Chất lượng học tập môn toán hiện nay tại các trường là không cao. Chất lượng chỉ tương đối ổn định ở một vài học sinh khá giỏi và có ý thức học tập tốt. Còn đa số với các em thì việc tiếp thu kiến thức môn Toán còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay học sinh học yếu môn Toán, chưa biết cách học môn Toán còn tồn tại ở hầu hết các trường.
Do học sinh bị mất gốc kiến thức (Do nhiều nguyên nhân) cho nên các em có tâm lý sợ học toán, nghe đến môn toán đã “choáng”.
Học sinh chưa có các kĩ năng cần thiết như: Kỹ năng phân tích, liên kết các các dữ liệu của bài toán, kĩ năng vẽ hình, viết giả thiết, kết luận
Học sinh chưa nắm được các kiến thức cơ bản, chưa biết cách liên kết các kiến thức cần thiết để giải bài tập.
17 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 828 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn toán ở trường THCS Bình Lư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chất lượng học tập môn toán hiện nay tại các trường là không cao. Chất lượng chỉ tương đối ổn định ở một vài học sinh khá giỏi và có ý thức học tập tốt. Còn đa số với các em thì việc tiếp thu kiến thức môn Toán còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay học sinh học yếu môn Toán, chưa biết cách học môn Toán còn tồn tại ở hầu hết các trường.
Do học sinh bị mất gốc kiến thức (Do nhiều nguyên nhân) cho nên các em có tâm lý sợ học toán, nghe đến môn toán đã “choáng”.
Học sinh chưa có các kĩ năng cần thiết như: Kỹ năng phân tích, liên kết các các dữ liệu của bài toán, kĩ năng vẽ hình, viết giả thiết, kết luận
Học sinh chưa nắm được các kiến thức cơ bản, chưa biết cách liên kết các kiến thức cần thiết để giải bài tập.
Việc nâng cao chất lượng dạy - học môn Toán ở trường THCS là vô cùng quan trọng và cấp bách. Mỗi thầy cô giáo phải tìm được các phương pháp tích cực truyền thụ kiến thức đến cho học sinh giúp cho học sinh học môn Toán dễ hiểu, dễ nhớ hơn, dễ hệ thống kiến thức hơn, kích thích sự sáng tạo của học sinh. Vì vậy việc tìm ra ra phương pháp hữu hiệu đang là một vấn đề được nhiều thầy cô quan tâm.
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy - học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh tôi chọn sáng kiến: “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Toán ở trường THCS Bình Lư ”
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh trường THCS Bình Lư.
Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Toán ở trường THCS Bình Lư
3. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở trường THCS Bình Lư và các trường khác trong toàn huyện.
Giới thiệu một phương pháp dạy - học ghi nhớ gắn với màu sắc, hình ảnh liên tưởng giúp giáo viên có phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, giúp cho học sinh có thêm hứng thú khi học môn Toán.
Giúp cho học sinh học môn Toán dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Giúp các em học và ôn tập các kiến thức Toán một cách có hiệu quả hơn.
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy còn chưa được áp dụng nhiều trong dạy - học ở các nhà trường trong toàn huyện.
Thay đổi cách tổ chức hoạt động dạy của giáo viên, cách học của học sinh giúp nâng cao chất lượng học tập môn Toán.
Không chỉ vận dụng ở môn Toán mà còn áp dụng cho các môn học khác, các công việc khác một cách có hiệu quả.
Là tài liệu giúp cho các giáo viên ứng dụng BĐTD vào dạy học có hiệu quả.
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1
Cơ sở lí luận “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Toán”
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đào tạo con người có trí tuệ phát triển, giầu tính sáng tạo và có tính nhân văn cao. Nghị quyết TW 4 khóa 7 năm 1993 đã xác định “Phải áp dụng phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo”. Nghị quyết TW 2 xác định “Phải đổi mới giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn thành nếp tư duy sáng tạo của người học”
Yêu cầu kiến thức của môn Toán đối với các học sinh là tương đối cao đòi hỏi các em phải có ý thức học bài và làm bài tập về nhà nhiều. Nắm bắt được các kiến thức trọng tâm đã học, có sự xâu chuỗi giữa các kiến thức đã học với kiến thức mới. Ghi nhớ các kiến thức một cách logic thì mới giải được các bài tập Toán.
Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn chưa được áp dụng triệt để. Trong thực tế nhiều thầy cô đã áp dụng các phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong qua trình học tập môn Toán. Nhưng học sinh vẫn lười động não, chưa chịu tư duy, suy luận. Do vậy việc khắc sâu kiến thức, vận dụng chất xám ở học sinh còn chưa được phát huy hiệu quả.
Chương 2
Thực trạng “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Toán ở trường THCS Bình Lư”
- Nhìn vào chất lượng khảo sát đầu năm học 2011 - 2012 của môn Toán ở trường THCS Bình Lư, kết quả thi học sinh giỏi, thi chuyển lớp, chuyển cấp ta thấy chất lượng so với các môn học khác là chưa cao. Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy:
+ Việc hệ thống các kiến thức của môn Toán theo dạng bài, theo chương của giáo viên còn theo hướng liệt kê, đôi khi chưa rõ ràng. Khó khăn cho việc kiểm tra, sửa chữa.
+ Chất lượng học tập môn Toán của học sinh chưa cao thể hiện qua các bài kiểm tra định kì, kiểm tra học kì, thi chuyển lớp, chuyển cấp. Vẫn còn có những học sinh đạt điểm yếu kếm trong kì thi chuyển lớp, chuyển cấp.
+ Việc tiếp thu, ghi nhớ kiến thức của học sinh gặp nhiều khó khăn do chưa thấy được tính logic của Toán học, việc học bài còn theo hướng thụ động học vẹt, chưa chỉ ra được sự liên quan giữa các dạng bài, chưa nhớ hết các công thức, định lí thường xuyên được áp dụng trong qua trình học tập.
+ Việc học bài, làm bài của học sinh thường do giáo viên yêu cầu về học tính chất, định lí . trong SGK mà chưa có sự tự lực, sáng tạo của học sinh trong qua trình tiếp thu cũng như ôn lại bài.
+ Từ việc học môn Toán khó dẫn đến nhiều em học sinh chán nản, không chú ý trong giờ học khiến cho chất lượng môn Toán không cao.
+ Học sinh thường có hứng thú hơn với các tiết học mà các em được thể hiện mình, thể hiện những suy nghĩ sáng tạo của mình.
Chương 3
Biện pháp nghiên cứu “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Toán ở trường THCS Bình Lư”
3.1. Biện pháp thực hiện
Khảo sát chất lượng học sinh đầu năm.
Học tập, tham khảo phương pháp của các đồng nghiệp.
Tham khảo các tài liệu có liên quan.
Triển khai ứng dụng BĐTD trong các buổi sinh hoạt chuyên môn.
Áp dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy vào các tiết dạy.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến.
3.2. Các nội dung cụ thể của sáng kiến.
3.2.1. Vai trò của bản đồ tư duy trong dạy – học
Bản đồ tư duy ( BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một chủ đề hay một mạch kiến thức, . bằng việc kết hợp đồng thời hình ảnh, đường nét, mầu sắc, chữ viết với sự tư duy tíc cực. Đây là một loại sơ đồ mở không yêu cầu tỉ lệ, có thể vẽ thêm hoặc bớt đi các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau. Cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng BĐTD khác nhau. Do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người.
BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc với các dạng liên tưởng ( các nhánh ). Có thể vận dụng BĐTD vào dạy kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hoá kiến thức, .. cũng như lập kế hoạch công tác.
Ở vị trí trung tâm BĐTD là một hình ảnh hay một từ khoá thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Từ ý trung tâm hay hình ảnh trung tâm toả ra các nhánh chính, ta gọi là nhánh cấp 1, từ các nhánh chính lại có sự phân hoá đến các nhánh gọi là nhánh cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục và các hình ảnh hay khái niệm cứ kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ rõ ràng.
BĐTD là một công cụ hữu ích trong học tập và giảng dạy vì chúng giúp cho học sinh và giáo viên trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin một bài học, hệ thống lại các kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới ..
