Câu 5: ( 7 điểm )
a) Ta đã biết hai tam giác vuông có độ dài các cạnh là các số nguyên dương như ( 5, 12, 13 ) và ( 6, 8, 10 ) đồng thời có số đo diện tích của mỗi tam giác bằng số đo chu vi của mỗi tam giác đó. Hỏi còn tam giác vuông nào còn tính chất như vậy nữa không ?
b) Cho tam giác ABC. Đường thẳng MN song song với cạnh BC; M, N lần lượt thuộc các cạnh AB và AC. Gọi I, J tương ứng là trung điểm của đoạn MN và cạnh BC. Chứng minh rằng: ba điểm A, I, J thẳng hàng.
3 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 944 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh năng khiếu lớp 8 năm học 2010 - 2011 môn thi: Toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN SƠN DƯƠNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU LỚP 8
NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn thi: Toán
Thời gian: 120 phút ( Không kể thời gian giao nhận đề)
Câu 1: (4 điểm )
a) Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên m, n thì:
chia hết cho
b) Tìm tất cả các số x, y nguyên dương lớn hơn 1 sao cho 2xy - 1 chia hết cho
(x - 1)(y - 1)
Câu 2: (4 điểm )
a) Phân tích đa thức sau thành nhân tử . Từ đó suy ra nghiệm của phương trình
b) Giải phương trình:
Câu 3: ( 3 điểm )
Tìm a, b sao cho đa thức chia hết cho đa thức
Câu 4: (2 điểm )
Biết ab + bc + ca = 0 và abc 0.
Tính giá trị của biểu thức:
Câu 5: ( 7 điểm )
a) Ta đã biết hai tam giác vuông có độ dài các cạnh là các số nguyên dương như ( 5, 12, 13 ) và ( 6, 8, 10 ) đồng thời có số đo diện tích của mỗi tam giác bằng số đo chu vi của mỗi tam giác đó. Hỏi còn tam giác vuông nào còn tính chất như vậy nữa không ?
b) Cho tam giác ABC. Đường thẳng MN song song với cạnh BC; M, N lần lượt thuộc các cạnh AB và AC. Gọi I, J tương ứng là trung điểm của đoạn MN và cạnh BC. Chứng minh rằng: ba điểm A, I, J thẳng hàng.
---------------------------------------------------------
Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên……………………………………… số báo danh……………..
ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU LỚP 8
NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn thi: Toán
Thời gian: 120 phút ( Không kể thời gian giao nhận đề)
Câu
Hướng dẫn giải
Điểm
1
4đ
a
Do và
2đ
b
Đặt a = x - 1; b = y - 1 với a, b là các số nguyên dương ta được:
2xy - 1 = 2( a + 1 )( b + 1 ) - 1 = ( 2a + 2b + 2ab + 1 )
( 2xy - 1) ab 2a + 2b + 1 ab
Suy ra 2a + 1 b và 2b + 1 a không mất tổng quát ta có thể giả sử a b
+ Nếu a = b thì 2a + 1 a => 1 a = > a = b = 1 => x = 2; y = 2
+ Nếu a > b thì vì ( 2b + 1) là số lẻ nhỏ hơn 3a nên khi chia 2b + 1 cho a, ta có một thương là số lẻ nhỏ hơn 3.
Do đó 2b + 1 = a => 2a + 1 = (4b + 3) b
= > 3 b ta được b = 1 hoặc b = 3
Nếu b = 1 thì a = 3 => x = 4; y = 2
Nếu b = 3 thì a = 7 => x = 8; y = 4
Vì vai trò của x, y là như nhau nên ta được các nghiệm (x; y) là
(2; 2), (4; 2), (2; 4), (8; 4), (4; 8)
1đ
0,5đ
0,5đ
2
4đ
a
Từ đó suy ra
Suy ra x = 0 hoặc x = 1 hoặc x = 2 hoặc x = 3
1đ
1đ
b
ĐKXĐ: x -9, x - 10
Thu gọn x( x + 19)(19x + 181) = 0
S =
2đ
3
Giả sử phép chia f(x) cho có thương q(x), khi đó
f(x)
Chọn các giá trị riêng x sao cho
+ x = 2 thì 16 + 2a + b = 0 (2)
+ x =- 2 thì 16 - 2a + b = 0 (3)
Từ (2) và (3) ta nhận được: a = 0 và b = -16
3đ
4
ab + bc + ca = 0
Khi đó A = abc
1đ
1đ
5
7đ
a
Gọi b, c là độ dài các cạnh góc vuông, a là độ dài cạnh huyền của tam giác vuông đang xét ( a, b, c nguyên dương b c)
Theo định lí Pytago ta có: (1)
bc = 2( a + b + c ) (gt) (2)
Từ (1) suy ra
Thay (3) vào (2) ta được: bc = 4(b + c - 2) hoặc
hoặc
Như vây, ngoài hai tam giác vuông đã cho trong bài toán, không còn tam giác vuông nào có tính chất như vậy nữa
1đ
1đ
1đ
1đ
b
Do I, J nằm về một phía của đường thẳng AB và MI // BJ.
Vậy để chứng minh ba điểm A, I, J thẳng hàng ta chỉ cần chứng tỏ
thật vậy do MN // BC nên theo định lí Thales áp dụng cho tam giác ABC có:
1đ
2đ
Người ra đề
Lê Trung Hiếu
File đính kèm:
- DE THI HSG TOAN 8 NAM HOC 1011.doc