Đề thi học sinh giỏi môn: Ngữ văn 9 (thời gian: 120 phút) Trường THCS Nhân Quyền, Bình Giang năm học 2007 - 2008

Câu 1. Tháng 10 - 1973 nhà thơ Hữu Thỉnh, lúc bấy giờ đang là một người lính đóng quân ở miền quan họ_Bắc Ninh, ông đã viết bài thơ “Chiều sông Thương” với những rung cảm bâng khuâng, thiết tha, rạo rực:

Đi suốt cả ngày thu

Vẫn chưa về tới ngõ

Dùng dằng hoa quan họ

Nở tím bên sông Thương

Nước vẫn nước đôi dòng

Chiều uốn cong lưỡi hái

Những gì sông muốn nói

Cánh buồm đang hát lên

Đám mây trên Việt Yên

Rủ bóng về Bố Hạ

Lúa cúi mình giấu quả

Ruộng bời con gió xanh

Nước màu đang chảy ngoan

Giữa lòng mương máng nổi

Mạ đã thò lá mới

Trên lớp bùn sênh sang

Cho sắc mặt mùa màng

Đất quê mình thịnh vượng

Những gì ta gửi gắm

Sắp vàng hoe bốn bên

Hạt phù sa rất quen

Mà sao như cổ tích

Mấy cô coi máy nước

Mắt dài như dao cau

Ôi con sông màu nâu

Ôi con sông màu biếc

Dâng cho mùa sắp gặt

Bồi cho mùa phôi thai.

Nắng thu đang trải đầy

Đá trăng non múi bưởi

Bên cầu con nghé đợi

Cả chiều thu sang sông.

 

doc1 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2686 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi môn: Ngữ văn 9 (thời gian: 120 phút) Trường THCS Nhân Quyền, Bình Giang năm học 2007 - 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở GD&ĐT Hải Dương Trường THCS Nhân Quyền – Bình Giang ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Năm học 2007 - 2008 Môn: Ngữ văn 9 (Thời gian: 120 phút) Câu 1. Tháng 10 - 1973 nhà thơ Hữu Thỉnh, lúc bấy giờ đang là một người lính đóng quân ở miền quan họ_Bắc Ninh, ông đã viết bài thơ “Chiều sông Thương” với những rung cảm bâng khuâng, thiết tha, rạo rực: Đi suốt cả ngày thu Vẫn chưa về tới ngõ Dùng dằng hoa quan họ Nở tím bên sông Thương Nước vẫn nước đôi dòng Chiều uốn cong lưỡi hái Những gì sông muốn nói Cánh buồm đang hát lên Đám mây trên Việt Yên Rủ bóng về Bố Hạ Lúa cúi mình giấu quả Ruộng bời con gió xanh Nước màu đang chảy ngoan Giữa lòng mương máng nổi Mạ đã thò lá mới Trên lớp bùn sênh sang Cho sắc mặt mùa màng Đất quê mình thịnh vượng Những gì ta gửi gắm Sắp vàng hoe bốn bên Hạt phù sa rất quen Mà sao như cổ tích Mấy cô coi máy nước Mắt dài như dao cau Ôi con sông màu nâu Ôi con sông màu biếc Dâng cho mùa sắp gặt Bồi cho mùa phôi thai. Nắng thu đang trải đầy Đá trăng non múi bưởi Bên cầu con nghé đợi Cả chiều thu sang sông. (Hữu Thỉnh, “Từ chiến hào đến Thành phố”, NXB Văn học, Hà Nội, 2002) Em hãy đọc kĩ bài thơ trên và trả lời các câu hỏi dưới đây: 1.a. Vì sao gọi “Chiều sông Thương” là một bài thơ trữ tình? Hãy xác định hai hình tượng thơ? (Nhân vật trữ tình? Đối tượng trữ tình?). Nêu ý nghĩa? b. Từ đó, xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì? A. Miêu tả C. Biểu cảm B. Tự sự D. Thuyết minh E. Nghị luận 2. Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ như thế nào? A. Điệp từ, điệp ngữ C. Nhân hóa B. So sánh D. Ẩn dụ E. Cả A-B-C-D. 3. Theo em, bài thơ này có nên tìm bố cục không? Tại sao? 4. Nhà thơ đặt tên bài thơ là” Chiều sông Thương”. Em có dự định đặt nhan đề khác không? Em hiểu “Chiều sông Thương” là thế nào? 5. Sau khi đã trả lời xong các câu 1, 2, 3, 4, hãy viết lời giới thiệu cho bài thơ trên bằng một đoạn ngắn gọn, hàm súc? Câu 2. Hãy hóa thân vào nhân vật Thúy Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du), để kể lại những nỗi niềm của nàng khi ở lầu Ngưng Bích.

File đính kèm:

  • docDE HSG V9.doc