Đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn: Địa lý (thời gian 150 phút không kể thời gian chép đề)

câu 1: 4 điểm.

 Hãy vẽ một hình tròn tượng trưng cho Trái Đất và ghi trên đó: Cực Bắc – Cực Nam – Đường kinh tuyến gốc, Vĩ tuyến gốc – Nửa cầu Bắc – Nửa cầu Nam – Nửa cầu Đông – Nửa cầu Tây ?

Câu 2: (8 điểm).

 Dân cư và nguồn lao động nước ta phân bố không đều: Em hãy chứng minh nhận định trên và giải thích nguyên nhân của sự phân bố đó.

- Nêu hậu quả của sự phân bố dân cư và nguồn lao động không đều đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và giải pháp khắc phục ?

 

doc3 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 809 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn: Địa lý (thời gian 150 phút không kể thời gian chép đề), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI HỌC SI NH GIỎI LỚP 9 MÔN: ĐỊA LÝ (Thời gian 150 phút không kể thời gian chép đề) câu 1: 4 điểm. Hãy vẽ một hình tròn tượng trưng cho Trái Đất và ghi trên đó: Cực Bắc – Cực Nam – Đường kinh tuyến gốc, Vĩ tuyến gốc – Nửa cầu Bắc – Nửa cầu Nam – Nửa cầu Đông – Nửa cầu Tây ? Câu 2: (8 điểm). Dân cư và nguồn lao động nước ta phân bố không đều: Em hãy chứng minh nhận định trên và giải thích nguyên nhân của sự phân bố đó. Nêu hậu quả của sự phân bố dân cư và nguồn lao động không đều đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và giải pháp khắc phục ? Câu 3: (5 điểm). Hãy giải thích tại sao Tây nguyên là vùng đất trồng được nhiều cây cà phê nhất trong cả nước ? Câu 4: (3 điểm). Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển nghành thủy sản ở nước ta ? ngày 29 tháng 01 Năm 2008. Người ra đề: ĐÁP AN MÔN ĐỊA LÝ 9 Câu 1: (4 điểm). Học sinh xác định đúng: + Cực Bắc – Cực Nam .( 1 điểm). + Kinh tuyến gốc – Vị tuyến gốc. ( 1 điểm). + Nửa cầu Bắc – Nửa câu Nam. ( 1 điểm). + Nửa cầu Tây – Nửa cầu Đông. (1 điểm). Cực Bắc Vĩ tuyến gốc Nửa cầu Bắc Nửa cầu Tây Nửa câu Đông Kinh tuyến gốc Nửa cầu Nam Cực Nam Câu 2:(8 điểm). Chứng minh: (2 điểm). + Sự phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi: ở đồng bằng có trên 85 ngàn km2 có khoảng 60 triệu người sinh sống. Trên 240 nghìn km2 miền núi và cao nguyên chỉ có hơn 16 triệu người sinh sống. ( năm 1999). + Không đều giữa thành thị và nông thôn: Nông thôn chiếm 76,5 % dân số thành thị chiếm 23,5%, năm 1999. + Không đều giữa đồng bằng phía bắc và đồng bằng phía nam: Châu thổ sông hồng có tới 1000 người/km2. Đồng bằng sông cửu long có 400 người/km2. Nguyên nhân: (2 điểm). + Do đồng bằng thuận lợi về địa hình, đất đai, nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp. Miền núi thiếu các điều kiêïn trên. + Sự phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn do quá trình công nghiệp hóa ở nước ta diễn ra chậm. (Sản xuất nông nghiệp vẫn là nghành chiếm ưu thế). + Đồng bằng phía bắc được khai thác từ lâu đời, đồng bằng phía nam mới được khai thác. Hậu quả: ( 2 điểm). + Đồng bằng thừa lao động, thiếu việc làm. + Miền núi giàu tiềm năng và tài nguyên nhưng thiếu lao động. + Nông thôn thiếu việc làm dẫn đến làn sóng nhập cư vào đô thị lớn gây ra: (nan thất nghiệp gia tăng, ô nhiễm môi trường, tệ nan xã hội.). +Đồng bằng phía bắc thừa lao động, thiếu việc làm, đồng bằng nam bộ có tài nguyên phong phú, đặc biệt là tài nguyên đất, nhưng thiếu nhân lực. Giải pháp: (2 điểm). + Giảm tỷ lệ gia tăng dân số bằng cách thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình. + Phân bố lại dân cư. + Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, pha thế độc canh trong sản xuất nông nghiệp. + Đẩy mạnh các hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề. + Đẩy mạnh quan hệ hợp tác đầu tư với nước ngoài. + Đẩy mạnh quan hệ hợp tác đầu tư với nước ngoài. Câu 3:(5 điểm). Tây nguyên có những điều kiện tự nhiên – dân cư xã hội để phát triển cây cà phê. Tự nhiên:(3 điểm). + Có đất Bazan : Diện tích lớn gần 18 triệu ha. (1 điểm). + Có cao nguyên xếp tầng. + Cây cá phê thích hợp với khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, không có sương muối, không có bão. (1 điểm). Xã hội.(2 điểm). + Nhân dân giàu kinh nghiệm trồng cây cà phê: (1 điểm). + Nhu cầu cà phê tiêu thụ trên thế giới rất lớn, sản xuất cà phê đem lại hiệu quả kinh tế cao.( 1điểm). Câu 4: ( 3 điểm). Thuận lợi: (1,5 điểm). Nước ta có đường bờ biển dài trên 3200 km, có vùng biển rộng, có nhiều vùng vịnh ven bờ, có nhiều đảo và quần đảo, có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Có trử lượng thủy sản lớn, có diện tích mặt nước ao hồ lớn. Phương tiện đánh bắt và nuôi trồng ngày càng hiện đại, có thị trường rộng lớn. Khó khăn.(1,5 điểm). Aûnh hưởng của bão và gió mùa đông bắc hàng năm. Hầu hết các tàu thuyền đánh cá có công suất nhỏ. Môi trường biển, mặt nước ao hồ, sông suối bị ô nhiễm. Phú xuân, ngày 29 tháng 01 năm 2008

File đính kèm:

  • docDE - DAP AN HSG ( 2008 - 2009 ).doc
Giáo án liên quan