Đề tài Ứng dụng các công nghệ thông tin trong giảng dạy

Như chúng ta đã biết đối tượng nghiên cứu của Công nghệ là quá trình lao động kỹ thuật của con người. Đó là quá trình tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Khi nghiên cứu về kỹ thuật - công nghệ cần phải đặt nó trong mối quan hệ với con người, với xã hội, với tự nhiên và môi trường theo quan điểm sinh thái học. Vì cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang đưa đến cho loài người những niềm hy vọng với cả những nỗi lo tai hoạ khôn lường cho nhân loại, tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm.

 

doc30 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Ứng dụng các công nghệ thông tin trong giảng dạy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Phần mở đầu 1/- Lý do chọn đề tài: Như chúng ta đã biết đối tượng nghiên cứu của Công nghệ là quá trình lao động kỹ thuật của con người. Đó là quá trình tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Khi nghiên cứu về kỹ thuật - công nghệ cần phải đặt nó trong mối quan hệ với con người, với xã hội, với tự nhiên và môi trường theo quan điểm sinh thái học. Vì cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang đưa đến cho loài người những niềm hy vọng với cả những nỗi lo tai hoạ khôn lường cho nhân loại, tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm... Trong quá trình giảng dạy bộ môn này, với phần tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý làm việc các hệ thống của động cơ đốt trong còn có nhiều khó khăn cả về vấn đề giảng dạy của người thầy, sự tiếp thu của học trò. Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay các trường đều chưa có đầy đủ các mô hình thực tế của động cơ nhưng lại được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng với dạy học theo công nghệ hiện đại như máy chiếu đa năng, Máy chiếu vật thể, Máy tính phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy là rất phù hợp. Đó chính là lý do của đề tài này. Phần II nội dung của đề tài Chương I: Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn 1/- Cơ sở khoa học của đề tài. Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”, hướng tới công cuộc “Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” các trường THPT trong toàn quốc hiện nay đã và đang quan tâm tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học nhằm định hướng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn Công nghệ đã từng bước đưa các đồ dùng dạy học hiện đại vào giảng dạy. Phát huy tính tích cực của học sinh, lấy học sinh là trung tâm. Vì vậy việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nghiên cứu phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với đối tượng học sinh là một vấn đề quan trọng. * Phương pháp đặc trưng của bộ môn: - Công nghệ là môn học mang tính thực tiễn. Dạy Công nghệ để học sinh lĩnh hội kiến thức khoa học, góp phần đẩy mạnh công cuộc “ Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”. Người giáo viên ngay ban đầu phải hình thành phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn. 2/- Cơ sở thực tiễn của đề tài này. a. Khảo sát thực tế đối tượng nghiên cứu: Trước đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là giáo viên giảng dạy theo phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, việc sử dụng rất ít ví dụ và mô hình trực quan, trang thiết bị thí nghiệm – thực hành trong nhà trường còn nhiều hạn chế làm cho học sinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống . Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập trung vào hình vẽ SGK sẽ không có hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức, cách giảng dạy này học sinh khó hiểu gần như là áp đặt. Học sinh chưa thấy rõ bản chất của vấn đề. Không hiểu được quá trình chuyển động của các hệ thống như thế nào, Không hiểu được sự biến đổi năng lượng trong quá trình tiếp cận với kiến thức kỹ thuật. * Ưu điểm: Cách dạy cũ có ưu điểm là đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị dạy học ở mức độ cao, dễ thực hiện. * Hạn chế: - Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất cụ thể. - Học sinh vẫn còn mơ hồ khi tìm hiểu nguyên lý hoạt động đặc biệt việc khó tưởng tượng quá trình hoạt động của các hệ thống. - Đối với giáo viên giảng phần này sẽ thấy rất khó dạy cho học sinh hiểu bài. Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận dụng kiến thức của học sinh theo từng năm học. Tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học đó là ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy phần các Hệ thống của động cơ đốt trong giúp cho các em học sinh tiếp cận cấu tạo, nguyên lý của các hệ thống này một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa ra những kiến thức, phương pháp của mình về hướng tiếp cận cấu tạo và nghiên cứu nguyên lý làm việc các hệ thống của Động cơ đốt trong dành cho học sinh lớp 11 THPT. b/ Đề xuất hướng dạy mới. - Dùng POWERPOINT để thiết kế và trình chiếu bài giảng. - Học sinh quan sát hình ảnh để hình thành khái niệm về từng chi tiết cũng như cấu tạo chung của các hệ thống. - Cho học sinh quan sát phim hoạt hình, mô phỏng hoạt động của các hệ thống để nắm được nguyên lý hoạt động. - Dùng phần mềm Total Video Converte 3.02, phần mềm Media Player Classie và Macro Media Flash Player 7.0 r14, Macro Media Flash Player 8.0 r22, MP10setup.exe để đọc các Video Clip và chạy các liên kết trong bài giảng. Dùng phần mềm GIF Animator, Flash Player để thiết kế ảnh động. Chương II Những căn cứ để xây dựng nội dung đề tài 1/- Căn cứ vào chương trình tài liệu: Đối với phân phối chương trình của môn Công nghệ 11 các bài từ 25 đến bài 30 theo phương án sách giáo khoa mới chương trình phân ban nhìn chung là phù hợp giữa thời lượng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt được. Khi trình bày nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trìu tượng, vì không nhìn thấy được quá trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó tiếp thu bài. 2/- Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường: Đối với trường phổ thông việc đầu tư cho môn học này còn ít. Hiện nay trong tình hình thực tế ở trường THPT Mô hình, tranh vẽ của chương trình phân ban Công nghệ 11 có nhưng ít và không đầy đủ đặc biệt là mô hình động vì vậy rất khó khăn cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy. Hiện nay với trường THPT Có 1 điều kiện thuận lợi là có máy chiếu đa năng, máy tính sách tay, máy chiếu vật thể, có các phòng chuyên dùng cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử và 1 nhân viên phụ tá cho việc dạy lưu động ở các lớp nên