3.2.2. Ưu điểm của việc ghi chép bằng bản đồ tư duy
- Logic, mạch lạc
- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ do nó thể hiẹn bởi mầu sắc, liên kết, liên hệ giữa các ý của một vấn đề.
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể mà lại chi tiết
- Dễ dạy, dễ học, dễ nhớ
- Kích thích hứng thú học tập của học sinh
- Kích thích sáng tạo của học sinh
- Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức
- Giúp hệ thống hoá kiến thức
- Giúp ôn tập lại kiến thức
- Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức
Kiểu ghi chép của BĐTD thể hiện bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc được trải theo các hướng không có tính tuần tự và có độ thoáng, giúp dễ dàng phát triển ý tưởng nhanh hơn so với cách ghi chép thông thường theo kiểu xuống dòng. Điểm mạnh nhất của BĐTD là giúp phát triển ý tưởng và không bỏ sót ý tưởng. Việc xây dựng được mọt hình ảnh thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo . BĐTD vừa như bức tranh tổng thể mà lại chi tiết, vừa giúp nhìn được khái quát toàn bộ vấn đề vừa nhìn được cái cụ thể trong tổng thể đó.
3.2.3. Cách thiết kế một bản đồ tư duy
BĐTD sẽ giúp học sinh trong việc phát triển ý tưởng, ghi nhớ kiến thức, từ đó sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức bằng cách tự ghi lại một bài học một chủ đề Toán theo cách hiểu của mình. Để học sinh thấy được sự thay đổi hiệu quả của BĐTD trong việc học Toán thì các em phải biết lập một BĐTD. Để vận dụng BĐTD vào dạy học trước hết cần phải học về BĐTD giúp hiểu vai trò của BĐTD sau đó là biết thiết kế và sử dụng sao cho có hiệu quả.
3.2.3.1 Làm quen và tập đọc hiểu BĐTD
Giáo viên có thể cho học sinh làm quen đọc hiểu BĐTD bằng cách giới thiệu cho học sinh một số BĐTD. Cho học sinh nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu các BĐTD phù hợp với nội dung chương trình các em đang học cùng với sự dẫn dắt của giáo viên để các em nhận biết. Tập đọc hiểu BĐTD nghĩa là tập cho các em thuyết trình diến giải mạch nội dung kiến thức hàm chứa trong BĐTD. Khi các em đã thành thạo thì chỉ cần nhìn vào một BĐTD các em có thể dễ dàng thuyết minh một cách logic.
Ví dụ 1: Nhìn vào BĐTD dưới đây các em phát biểu thành lời định nghĩa a chia hết cho b, tìm một số ví dụ về a chia hết cho b. Từ nhánh 1 phát biểu tính chất chia hết của một tổng ...Các hình vẽ về hai nhóm với số kẹo là 5 và 6 giúp các em liên tưởng mỗi khi gặp kiến thức về dấu hiệu chia hết ( 6 cái kẹo chia đều cho 3 người, 5 cái kẹo không chia đều được cho 3 người ) – liên thưởng đến tính chất 2
Ví dụ 2: Cho học sinh lớp 6 làm quen với BĐTD sau khi học xong chủ đề “dấu hiệu chia hết”. Học sinh có thể nhìn vào BĐTD tập thuyết trình báo cáo nội dung kiến thức đã học, sau đó thảo luận đóng góp ý kiến. Giáo viên có thể hỗ trợ giúp các em hiểu và có thể trình bày một cách lưu loát chính xác BĐTD.
3.2.3.2. Học sinh tập vẽ BĐTD bằng cách hoàn thiện các BĐTD giáo viên đã vẽ sẵn nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung.
Giáo viên có thể giao cho học sinh làm dưới dạng phiếu học tập một số BĐTD chưa đầy đủ về nội dung để học sinh vẽ tiếp, viết tiếp lên đó.
