liên hệ giữa chúng qua bảng tuần hoàn các nguyên tố HH. Đối với phần HH hữu cơ thì đây là lần đầu tiên HS học tập, nghiên cứu. HS được học từ các chất cụ thể. Đây là việc học tập, nghiên cứu từng chất cụ thể nhưng GV cũng phải hình dung và hiểu rõ mỗi chất thường là tiêu biểu cho từng loại chất hữu cơ mà HS sẽ được học lên sau này. - GV cũng cần quan tâm đến yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, đó là tăng yêu cầu kiểm tra đánh giá năng lực thực hành, vận dụng, tổng hợp kiến thức và thí nghiệm hoá học để HS không chỉ dừng lại ở học thuộc lí thuyết, hiểu lí thuyết. Các hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan được áp dụng rộng rãi và cũng khuyến khích cân đối việc đánh giá của GV với việc tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của HS. phần Hướng dẫn dạy học các chương, bài hoá học lớp 9 Chương 1. các loại hợp chất vô cơ Phần 1. Mở đầu chương I. Mục tiêu 1. Cơ bản - Biết và vận dụng để phân loại, hệ thống hoá các loại hợp chất vô cơ. - Biết các tính chất hoá học đặc trưng và ứng dụng của mỗi loại hợp chất vô cơ. - Viết được các phương trình hoá học minh hoạ cho mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ. - Có kỹ năng ngôn ngữ hoá học như viết chính tả hoá học, gọi tên chất, sử dụng các thuật ngữ hoá học. - Có kỹ năng thực hành, quan sát thí nghiệm, nhận xét và rút ra kết luận đúng. - Biết giải bài tập, trả lời các câu hỏi dạng nhận biết chất, tách chất, viết các phương trình biểu diễn dãy biến hoá, bài tập tính theo công thức và phương trình hoá học, bài tập xác định công thức phân tử các chất vô cơ. 2. Nâng cao - Học sinh lập luận chặt chẽ và trình bày được mối quan hệ về tính chất hoá học giữa oxit, bazơ, axit và muối. - Có kỹ năng đọc tài liệu, tóm tắt các nội dung quan trọng để thảo luận nhóm, đánh giá các ý kiến thảo luận của các bạn trong nhóm và trong lớp. - Phát triển kỹ năng đặt câu hỏi, phát hiện vấn đề từ phần đọc của mình. Từ đó tìm hiểu sâu hơn nội dung bài học thông qua mạng internet, sách tham khảo... - Biết tổ chức, bố trí các thí nghiệm một cách hợp lí để chứng minh hay bác bỏ một ý kiến nào đó trong nội dung bài học. II. Những điểm cần lưu ý khi Thiết kế các hoạt động dạy học 1. Về nội dung - Trình tự hình thành các khái niệm theo nguyên tắc đi từ dễ đến khó và những hiểu biết về khái niệm này dùng làm cơ sở cho khái niệm sau. Cụ thể ở lớp 8, trong chương 4 oxi – không khí, học sinh học về khái niệm oxit ở bài 26 trang 89 - 91. Còn các khái niệm ban đầu về axit – bazơ - muối được học ở bài 37 trang 126 – 130 chương 5 hiđro – nước. Như vậy khi kết thúc chương trình lớp 8, học sinh đã biết định nghĩa, thành phần hoá học, tên gọi của các oxit, bazơ, axit và muối. Học sinh đã bước đầu làm quen với một số loại phản ứng hoá học cơ bản như: Phản ứng kết hợp, phản ứng phân huỷ, phản ứng thế... - Trong chương 1 của lớp 9, theo trình tự oxit, axit, bazơ, muối, các nội dung nghiên cứu về từng loại hợp chất như sau: + Dựa vào tính chất hoá học hoặc vật lí để phân loại chất. + Nghiên cứu các chất tiêu biểu có nhiều ứng dụng cho từng loại hợp chất. + Bài luyện tập và thực hành sau mỗi hai loại hợp chất vô cơ có tác dụng khắc sâu các kiến thức về tính chất hoá học, mối liên hệ của