việc ứng dụng công nghệ thông tin với bài giảng là rất thuận lợi. Nhưng với 1 trường THPT chỉ có 2 bộ thiết bị như vậy là ít chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tế của công tác giảng dạy vì còn nhiều tiết trùng nhau không thực hiện được, Vì vậy cần phải trang bị thêm thì mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra. 3/ Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh tôi trực tiếp giảng dạy là Học sinh Huyện ở vùng nông thôn nông nghiệp thuần tuý. Trình độ nhận thức các em không đồng đều, các em đại đa số không thích học môn Công nghệ. Mặt khác địa bàn khu vực còn chưa có nền công nghiệp phát triển. Như vậy việc áp dụng phương pháp dạy học mới để tiếp cận phù hợp với đối tượng học sinh là rất khó khăn. Tuy nhiên, với việc hình thành phương pháp học mới và quá trình quan sát các hình động sẽ có tác dụng cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, giúp cho các em được hình thành các khái niệm kỹ thuật và tiếp thu bộ môn khoa học kỹ thuật này. 4/ Căn cứ vào nội dung của từng bài dạy: Đối với từng nội dung của bài dạy việc truyền tải toàn bộ kiến thức trọng tâm theo yêu cầu của bài cần phải được quan tâm chú ý, vì nếu chúng ta không lựa chọn phù hợp thì việc tìm hiểu nguyên lý hoạt động thông qua sơ đồ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và trìu tượng. Chính vì vậy việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào bài dạy các em sẽ hiểu ngay được quá trình biến đổi năng lượng, đường đi của các hệ thống như thế nào chính là điều kiện để các em tiếp thu bài nhanh nhất, giúp cho các em nắm bắt ngay được các yêu cầu trọng tâm đặt ra của bài. Chương III các Giải pháp cụ thể của nội dung đề tài A. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức. 1/ Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức: Giáo viên chụp hình ảnh cấu tạo của Hệ thống bôi trơn hình 25.1 SGK Công nghệ 11 chiếu trên POWERPOINT giới thiệu cho học sinh quan sát và nắm được cấu tạo chung của hệ thống. Sơ đồ cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức 1- Các te 2. Lưới lọc dầu 3. Bơm dầu 4. Van an toàn 5. Bầu lọc li tâm 6. Van khống chế dầu 7. Két làm mát 8. Đồng hồ đo áp suất 9. Đường dầu chính 10. Đường dầu bôi trơn trục khuỷu 11. Đường dầu bôi trơn trục cam 12. Đường dầu bôi trơn các hệ thống phụ Sau khi giới thiệu cho học sinh tìm hiểu về cấu tạo của hệ thống giáo viên chuyển sơ đồ hình 25.1 SGK về sơ đồ khối để học sinh nắm được các bộ phận của hệ thống. Đồng thời giúp học sinh tìm hiểu nhiệm vụ của từng chi tiết trong hệ thống. Sơ đồ khối được thể hiện như sau: (Thiết kế cho chuyển động từng bộ phận đồng thời nêu công dụng của từng bộ phận đó trong hệ thống) Cỏc te dầu Bơm dầu Bầu lọc dầu Kột làm mỏt Cỏc bề mặt ma sỏt cần bụi trơn Van an toàn 4 Van nhiệt 6 Sơ đồ khối của hệ thống bôi trơn cưỡng bức Nhiệm vụ của các bộ phận chính: Các te dùng để chứa dầu bôi trơn. Bơm dầu có nhiệm vụ tạo sự tuần hoàn của dầu trong hệ thống. Bầu lọc dầu dùng để lọc sạn bẩn trong quá trình bôi trơn. Két làm mát làm mát cho dầu khi nhiệt độ dầu cao. Van 4 và van 6 giúp cho hệ thống làm việc được bình thường. 