Học sinh có thể dùng bút chì để có thể sửa chữa, tẩy xoá. Cho học sinh vẽ thật thoải mái sau đó hoàn thiện lại sao cho bố cục gọn gàng đẹp mắt
Ví dụ 3: Bài “ Luỹ thừa của một số hữu tỉ” – Toán 7 tập I. Bài này học sinh đã học về luỹ thừa với số mũ tự nhiên ở lớp 6, vì vậy đưa ra một BĐTD thiếu nội dung hoặc thiếu nhánh cho học sinh hoàn thiện, như hình sau:
2.3.3. Thực hành vẽ BĐTD
2.3.3.1. Các lưu ý khi ghi các nội dung ở các nhánh của BĐTD
+ Nghĩ trước khi viết.
+ Viết ngắn gọn.
+ Viết có tổ chức.
+ Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần).
2.3.3.2. Các bước lập một BĐTD
Bước 1: Chon từ trung tâm: Là tên của một bài hay chủ đề hay nội dung kiến thức cần khai thác ( “ dấu hiệu chia hết”, “ Hình bình hành” ) hoặc một hình ảnh hình vẽ mà ta cần phát triển ( hình bình hành, hình chữ nhật )
Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1: Là nội dung chính của chủ đề đó, chẳng hạn với chủ đề “ luỹ thừa với số mũ tự nhiên” – Toán 6, thì ta nên vẽ ba nhánh cấp 1 là: Luỹ thừa với số mũ tự nhiên, nhân hai luỹ thừa cùng cơ số, chia hai luỹ thừa cùng cơ số.
Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2,3 . hoàn thiện BĐTD: Các nhánh con cấp 2,3 chính là các nhánh con của nhánh con trước đó hay là các ý của nội dung của các nhánh con trước đó ( nếu cần ). Chẳng hạn nhánh cấp 1 “ luỹ thừa với số mũ tự nhiên” nên có ba nhánh con của nó là: định nghĩa, qui ước ( a1 = a ), ví dụ.
2.3.4. Một số gợi ý và chú ý khi vẽ BĐTD.
- Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh hay một cụm tên chủ đề.
- Sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích nào như hình ảnh.
- Vẽ các nhánh chính ( cấp 1 ) từ trung tâm, vẽ các nhánh cấp 2 từ nhánh cấp 1, . bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau. Nhánh màu nào thì nên viết chữ cùng màu với nhánh để dễ phân biệt.
- Mỗi cụm từ hay hình ảnh, hình vẽ, liên quan đến nhánh nào thì nên đứng độc lập và được nằm gần nhánh đó.
- Tạo một kiểu BĐTD cho riêng mình ( màu sắc, đường kẻ, chữ viết ).
- Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng.
- Bố trí thông tin đều quanh trung tâm .
2.3.5. Những điều cần tránh khi ghi chép.
- Ghi lại cả đoạn văn dài dòng.
- Ghi chép quá nhiều không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
*) Tóm lược cách thiết kế một BĐTD
3.2.4. Khả năng ứng dụng của BĐTD trong dạy học
BĐTD có khả năng ứng dụng rộng rãi, giáo viên và học sinh có thể vẽ các BĐTD trực tiếp lên bảng trong các tiết học, vẽ ra giấy .
BĐTD có thể được các giáo viên thiết kế bằng phần mềm giới thiệu cho học sinh trong các tiết học thông qua bài giảng điện tử.
Phần mềm vẽ bản đồ tư duy có thể dowload trên trang web
Hưóng dẫn sử dụng phần mềm vẽ bản đồ tư duy có thể dowload trên trang web
BĐTD còn có thể áp dụng được cho nhiều môn học khác ( văn học, hoá học, sinh học .. ), sử dụng cho việc lập kế hoạch
3.3. Hiệu quả của sáng kiến
Các giáo viên trong trường đã bước đầu làm quen với phương pháp sử dụng BĐTD trong một số tiết dạy.
Học sinh trường THCS Bình lư đã bước đầu thấy hứng thú học môn Toán không còn thái độ e dè khi đến các tiết học Toán, bước đầu chất lượng đang được cải thiện.
