Ba tập thơ của Người đã được tuyển chọn qua các thời kì là :
- Nhật kí trong tù, gồm 133 bài
- Thơ Hồ Chí Minh ( 1967 ), gồm 86 bài
- Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh ( 1990 ), gồm 36 bài
Giới thiệu khái quát về tập " Nhật kí trong tù " của Bác ( 15 20 dòng )
a) Hoàn cảnh ra đời :
Sau một thời gian về nước, công tác tại Cao Bằng, tháng 8/1942 Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh lên đường trở lại Trung Quốc với danh nghĩa là đại biểu Việt Nam độc lập đồng minh và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Khi đến Túc Vinh - Quảng Tây, ngày 29/8/1942 Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam suốt từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943. Tuy bị đày ải vô cùng cực khổ, lại bị giải đi quanh quẩn qua gần 30 nhà tù của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, Người vẫn làm thơ. Người đã sáng tác 133 bài thơ bằng chữ Hán và đặt tên cho tập thơ là " Ngục trung nhật kí " ( Nhật kí trong tù )
b) Giá trị nội dung của tập thơ :
- " Nhật kí trong tù " đã ghi lại một cách chân thực - chân thực nhiều khi đến chi tiết - bộ mặt đen tối và nhem nhuốc của chế độ nhà tù cũng như của xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch.
- " Nhật kí trong tù " thể hiện được tâm hồn phong phú cao đẹp của người tù vĩ đại. Về phương diện này, có thể xem " Nhật kí trong tù " như một bức chân dung tự họa con người tinh thần của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
c) Đặc sắc nghệ thuật :
- Đậm đà màu sắc cổ điển.
- Thể hiện tinh thần thời đại.
4 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi thử đại học, cao đẳng lần I năm học: 2007 - 2008 môn: Văn, khối C - D, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở gd & đt thanh hóa Đáp án - thang điểm
trường thpt quảng xương ii đề thi thử đại học, cao đẳng lần i
Năm học : 2007 - 2008
Đề chính thức
Môn : Văn , Khối C-D
............................................. 0O0 ............................................
Câu
ý
Nội dung
Điểm
I
Kể tên ba tập thơ của Người đã được tuyển chọn qua các thời kì. Giới thiệu khái quát về tập " Nhật kí trong tù " của Bác.
2,0
1
Ba tập thơ của Người đã được tuyển chọn qua các thời kì là :
- Nhật kí trong tù, gồm 133 bài
- Thơ Hồ Chí Minh ( 1967 ), gồm 86 bài
- Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh ( 1990 ), gồm 36 bài
0,5
2
Giới thiệu khái quát về tập " Nhật kí trong tù " của Bác ( 15 đ 20 dòng )
a) Hoàn cảnh ra đời :
Sau một thời gian về nước, công tác tại Cao Bằng, tháng 8/1942 Nguyễn ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh lên đường trở lại Trung Quốc với danh nghĩa là đại biểu Việt Nam độc lập đồng minh và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Khi đến Túc Vinh - Quảng Tây, ngày 29/8/1942 Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam suốt từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943. Tuy bị đày ải vô cùng cực khổ, lại bị giải đi quanh quẩn qua gần 30 nhà tù của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, Người vẫn làm thơ. Người đã sáng tác 133 bài thơ bằng chữ Hán và đặt tên cho tập thơ là " Ngục trung nhật kí " ( Nhật kí trong tù )
b) Giá trị nội dung của tập thơ :
- " Nhật kí trong tù " đã ghi lại một cách chân thực - chân thực nhiều khi đến chi tiết - bộ mặt đen tối và nhem nhuốc của chế độ nhà tù cũng như của xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch.
- " Nhật kí trong tù " thể hiện được tâm hồn phong phú cao đẹp của người tù vĩ đại. Về phương diện này, có thể xem " Nhật kí trong tù " như một bức chân dung tự họa con người tinh thần của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
c) Đặc sắc nghệ thuật :
- Đậm đà màu sắc cổ điển.
