Đề thi khảo sát chất lượng học sinh giỏi cấp trường năm học 2012 - 2013 môn: ngữ văn 6 thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1 ( 4,0 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:

“ Quê hương là con diều biếc

 Tuổi thơ con thả trên đồng”

 (“ Quê hương” - Đỗ Trung Quân)

 

doc4 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi khảo sát chất lượng học sinh giỏi cấp trường năm học 2012 - 2013 môn: ngữ văn 6 thời gian làm bài: 120 phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THCS Nguyễn Biểu đề thi khảo sát chất lượng học sinh giỏi cấp Trường năm học 2012 - 2013 Môn: ngữ văn 6 Thời gian làm bài: 120 phút. Câu 1 ( 4,0 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: “ Quê hương là con diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng” (“ Quê hương” - Đỗ Trung Quân) Câu 2 ( 6,0 điểm ) Trỡnh bày suy nghĩ, cảm nhận của em về đoạn văn: " Sau trận bóo, chõn trời ngấn bể sạch như tấm kớnh lau hết mõy hết bụi. Mặt trời nhỳ lờn dần dần, rồi lờn cho kỡ hết. Trũn trĩnh và phỳc hậu như lũng đỏ một quả trứng thiờn nhiờn đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lờn một mõm bạc đường kớnh mõm rộng bằng cả một cỏi chõn trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mõm lễ phẩm tiến ra từ trong bỡnh minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trờn muụn thuở biển Đụng.” (Nguyễn Tuõn, Cụ Tụ) Câu 3 ( 10 điểm) Cây đa đầu làng đứng trước dự án xây dựng khu đô thị mới tự kể về mình. Trường THCS nguyễn Biểu Hướng dẫn chấm khảo sát chất lượng học sinh giỏi cấp Trường- Năm học: 2012 - 2013 Môn: ngữ văn 6 ( Hướng dẫn và biểu điểm gồm 02 trang) I. YấU CẦU CHUNG: - Học sinh phải nắm được kiến thức cơ bản của chương trỡnh Ngữ văn 9. Cú năng lực cảm thụ văn chương. Từ hiểu biết văn chương để cú những hiểu biết về cuộc sống. - Cú kỹ năng tạo lập văn bản; biết vận dụng những kiến thức đó học vào những kiểu bài cụ thể. - Bài làm phải diễn đạt trong sỏng, mạch lạc, rừ ràng. - Hướng dẫn chấm này chỉ đưa ra những thang điểm và gợi ý cơ bản. GV căn cứ vào bài làm thực tế của học sinh để cho điểm toàn bài một cỏch hợp lý. Trỏnh đếm ý để cho điểm. II. YấU CẦU CỤ THỂ: Câu nội dung điểm Câu 1 ( 4,0 điểm) * HS chỉ ra được phép so sánh trong câu thơ : “ Quê hương là con diều biếc” *Phân tích giá trị nghệ thuật: + Hình ảnh con diều biếc được so sánh với quê hương tạo nên hình ảnh thơ đẹp, sáng tạo. Cánh diều biếc gắn liền với hoài niệm tuổi thơ trên quê hương; cánh diều biếc khiến ta liên tưởng đến bầu trời bát ngát mênh mông, da trời xanh ngắt. + Tình cảm đằm thắm, thiết tha với quê hương, yêu quê hương là yêu cánh đồng, bầu trời, kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ. + Biện pháp tu từ so sánh đặc sắc gợi tả không gian nghệ thuật có trời cao, sắc biếc bầu trời, chiều rộng cánh đồng, chiều dài của năm tháng. Quê hương còn là điểm tựa nâng cánh ước mơ cho con bay tới những đỉnh cao trí tuệ và thành công trên bước đường rèn luyện trưởng thành. 