Kết quả năm học 2011 – 2012
Khối 9
Tổng số
Chất lượng qua các giai đoạn
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
14
Khảo sát đầu năm
0
2
6
5
1
Giữa HKI
0
3
7
4
0
HKI
1
3
8
2
0
Giữa HKII
1
3
9
1
0
Học sinh giỏi môn Toán ( tính đến tháng 3 năm 2012 )
Năm học 2010 - 2011
Năm học 2011 - 2012
HSG môn Toán
Giải toán Casio
HSG môn Toán
Giải Toán Casio
Cấp trường
Cấp huyện
Cấp trường
Cấp huyện
Cấp trường
Cấp huyện
Cấp trường
Cấp huyện
0
0
4
0
6
2
6
1
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận.
- Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy môn Toán là một môn học khó. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán cần:
+ Khảo sát chất lượng học sinh ngay từ đầu năm để phân loại các đối tượng học sinh.
+ Cần phải có sự quan tâm của giáo viên đứng lớp tới các đối tượng học sinh, thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp.
+ Có sự chuẩn bị chu đáo trước khi đến lớp. Khai thác các phương pháp dạy học mới ( như ứng dụng BĐTD ) nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học.
+ Triển khai ứng dụng BĐTD vào các tiết dạy, các buổi sinh hoạt chuyên môn.
+ Học sinh phải chú ý nghe giảng trên lớp, học bài và làm bài bài ở nhà trước khi đến lớp. Vận dụng các cách học mới theo sự hướng dẫn của giáo viên để mang lại kết quả học tập cao hơn.
*) Ý nghĩa của sáng kiến.
Sáng kiến có ý nghĩa to lớn. Nó giúp cho giáo viên có thêm phương án để truyền tải kiến thức tới học sinh nhất là môn Toán. Với cách truyền đạt dựa trên BĐTD sẽ giúp cho học sinh dễ nhớ, dễ hiểu hơn.
Học sinh có thể học bằng bản đồ tư duy ở nhiều địa điểm, phù hợp với các vùng miền khác nhau.
Học sinh biết cách học để có thể dễ dàng ghi nhớ các kiến thức logic của Toán cũng như các môn học khác.
Giúp ứng dụng vào các môn học khác, lập kế hoạch
*) Khả năng ứng dụng triển khai
Sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Toán ở trường THCS Bình Lư” của tôi có thể được áp dụng trong năm học này và những năm học tiếp theo tại trường THCS Bình Lư và có thể triển khai rộng cho các trường trong huyện.
2. Những kiến nghị đề xuất
Trong quá trình nghiên cứu và công tác tôi xin có một số kiến nghị sau.
Đối với PGD: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các giáo viên, tổ chức các cuộc thi, sinh hoạt chuyên đề
Đối với nhà trường, tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn, phát động các phong trào thi đua trong năm học
Đối với giáo viên: phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng các phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh vào giảng dạy. Học tập và ứng dụng phương pháp sử dụng BĐTD vào dạy học.
Đối với chính quyền địa phương: Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
Đối với gia đình học sinh: Cần quan tâm đến điều kiện học tập của con em mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến mà bản thân tôi đã thực hiện trong năm học 2011 – 2012. Vì điều kiện nên chắc chắn sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong ban thi đua các cấp góp ý kiến và rút kinh nghiệm để bản thân tôi có thêm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Bình Lư, ngày 10 tháng 3 năm 2012.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
NGƯỜI THỰC HIỆN
Bùi Quang Thắng
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THCS BÌNH LƯ
Tổng điểm:..Xếp loại:..
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH
HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THCS BÌNH LƯ
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH GD&ĐT HUYỆN TAM ĐƯỜNG
Tổng điểm:..Xếp loại:..
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH
Tài liệu tham khảo
1. Trần Đình Châu - Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán ở trường phổ thông, 2011, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Mạng Internet.
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên
4. Báo Giáo dục thời đại
Mục Lục
Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài........
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .
3. Mục đích nghiên cứu ......
4. Điểm mới trong quá trình nghiên cứu ..............
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1: Cơ sở lí luận “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Toán”
Chương 2
Thực trạng “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Toán ở trường THCS Bình Lư”
Chương 3
Biện pháp nghiên cứu “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Toán ở trường THCS Bình Lư”
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Trang
1
1
1
2
2
3
3
3
11
12
15
File đính kèm:
- SKKN su dung ban do tu duy hay.doc