Câu 1. Tháng 10 - 1973 nhà thơ Hữu Thỉnh, lúc bấy giờ đang là một người lính đóng quân ở miền quan họ_Bắc Ninh, ông đã viết bài thơ “Chiều sông Thương” với những rung cảm bâng khuâng, thiết tha, rạo rực:
Đi suốt cả ngày thu
Vẫn chưa về tới ngõ
Dùng dằng hoa quan họ
Nở tím bên sông Thương
Nước vẫn nước đôi dòng
Chiều uốn cong lưỡi hái
Những gì sông muốn nói
Cánh buồm đang hát lên
Đám mây trên Việt Yên
Rủ bóng về Bố Hạ
Lúa cúi mình giấu quả
Ruộng bời con gió xanh
Nước màu đang chảy ngoan
Giữa lòng mương máng nổi
Mạ đã thò lá mới
Trên lớp bùn sênh sang
Cho sắc mặt mùa màng
Đất quê mình thịnh vượng
Những gì ta gửi gắm
Sắp vàng hoe bốn bên
Hạt phù sa rất quen
Mà sao như cổ tích
Mấy cô coi máy nước
Mắt dài như dao cau
Ôi con sông màu nâu
Ôi con sông màu biếc
Dâng cho mùa sắp gặt
Bồi cho mùa phôi thai.
Nắng thu đang trải đầy
Đá trăng non múi bưởi
Bên cầu con nghé đợi
Cả chiều thu sang sông.
1 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2658 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi môn: Ngữ văn 9 (thời gian: 120 phút) Trường THCS Nhân Quyền, Bình Giang năm học 2007 - 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở GD&ĐT Hải Dương
Trường THCS Nhân Quyền – Bình Giang ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
Năm học 2007 - 2008 Môn: Ngữ văn 9 (Thời gian: 120 phút)
Câu 1. Tháng 10 - 1973 nhà thơ Hữu Thỉnh, lúc bấy giờ đang là một người lính đóng quân ở miền quan họ_Bắc Ninh, ông đã viết bài thơ “Chiều sông Thương” với những rung cảm bâng khuâng, thiết tha, rạo rực:
Đi suốt cả ngày thu
Vẫn chưa về tới ngõ
Dùng dằng hoa quan họ
Nở tím bên sông Thương
Nước vẫn nước đôi dòng
Chiều uốn cong lưỡi hái
Những gì sông muốn nói
Cánh buồm đang hát lên
Đám mây trên Việt Yên
Rủ bóng về Bố Hạ
Lúa cúi mình giấu quả
Ruộng bời con gió xanh
Nước màu đang chảy ngoan
Giữa lòng mương máng nổi
Mạ đã thò lá mới
Trên lớp bùn sênh sang
Cho sắc mặt mùa màng
Đất quê mình thịnh vượng
Những gì ta gửi gắm
Sắp vàng hoe bốn bên
Hạt phù sa rất quen
Mà sao như cổ tích
Mấy cô coi máy nước
Mắt dài như dao cau
Ôi con sông màu nâu
Ôi con sông màu biếc
Dâng cho mùa sắp gặt
Bồi cho mùa phôi thai.
Nắng thu đang trải đầy
Đá trăng non múi bưởi
Bên cầu con nghé đợi
Cả chiều thu sang sông.
(Hữu Thỉnh, “Từ chiến hào đến Thành phố”, NXB Văn học, Hà Nội, 2002)
Em hãy đọc kĩ bài thơ trên và trả lời các câu hỏi dưới đây:
1.a. Vì sao gọi “Chiều sông Thương” là một bài thơ trữ tình? Hãy xác định hai hình tượng thơ? (Nhân vật trữ tình? Đối tượng trữ tình?). Nêu ý nghĩa?
b. Từ đó, xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?
A. Miêu tả C. Biểu cảm
B. Tự sự D. Thuyết minh E. Nghị luận
2. Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ như thế nào?
A. Điệp từ, điệp ngữ C. Nhân hóa
B. So sánh D. Ẩn dụ E. Cả A-B-C-D.
3. Theo em, bài thơ này có nên tìm bố cục không? Tại sao?
4. Nhà thơ đặt tên bài thơ là” Chiều sông Thương”. Em có dự định đặt nhan đề khác không? Em hiểu “Chiều sông Thương” là thế nào?
5. Sau khi đã trả lời xong các câu 1, 2, 3, 4, hãy viết lời giới thiệu cho bài thơ trên bằng một đoạn ngắn gọn, hàm súc?
Câu 2. Hãy hóa thân vào nhân vật Thúy Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du), để kể lại những nỗi niềm của nàng khi ở lầu Ngưng Bích.
File đính kèm:
- DE HSG V9.doc