chúng. - Giữa các bài có sự liên quan chặt chẽ. Chẳng hạn ngay từ bài oxit, khi nghiên cứu tính chất hoá học của oxit đã đề cập đến phản ứng của khí cacbonic với canxi hiđroxit, một bazơ kiềm. 2. Về phương pháp A. Phương án cơ bản - Đa dạng hoá các phương pháp dạy học. Trong đó chú trọng dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. Các hoạt động có thể là: + làm thí nghiệm thực hành theo nhóm, + quan sát thí nghiệm, nhận xét hiện tượng, + thảo luận nhóm, + đọc tài liệu, ghi ra giấy các câu hỏi, + giải đáp câu hỏi theo lớp… - Khai thác tốt các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện có: + Sơ đồ, tranh, biểu bảng. + Mô hình, mẫu vật. + Các phương tiện nghe, nhìn: radio, tivi, máy chiếu, đầu VCD, DVD.. B. Phương án nâng cao - Phát triển khả năng vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá của HS. - Mở rộng, đào sâu hơn các nội dung kiến thức của sách giáo khoa, gắn với thực tiễn thông qua các câu hỏi và bài tập bổ sung. - Xây dựng giáo án điện tử, tận dụng thế mạnh đa môi trường(multimeđia) để gây hứng thú học tập và tăng cường khả năng nhiều giác quan cùng làm việc của học sinh. - Giao việc tìm kiếm thông tin liên quan đến bài học cho HS thông qua các phương tiện kỹ thuật: + mạng Internet + từ điển đa phương tiện Encarta, + tài liệu tham khảo khác cho các nhóm học sinh. - Tổ chức thảo luận theo lớp, giáo viên là người tổng kết, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm là người khích lệ, động viên thành quả lao động của các em. - Tạo ra một số trò chơi, như giải đố ô chữ, tôi là ai?, ai nhanh nhất?... thông qua đó học sinh(HS) lĩnh hội được kiến thức một cách nhẹ nhàng. Phần 2. Các bài cụ thể Bài 1(1 tiết) Tính chất hoá học của oxit Khái quát về sự phân loại oxit I. Mục tiêu 1. Cơ bản - Biết được các tính chất hoá học của oxit bazơ, oxit axit. - Biết khái quát về sự phân loại các oxit dựa vào các tính chất hoá học đặc trưng của chúng. - Biết làm thí nghiệm theo hướng dẫn của GV. - Biết trả lời các câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa. Viết các phương trình hoá học, giải bài tập tính theo công thức và phương trình hoá học. 2. Nâng cao - Học sinh phân biệt được dấu hiệu bản chất trong số các tính chất hoá học của oxit bazơ, oxit axit. Vận dụng được các kiến thức đã học trong các tình huống mới. - Biết tự làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, nhận xét và rút ra kết luận. - Biết vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề thực tế trong cuộc sống. II. Chuẩn bị Dụng cụ: Cốc thuỷ tinh, ống nghiệm, bình kip cải tiến để điều chế CO2, đèn cồn. Lọ thuỷ tinh miệng rộng có nút cao su để đốt P đỏ. Hoá chất: CuO, HCl, CaCO3, dung dịch nước vôi trong(Ca(OH)2), quỳ tím, P đỏ, nước cất. Dung dịch CuSO4 để khử độc của P. Những nơi có điều kiện có thể sử dụng máy vi tính, máy chiếu, đĩa CD các thí nghiệm Hoá học 9. phần mềm mô phỏng… III. thiết kế hoạt động dạy học A. Phương án cơ bản Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập Giáo viên có thể nêu một số câu hỏi như sau: - Viết công thức hoá học của hợp chất chiếm bốn phần năm bề mặt Trái Đất. HS trả lời: H2O. - Viết công thức hoá học của chất khí, thực vật sử dụng trong quá trình quang hợp. HS trả lời: CO2. - Hai