2/ Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức: Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống bôi trơn trong từng trường hợp bằng hình ảnh Flash Player như sau: Cho HS quan sát chuyển động theo sơ đồ khối để tìm hiểu các trường hợp : Trường hợp 1 khi nhiệt độ dầu bôi trơn bình thường: Giáo viên dùng sơ đồ khối có các mũi tên tạo hiệu ứng chuyển động cho học sinh quan sát đường đi của dầu bôi trơn trong trường hợp làm việc bình thường. Học sinh sẽ dễ dàng nhận biết ngay được đường đi của dầu bôi trơn và chỉ ra được nguyên lý làm việc của hệ thống không thấy có gì khó khăn. Bơm dầu hút dầu từ Các te đẩy qua Bầu lọc, Khi nhiệt độ dầu bôi trơn còn thấp dầu khó đi qua két làm mát vì vậy van nhiệt mở để dầu đi đến đường dầu chính, đến bôi trơn cho các bề mặt ma sát sau đó trở về Các te. Bầu lọc Các bề mặt ma sát Bơm dầu Đường hồi dầu Đường dầu chính Van 6 Van 4 Đường hồi dầu Két Làm mát Mô phỏng 1 Chuyển động của hệ thống trường hợp làm việc bình thường. Giáo viên tiếp tục trình chiếu chuyển động thứ 2 trong trường hợp dầu bôi trơn có nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép. Lúc này học sinh quan sát chuyển động của hiệu ứng trình chiếu trên POWERPOINT sẽ thấy được khi dầu nóng quá giới hạn cho phép van 6 sẽ đóng lại và dầu đi qua két được làm mát trước khi đưa đến các bề mặt ma sát rồi trở về Các te. Chuyển động 2 được thể hiện như sau: Bơm dầu hút dầu từ các te qua bơm đẩy vào bầu lọc, lúc này nhiệt độ dầu cao lên loãng van 6 đóng lại toàn bộ dầu đi qua két làm mát được quạt gió làm mát rồi đến đường dầu chính để đi bôi trơn cho các bề mặt ma sát rồi trở về các te. Các bề mặt ma sát Bơm Đường hồi dầu Đường dầu chính Van 6 Van 4 Đường hồi dầu Bầu lọc Két làm mát Các te dầu Mô phỏng 2 Chuyển động của hệ thống trường hợp dầu quá nóng. Các te dầu Bơm Đường hồi dầu Đường dầu chính Van 6 Van 4 Đường hồi dầu Bầu lọc Các bề mặt ma sát Két làm mát Mô phỏng 3 Chuyển động của hệ thống trường hợp áp suất dầu đường ống cao. Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động 3: Trường hợp hệ thống bị quá tải do áp xuất dầu trong đường ống tăng lên để bảo vệ cho các thiết bị thì Van an toàn mở đưa dầu trở về trước bơm. Khi quan sát chuyển động Học sinh sẽ thấy ngay được van 4 mở dầu đi tắt về các te. Hoạt động được diễn ra theo sơ đồ sau: Giáo viên cho học sinh quan sát một lần nữa toàn bộ 3 trường hợp xảy ra trong quá trình hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức để học sinh nắm chắc được nguyên lý hoạt động của hệ thống. Kết luận: - Trường hợp làm việc bình thường: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được Bơm dầu hút từ Các te qua Bầu lọc, qua Van nhiệt đến Đường dầu chính để bôi trơn các bề mặt ma sát của Động cơ, sau đó trở về Các te. - Trường hợp nếu nhiệt độ dầu vượt quá giới hạn định trước, Van nhiệt đóng lại dầu sẽ chuyển qua Két làm mát, được làm mát trước khi chảy vào Đường dầu chính. - Trường hợp áp suất dầu trên các đường ống vượt quá mức cho phép, Van an toàn sẽ mở để 1 phần dầu chảy về trước Bơm dầu đảm bảo an toàn cho hệ thống. B. hệ thống làm mát 1/ Cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước Sơ đồ cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước Giáo viên dùng sơ đồ trên giới thiệu cho học sinh về cấu tạo các bộ phận của Hệ thống làm mát sau đó chuyển về sơ đồ khối. Dùng phương pháp vẽ trên POWERPOINT và trình chiếu Sơ đồ khối chỉ cần giới thiệu các chi tiết