1,0 điểm 1,0 điểm 1,0 điểm 1,0 điểm Câu 2 ( 6,0 điểm) -Học sinh cảm nhận được: Đoạn văn là bức tranh sinh động về cảnh mặt trời mọc trờn biển đảo Cụ Tụ rạng rỡ, tinh khụi, trỏng lệ, dạt dào sức sống. - Cảnh mặt trời mọc trờn đảo Cụ Tụ được đặt trong một thời gian (sau trận bóo) mở ra một khụng gian rộng lớn bao la và trong trẻo " Sau trận bóo... hết mõy, hết bụi." - Với tài năng quan sỏt, liờn tưởng nhạy cảm, tinh tế và tài năng sử dụng ngụn ngữ giàu sức gợi hỡnh, gợi tả... , Nguyễn Tuõn đó tạo ra một loạt hỡnh ảnh so sỏnh, hoỏn dụ, nhõn hoỏ... tỏo bạo, độc đỏo, bất ngờ...làm hiện ra trước mắt người đọc từng nột biến động, biến thỏi với màu sắc trong trẻo, rạng rỡ, trỏng lệ của cảnh mặt trời mọc trờn biển đảo Cụ Tụ. Túm lại: Đoạn văn là một bức tranh thiờn nhiờn đẹp của một tõm hồn yờu mến cỏi đẹp, một tài năng sỏng tạo cỏi đẹp, một tỡnh yờu thiờn nhiờn, đất nước của nhà văn Nguyễn Tuõn. 6 điểm 2 điểm 3 điểm 1 điểm Cõu 3 Học sinh vận dụng văn tự sự, miờu tả để sỏng tạo một văn bản. Học sinh phải tưởng tượng, nhạp vai để tự kể, tự giới thiẹu và bộc lộ nội tõm. Bài viết phải cú tớnh nghệ thuật bộc lộ cảm sỳc và tõm trạng rừ nột. Học sinh phải đặt mỡnh trong hoàn cảnh đổi mới của quờ hương đất nước để lý giải giữa cỏi đẹp truyền thống và cỏi đẹp hiện đại thống nhất, hài hoà. Học sinh cú thẻ trỡnh bày bài viết theo dàn ý sau: I. Mở bài (1 điểm) - Hoàn cảnh cõu chuyện - Giới thiệu nhõn vật trữ tỡnh II. Thõn bài (8 điểm) 1. Cõy đa tự kể về mỡnh (2,5 điểm) - Vị trớ đứng - Dỏng vẻ như một ụng già trầm ngõm nghĩ ngợi - Cành lỏ xum xờ, tỏn lỏ dày dặc phủ kớn một vựng - Rễ nổi mặt đất, cuộn lại chằng chịt. 2. Cõy đa nhớ lại những năm thỏng đó qua với những kỷ niệm vui buồn với quờ hương (2,5 điểm) - Những năm gian khổ, năm trước cỏch mạng - Những năm khỏng chiến, chứng kiến cuộc chia tay của bao lớp trai làng đi đỏnh giặc - Những năm xây dựng đất nước là nơi nghỉ ngơi, tụ hội 3. Cõy đa suy nghĩ khi trước dự ỏn xõy dựng khu đụ thị mới ( 3 điểm) - Tưởng tượng ra những cảnh quan đụ thị, nhà cửa, đường xỏ, xe cộ. - Con người cuốn vào nhịp sống lao động của đụ thị. - Con người thờ ơ, lóng quờn hoặc sẽ phỏ bỏ, chặt đi. Đa lo lắng, sợ hói. III. Kết bài (1 điểm) - Kết thỳc chuyện; Người ta cú ý định giữ lại cây đa ở trung tõm đụ thị - Cây đa nghĩ về một tương lai tốt đẹp. * Cỏch cho điểm - Bài viết đạt được những yờu cầu trờn, cú tớnh sỏng tạo, gợi được những tưởng tượng diễn đạt trong sỏng cảm xỳc đẹp, tinh tế ( 8 – 10 điểm) - Bài viết đạt được những yờu cầu trờn, cú chỗ sõu sắc diễn đạt cũn đụi chỗ vụng về, thiếu trong sỏng (6 – 8 điểm) - Bài viết trỡnh bày được nhiều nội dung nhưng diễn đạt vụng, thiếu tinh tế (4 – 6điểm) - Bài viết được một số nội dung nhưng nụng cạn, hời hợt, thiếu cảm xỳc (2 – 4 điểm) - Bài sơ sài ( 2 – 3 điểm) - Bài sai, lạc hoặc chung chung (1 – 2 điểm).

File đính kèm:

  • docde thi hsg cap truong(4).doc
Giáo án liên quan