Câu 1. (4 điểm)
Em hãy trình bày ý nghĩa hình ảnh con đường trong đoạn văn sau:
“ .Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.”
(“Trích Cố hương”- Lỗ Tấn )
Câu 2: (4 điểm)
Hãy chỉ rõ và phân tích các biện pháp tu từ mà tác giả đã sử dụng trong đoạn thơ sau :
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ”
(“Trích Viếng lăng Bác”- Viễn Phương).
3 trang |
Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 737 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn lớp 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN BÌNH GIA
PHÒNG GD&ĐT
Đề chính thức
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
Năm học 2011 - 2012.
(Thời gian làm bài 150 phút không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (4 điểm)
Em hãy trình bày ý nghĩa hình ảnh con đường trong đoạn văn sau:
“..Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.”
(“Trích Cố hương”- Lỗ Tấn )
Câu 2: (4 điểm)
Hãy chỉ rõ và phân tích các biện pháp tu từ mà tác giả đã sử dụng trong đoạn thơ sau :
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
(“Trích Viếng lăng Bác”- Viễn Phương).
Câu 3: (12 điểm)
Từ cuộc đời của Vũ Nương - nhân vật trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), Thúy Kiều - nhân vật trong Truyện Kiều (Nguyễn Du), em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến?
------------Hết----------
UBND HUYỆN BÌNH GIA
PHÒNG GD&ĐT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN
HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
Năm học 2011 - 2012.
Câu 1. (4điểm)
Yêu cầu : Học sinh phải nắm được ý nghĩa của câu chuyện để nêu được ý nghĩa của hình ảnh con đường học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo những ý sau về ý nghĩa của con đường:
- Ý nghĩa thật: Trên mặt đất vốn không có đường, đường do con người giẫm nát chỗ không có đường mà tạo ra, là khai phá chỗ gai góc mà có... (1 đ)
- Ý nghĩa biểu trưng: Con đường đến với mỗi người là con đường số phận; con đường của mỗi dân tộc là con đường cách mạng. Thông qua hình ảnh con đường nhà văn đặt ra một vấn đề vô cùng bức thiết là phải xây dựng “một cuộc đời mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống”. Muốn làm được điều đó, con người “hãy đứng vững trên đất, gạt bỏ hết chông gai, tinh thần phấn chấn, đoàn kết phấn đấu, không ngừng tìm tòi và sáng tạo.”( 3 đ)
Câu 2: ( 4 điểm ) Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ :
- Phép nhân hóa : “Thấy” ; “Mặt trời” của thiên nhiên như nhìn thấy “Mặt trời”trong lăng- chính là Bác Hồ . ( 1 điểm )
- Phép ẩn dụ : Hình ảnh “Mặt trời” trong câu thơ thứ hai: Tác giả ví Bác như mặt trời để làm nổi bật sự cao cả vĩ đại của Người . ( 1 điểm )
- Phép ẩn dụ : “Tràng hoa” : Tác giả ví đoàn người vào viếng Bác như một tràng hoa để dâng lên Bác với cả tấm lòng thành kính thiêng liêng. (1điểm )
- Phép hoán dụ :“Bảy mươi chín mùa xuân”:Chính là tuổi thọ của Bác .(1điểm)
Câu 3 (12 điểm)
1. Yêu cầu:
a. Về kỹ năng: Vận dụng kiểu bài nghị luận để phân tích, bình giá, tổng hợp, khái quát vấn đề (Cụ thể: phân tích, nhận xét, đánh giá 2 nhân vật: Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương), Thúy Kiều (Truyện Kiều) để tổng hợp khái quát vấn đề: thân phận và vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong Kiến)
Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ; biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm; văn viết trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc.
b. Về nội dung: Học sinh có nhiều cách trình bày tuy nhiên cần đạt được các nội dung sau:
- Giới thiệu được một cách khái quát về 2 nhân vật: Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), Thúy Kiều trong Truyện Kiều (Nguyễn Du).
- Nêu và phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật về thân phận và vẻ đẹp:
+ Thân phận: Thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về nhân phẩm (dẫn chứng)
+ Vẻ đẹp: Vẻ đẹp của nhan sắc, tâm hồn; vẻ đẹp của khát vọng tình yêu, hạnh phúc và quyền sống (dẫn chứng) => Vẻ đẹp của Vũ Nương, Thúy Kiều là vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
- Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến.
- Qua hai nhân vật cảm nhận được giá trị nhân đạo toát lên từ hình tượng nhân vật: tiếng nói cảm thương sâu sắc trước số phận bi kịch và tiếng nói khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính của con người.
c. Hình thức.
- Bố cục 3 phần rõ ràng, mạch văn trôi chảy, mạch lạc..
- Bài làm trình bày sạch sẽ, khoa học.
- Sai chính tả dưới 3 lỗi.
2. Biểu điểm:
- Điểm 11 =>12: Bài làm đạt được những yêu cầu trên và có tính sáng tạo.
- Điểm 9=>10: Bài viết thể hiện được cảm nhận riêng của học sinh, qua phân tích những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề; nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu cảm xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt.
- Điểm 7 =>8: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề song không nêu nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu tương đối chặt chẽ, rõ ý, dễ theo dõi; mắc không quá mươi lỗi diễn đạt.
- Điểm 5=>6: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; tuy nhiên biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề không nêu nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu tương đối chặt chẽ, rõ ý, dễ theo dõi; mắc không quá mươi lỗi diễn đạt.
- Điểm 3=>4: Bài viết phân tích được qần đầy đủ những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; chưa biết nhận xét, đánh giá nhân vật và không tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề, không nêu nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều.
- Điểm 1 =>2: Bài viết giới thiệu một cách chung chung về nhân vật; phân tích không sâu không biết tổng hợp, khái quát làm nổi rõ vấn đề; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều.
- Điểm 0: Bài viết để giấy trắng hoặc sai lạc đề.
Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài giám khảo cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo.
Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm.
File đính kèm:
- de thi hsh gioi ngu van 9.doc