hợp chất trên thuộc loại hợp chất nào? HS trả lời: Chúng đều thuộc loại oxit. GV vậy oxit có những tính chất hoá học như thế nào? Đó là nội dung của bài học hôm nay. I. Tính chất hoá học của oxit Hoạt động 2: Oxit bazơ có những tính chất hoá học nào ? GV nêu câu hỏi có phải tất cả các oxit bazơ đều tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ hay không? Các oxit bazơ có thể tác dụng với nước: Na2O, K2O, CaO, BaO… Na2O + H2O đ 2NaOH - Dung dịch bazơ (kiềm.) Các oxit bazơ không tác dụng với nước: CuO, FeO, Fe2O3… Kết luận: Một số oxit bazơ tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ (kiềm). Hoạt động 3: Theo nhóm, các em học sinh thực hiện các thí nghiệm 1, 2. Thí nghiệm 1: CuO tác dụng với HCl. Cách tiến hành: Cho vào ống nghiệm một ít bột CuO màu đen, thêm 1- 2ml dung dịch HCl vào, lắc nhẹ, hơ nóng đều trên ngọn lửa đèn cồn rồi đốt tập trung vào đáy ống nghiệm. Giới thiệu phiếu học tập trong đó nêu rõ cách tiến hành thí nghiệm, phần hiện tượng, phương trình hoá học để trống. Giáo viên yêu cầu học sinh điền đầy đủ các thông tin vào phiếu học tập, sau đó mời một nhóm đại diện lên trình bày, các nhóm nhận xét và giáo viên kết luận Oxit bazơ tác dụng với axit tạo thành muối và nước. Thí nghiệm 2: Điều chế CO2 từ CaCO3 và dung dịch axit HCl bằng bình kip cải tiến. Dẫn khí CO2 đi vào dung dịch nước vôi trong (Ca(OH)2) cho đến khi xuất hiện vẩn đục(CaCO3) thì dừng lại. HS quan sát, ghi chép các hiện tượng và ghi nhận xét, phương trình hoá học. Mời một nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác cùng thảo luận, giáo viên kết luận. Oxit axit tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối và nước. Ngược lại, có một số oxit axit không tác dụng với nước như SiO2… Vậy: Nhiều oxit axit tác dụng với nước tạo thành dung dịch axit. Hoạt động 4: Hãy kể 3 oxit bazơ có thể tác dụng với oxit axit tạo thành muối và 3 oxit không tác dụng với oxit axit. Các oxit bazơ có thể tác dụng với oxit axit: Na2O, K2O, CaO, BaO…Các phản ứng nói chung là chậm, khó quan sát nên không yêu cầu làm thí nghiệm. Giáo viên có thể nêu một ví dụ trong thực tế, phản ứng tôi vôi nên thực hiện ngay sau khi nung vôi. Nếu vôi sống để lâu ngày trong không khí sẽ chuyển một phần thành đá vôi, theo phương trình phản ứng: CaO + CO2 đ CaCO3 Các oxit không tác dụng với oxit axit: FeO, Fe3O4, CuO… Kết luận: Một số oxit bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành muối. Hoạt động 5: Giáo viên(GV) yêu cầu học sinh(HS) phát biểu kết luận chung về tính chất hoá học của oxit bazơ. Giáo viên bổ sung nếu học sinh phát biểu chưa đầy đủ. Hoạt động 6: Khái quát về sự phân loại oxit Qua phần I, các em đã được Biết về tính chất hoá học của oxit bazơ, oxit axit, trong đó có những tính chất chung và những tính chất riêng. Để định nghĩa một loại hợp chất cần dựa vào các tính chất chung. GV yêu cầu HS vận dụng phần I để nêu định nghĩa oxit bazơ, oxit axit. Sau đó GV bổ sung nếu chưa đầy đủ. 1. Oxit bazơ Sách giáo khoa Hoá học 9. 2. Oxit axit Sách giáo khoa Hoá học 9. 3. Oxit lưỡng tính* 4. Oxit trung tính* * Hai loại oxit 3 và 4 sẽ học sau. Hoạt động 7: Tổng kết và vận dụng Tổng kết như SGK. Vận dụng: HS vậ

File đính kèm:

  • docThiet ke bai giang Hoa Hoc 9.doc