chính của hệ thống như sau: Kột làm mỏt Van Nhiệt Bơm nước áo nước làm mát Quạt gió Sơ đồ khối hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức Giáo viên dựa vào sơ đồ khối dùng các câu hỏi để cho học sinh trả lời và tìm được nhiệm vụ của các chi tiết chính trong hệ thống làm mát cụ thể như sau: Bơm nước: Tạo sự tuần hoàn của nước trong hệ thống. áo nước: Chứa nước để thu nhiệt của các chi tiết cần làm mát. Két làm mát: Làm mát cho nước nóng từ trong áo nước chuyển ra. Van hằng nhiệt: Dùng để điều chỉnh nước theo nhiệt độ đi tắt về bơm, qua Két làm mát hoặc cả 2 đường. Quạt gió làm tăng tốc độ làm mát của két nước. 2/ Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát bằng nước: Giáo viên giới thiệu 1 trong 2 hoạt động của hệ thống làm mát như sau: Hình động hoạt động của hệ thống làm mát ở 3 chế độ khác nhau Học sinh nghe giáo viên hướng dẫn quan sát chuyển động của hệ thống theo ba màu của mũi tên thể hiện 3 chế độ làm việc của hệ thống. Sau đó Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống theo sơ đồ khối sử dụng hiệu ứng trên POWERPOINT trình chiếu trong từng trường hợp: + Trường hợp thứ nhất: Khi động cơ mới nổ máy: Đường dẫn chuyển động của các mũi tên nhỏ màu xanh để thể hiện đường đi của nước làm mát. Khi học sinh quan sát chuyển động sẽ dễ dàng nêu được nguyên lý hoạt động của hệ thống. Kột làm mỏt Van Nhiệt Bơm nước áo nước làm mát Quạt gió Mô phỏng 1 Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước < 750 C + Trường hợp 2 Khi nhiệt độ > 750 C van nhiệt mở một phần nước đi theo đường nước chính qua Két làm mát rồi trở về bơm. Đồng thời một phần nước đi theo đường nước phụ về Bơm. Van Nhiệt Bơm nước áo nước làm mát Quạt gió Kột làm mỏt Mô phỏng 2 Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước > 750 C + Trường hợp 3 khi nhiệt độ > 850 C Van nhiệt đóng hoàn toàn đường nước phụ mở đường nước chính toàn bộ nước được đưa qua Két làm mát được Quạt gió làm mát rồi trở về Bơm . Sơ đồ khối chuyển động của nước như sau: Quạt gió Bơm nước Kột làm mỏt Van Nhiệt áo nước làm mát Mô phỏng 3 Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước > 850 C Kết luận: Khi động cơ làm việc nước trong áo nước nóng dần lên - Khi nhiệt độ trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước (<750C ) van nhiệt đóng đường nước chính về két làm mát, mở đường nước phụ nước đi tắt về bơm rồi đi vào áo nước. - Khi nhiệt độ nước trong áo nước gần đến giới hạn định trước (>750C ) van nhiệt mở cả 2 đường để nước vừa chảy qua két được làm mát, vừa đi qua đường nước tắt chảy về bơm rồi được đưa đến các áo nước. - Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định trước ( >850C ), Van nhiệt đóng hoàn toàn đường nước phụ, mở đường nước chính toàn bộ nước nóng đi qua Két làm mát được quạt gió làm mát rồi được bơm hút đưa trở lại áo nước của động cơ. C. Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng 1/ Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí a/ Tìm hiểu về cấu tạo của hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí - Học sinh đã được nghiên cứu sơ bộ về phần cấu tạo chung của động cơ đốt trong vì vậy yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ sau Bộ chế hoà khớ Xi lanh Bầu lọc xăng Bơm xăng Thựng xăng Đường dẫn xăng Đường dẫn khụng khớ Đường hoà khớ Bầu lọc Không khí Hình 1: Sơ đồ khối của hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí Dùng phương pháp đàm thoại để dẫn dắt học sinh hiểu được cấu tạo của hệ thống. ( So sánh giữa Xe máy và Ôtô tại sao xe máy không cần có Bơm xăng). Vì thời gian có hạn và xuất phát từ hướng đổi mới giảm tải của chương trình nên chỉ yêu cầu học sinh vẽ và tìm hiểu cấu tạo trên sơ đồ khối của hệ thống còn giới thiệu cho các em biết sau này nếu theo chuyên ngành Cơ khí Động lực sẽ được học đầy đủ hơn ở chương trình Trung cấp, Cao đẳng hoặc Đại học. b/ Hoạt động tìm hiểu về nguyên lý làm việc của hệ thống. Giáo viên dùng sơ đồ khối trên POWERPOINT sử dụng các hiệu ứng chuyển động cho học sinh quan sát hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí ở động cơ Xăng dùng bộ chế hoà khí. Đường dẫn màu đỏ thể hiện đường đi của nhiên liệu từ thùng chứa qua bầu lọc vào bơm rồi đến bộ chế hoà khí, sau khi có đường không khí dẫn vào rồi đến đường hoà khí vào xi lanh. Sau khi cho học sinh quan sát Giáo viên đặt các câu hỏi dẫn dắt học sinh đi tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống để học sinh tự xây dựng lên nguyên lý làm việc. Sau khi học sinh xây dựng song nguyên lý làm việc giáo viên cho học sinh quan sát lại trình chiếu trên POWERPOINT một lần nữa hiệu ứng của chuyển động nguyên lý làm việc của sơ đồ khối hệ thống điều này sẽ giúp cho học sinh hiểu và nắm chắc ngay phần nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí động cơ Xăng dùng bộ chế hoà khí. Khi đó học sinh chưa hiểu được phần hoà khí trong bộ chế hoà khí diễn ra như thế nào? lúc này Giáo viên cho học sinh quan sát thêm hình vẽ sau sử dụng hiệu ứng chuyển động tạo thành hoà khí ở trong bộ chế hoà khí đơn giản như sau: Po P1 Hình 2. Nguyên lý hoạt động của bộ chế hoà khí đơn giản. 2/ Hệ thống phun xăng a/ Tìm hiếu Cấu tạo của hệ thống phun xăng Giáo viên giới thiệu sơ đồ khối Trên POWERPOINT cho Học sinh quan sát và đặt các câu hỏi để học sinh nêu được nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống. Học sinh đã được nghiên cứu phần hệ thống dùng bộ chế hoà khí ở đây giáo viên chỉ cần giới thiệu thêm sự khác biệt về mặt cấu tạo đó là sự thay thế bộ chế hoà khí bằng Bộ điều chỉnh áp suất, các cảm biến, bộ điều khiển phun và vòi phun xăng. Bộ điều Khiển phun Đường ống hỳt Bầu lọc khớ Xi lanh Động cơ Cỏc cảm biến Thựng xăng Bầu lọc xăng Bơm xăng Bộ điều chỉnh P Vũi phun Đường xăng chớnh Đường xăng hồi Đường điều khiển tớn hiệu Đường khụng khớ Đường hoà khớ Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống phun xăng Hình 4. Sơ đồ hệ thống phun xăng trực tiếp vào trong xi lanh b/ Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của hệ thống: Cho Học sinh quan sát chuyển động bằng cách dùng POWERPOINT tạo các hiệu ứng ở từng bộ phận chuyển động, Học sinh sẽ nắm ngay được đường đi của nhiên liệu và không khí, cũng như khi nào thì Bộ cảm biến sẽ điều khiển kim phun phun nhiên liệu vào trong đường ống hút. Trong phần trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống này chỉ cần lưu ý điểm khác biệt so với hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí đó là: + Hệ thống này có nhiều ưu điểm hơn vì nó tiết kiệm nhiên liệu sự hoà trộn nhiên liệu phù hợp với chế độ làm việc của động cơ, Nó đảm bảo cho động cơ làm việc bình thường khi góc đặt động cơ thay đổi tuỳ ý. GV cho học sinh quan sát quá trình làm việc của hệ thống phun xăng bằng đoạn phim mô phỏng về quá trình phun xăng của động cơ của hãng xe For Việt nam. Video: Hoạt động của quá trình phun xăng trong động cơ. Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ Điêzen 1/ Cấu tạo của hệ thống: Giáo viên vẽ sơ đồ khối hình 28.1 (SGK trang 124)trên POWERPOINT để mô tả cấu tạo của hệ thống chỉ rõ từng bộ phận và nêu nhiệm vụ của chúng. So sánh với động cơ xăng để chỉ ra sự khác biệt đó là: Bơm cao áp, Vòi phun, bầu lọc tinh, Đường hồi dầu rò rỉ. Thựng nhiờn liệu Bầu lọc thụ Bơm chuyển Nhiờn liệu Bầu Lọc tinh Bơm cao ỏp Vũi phun Bầu Lọc khớ Xi lanh Hình 1 Sơ đồ khối hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Điêzen Dùng các liên kết trên POWERPOINT để nhấn chuột vào từng bộ phận cấu tạo của hệ thống. Khi nhấn chuột vào bộ phận nào thì bộ phận đó xuất hiện. a/ Thùng nhiên liệu b/ Bầu lọc thô c/ Bơm chuyển nhiên liệu d/ Bầu lọc tinh e/ Bơm cao áp: f/ Vòi phun g/ Bầu lọc không khí Giáo viên giới thiệu nhiệm vụ của từng bộ phận khác biệt so với hệ thống của động cơ xăng cụ thể là: + Bơm cao áp: Có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu với áp suất cao, đúng thời điểm và phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ để vòi phun phun nhiên liệu vào xi lanh + Vòi phun có nhiệm vụ phun tơi nhiên liệu vào trong xi lanh để hoà khí diễn ra hoàn hảo, tạo điều kiện cho nhiên liệu bốc cháy thuận lơị. + Bầu lọc tinh lọc sạch cặn bẩn để bảo vệ cho Bơm cao áp và vòi phun. + Đường ống hồi dầu có nhiệm vụ đưa dầu rò rỉ ở Vòi phun và dầu thừa ở Bơm cao áp về thùng chứa. 2/ Nguyên lý làm việc: Giáo viên cho học sinh quan sát video hoạt động của hệ thống (Dùng liên kết đến Video hệ thống cung cấp nhiên liệu). Trong quá trình cho học sinh quan sát Giáo viên giải thích các hoạt động của Video cho học sinh để Học sinh hiểu được nguyên lý làm việc. (Nguồn lấy trong mạng internet từ “ tvtl.bachkim.com.vn” ). Lúc này Học sinh tạm thời công nhận nguyên lý hoạt động. Sau khi quan sát song Giáo viên quay trở lại sơ đồ khối trong SGK để xây dựng nguyên lý hoạt động bằng các câu hỏi giúp học sinh tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống. Thựng nhiờn liệu Bầu lọc thụ Bơm chuyển Nhiờn liệu Bầu lọc Tinh Bơm cao ỏp Vũi phun Bầu lọc K. khớ Xi lanh Hình 2 Sơ đồ khối hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Điêzen Giáo viên dùng hiệu ứng các đường dẫn chuyển động của mũi tên để học sinh nắm được nguyên lý hoạt động của hệ thống: Bắt đầu từ Bơm chuyển nhiên liệu nhấp nháy sau đó các đường dẫn dầu chuyển động để đưa nhiên liệu và không khí vào xi lanh của động cơ. Học sinh kết hợp giữa 2 hoạt động Video và hiệu ứng trên sơ đồ khối sẽ nhanh chóng tìm ra nguyên lý hoạt động của hệ thống. Kết luận: Bơm chuyển nhiên liệu hút dầu từ thùng chứa qua bình lọc thô vào bơm rồi chuyển qua bình lọc tinh đến khoang hút của bơm cao áp. Cuối kỳ nén Bơm cao áp bơm lượng nhiên liệu với áp suất cao vào vòi phun để phun vào xi lanh động cơ. nhiên liệu sẽ được hoà trộn với khí nén và tự bốc cháy. Lượng nhiên liệu thừa ở bơm cao áp và dầu rò rỉ ở vòi phun sẽ theo đường hồi dầu trở về thùng chứa dầu. E. Hệ thống đánh lửa 1/ Cấu tạo của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm: CDI Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm CDI – Tụ điện – Sự phóng điện – Sự đánh lửa 1 2 3 4 Giáo viên dùng hiệu ứng để đưa ra cấu tạo của từng chi tiết trong hệ thống và giải thích rõ cụm bán dẫn CDI. Giáo viên giới thiệu sự thay thế của bánh đà từ tính cho Ma nhê tô. (Dùng liên kết giới thiệu qua cấu tạo của các chi tiết của hệ thống đánh lửa trên xe máy. Chụp chi tiết thật chiếu trên POWERPOINT) Cuộn dõy điện chiếu sỏng Cuộn dõy Điều khiển Nam châm vĩnh cửu Cuộn dõy nguồn Hình 1. Cấu tạo của bánh đà từ tính trên xe máy thay thế cho Ma nhê tô Hình 2. Biến áp đánh lửa a/ Hình dáng vỏ bên ngoài b/ Cấu tạo bên trong Hình 3. Cấu tạo của CDI ( Cụm bán dẫn đánh lửa) Hình 4. Cấu tạo của Bugi 2/ Nguyên lý hoạt động của hệ thống : Trước khi đi vào phần nguyên lý làm việc Giáo viên giới thiệu sơ bộ về đặc điểm cấu tạo của Điôt, phân biệt rõ Điôt điều khiển và Điôt thường. Điôt điều khiển chỉ mở khi được phân cực thuận và có điện áp dương đặt vào cực điều khiển. Sau đó dùng sơ đồ động để giới thiệu sự chuyển động của hệ thống đánh lửa cho Học sinh quan sát : Đường phóng điện Đường nạp điện cho tụ Mô phỏng nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa Trong quá trình cho chuyển động Giáo viên giới thiệu với từng giai đoạn hoạt động của hệ thống kết hợp với các câu hỏi để học sinh nắm được nguyên lý hoạt động một cách dễ dàng: Khi tắt công tắc Nhờ D1, nửa chu kỳ dương của SĐĐ trên cuộn WN được nạp vào tụ CT ( DĐK vẫn ở chế độ khoá) Khi tụ CT nạp đầy cũng có nửa chu kỳ dương của SĐĐ trên cuộn WĐK qua D2, đặt vào cực điều khiển của DĐK, điôt điều khiển mở . Đây là thời điểm đánh lửa. Điôt điều khiển mở cho phép tụ CT phóng điện, dòng điện phóng qua đi theo mạch sau : Cực (+) CT — DĐK — Mát — W1 — Cực (-) CT. lúc này có dòng điện lớn phóng qua W1 trong thời gian cực ngắn nên ở cuộn thứ cấp W2 xuất hiện suất điện động lớn cỡ khoảng 20 đến 24 KV tạo ra tia lửa điện ở Bugi. Muốn tắt động cơ ta đóng công tắc dòng điện từ cuộn Wn sẽ đi về mát. G. Hệ thống khởi động 1/ Sơ đồ cấu tạo : Giáo viên dùng liên kết đến File Máy khởi động để học sinh quan sát cấu tạo của hệ thống khởi động theo từng chi tiết: Sau khi xem song phần cấu tạo thể hiện trên File (Cấu tạo Máy khởi động). Giáo viên vẽ sơ đồ nguyên lý của hệ thống. (Dùng hiệu ứng chuyển động để từng chi tiết đi ra và lắp ráp với nhau giúp cho học sinh hiểu được cấu tạo và quá trình lắp ráp các chi tiết của hệ thống. Giáo viên chỉ rõ cấu tạo và nhiệm vụ và đặc điểm của các cụm chi tiết chính : Động cơ điện, Khớp truyền động, Các cơ cấu điều khiển. 1. Động cơ điện 2. Lò xo 3. Lõi thép 4. Thanh kéo 5. Cần gạt 6. Khớp chuyển động 7. Trục rô to Đ/c điện 8. Bánh đà động cơ đốt trong 9. Trục khuỷu động cơ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Hình 1. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống khởi động 2/ Nguyên lý hoạt động : Giáo viên dùng liên kết đến Video Clip chuyển động của HTKĐ : Video Clip chuyển động của hệ thống khởi động Hướng dẫn học sinh quan sát chuyển động của các cơ cấu điều khiển các chi tiết của hệ thống. Sau khi xem song Giáo viên dùng sơ đồ đơn giản sau để trình b

File đính kèm:

  • docSkkn CN 11 (Ứng dụng CNTT) .doc
Giáo án liên quan