- Thể hiện tinh thần thời đại.
0,5
0,5
0,5
II
Phân tích đoạn thơ trong bài " Việt Bắc " của Tố Hữu
3
1
Giới thiệu chung ( 0,5 điểm )
- Việt Bắc là bài thơ nổi tiếng của Tố Hữu và là một trong những bài thơ hay
của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
- Bài thơ thể hiện ân tình sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc - quê hương cách mạng, với cuộc kháng chiến của dân tộc, với Đảng, Bác. Trong gần cuối đoạn trích, tác giả dành một phần thơ để tổng kết lại trang sử hào hùng bất khuất của dân tộc, tổng kết bằng thơ.
0,5
2
Phân tích đoạn thơ ( 2 điểm )
a) Tám câu đầu tác giả đã vẽ lại bằng thơ một cách sinh động những đêm Việt Bắc trong mùa chiến dịch. ( Thời kì kháng chiến chống Pháp, ban ngày thì giặc hoành hành bắn phá, ban đêm mới thực sự của ta )
- Những nẻo đường kháng chiến của ta bắt đầu từ những " đêm đêm " ấy, có quân đội, có dân công, có súng đạn, có gồng gánh, có đuốc, có đèn ...
- Các từ láy tượng hình, tượng thanh " rầm rập ", "điệp điệp ", " trùng trùng "... diễn tả bước chân công đồn xông lên như vũ bão, được so sánh " như là đất rung ", hoặc dùng biện pháp nói quá " Bước chân nát đá " diễn tả sức mạnh đạp bằng mọi gian khó xông lên tiêu diệt kẻ thù.
- Đoạn thơ nói về ban đêm nhưng đầy ánh sáng : ánh sáng của sao trời, của " đèn pha ", của " muôn tàn lửa bay ". Lửa dưới đất, sao trên trời làm sáng rực cả núi rừng Việt Bắc.
- Hình ảnh " ánh sao đầu súng " ( gợi nhớ đến hình ảnh " đầu súng trăng treo " trong thơ Chính Hữu ) gian khổ nhưng thật lãng mạn.
- Hình ảnh "đèn pha bật sáng như ngày mai lên ", đọc câu thơ ta có cảm giác ánh sáng như xé toạc màn đêm, mở ra một viễn cảnh, một tương lai tươi sáng của ngày mai.
b) Bốn câu kết : Những tin chiến thắng dồn dập từ các chiến trường trong cả nước : Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, những địa danh đi thẳng vào thơ làm say nức lòng người. ( Thơ ca thời kháng chiến nói nhiều đến các địa danh như Tây Tiến, Bên kia sông Đuống... gợi niềm tự hào về các vùng miền đất nước )
1,5
0,5
3
Kết luận : Đoạn thơ tái hiện thật sinh động khí thế hào hùng cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ở thời điểm gần ngày thắng lợi, khi " sức ta đã mạnh, người ta đã đông ".
- Giọng thơ hào sảng, đậm yếu tố sử thi.
0,5
III
Giải thích ý kiến, phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao
5
1
Giải thích ý kiến
- Nguyễn Tuân là một nhà văn, một người nghệ sĩ đam mê cái đẹp, săn tìm cái đẹp và cái đẹp luôn là nguồn cảm hứng sáng tác. Cái đẹp trong tâm trí Nguyễn Tuân dường như không có góc khuất.Với thiên nhiên cảnh vật thì ông chủ yếu khám phá ở phương diện văn hóa thẩm mĩ, còn với con người thì khám phá " thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ ".
Mỗi nhân vật khi bước vào trang văn của ông dù thuộc loại người nào, dù trước hay sau cách mạng cũng đều là những nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình.
- Trước cách mạng tháng Tám, vì bất hòa với chế độ thực dân phong kiến, Nguyễn Tuân không tìm thấy những con người tài hoa nghệ sĩ trong cuộc đời thực mà quay về tìm cái đẹp của những con người còn " vang bóng ". Sau cách mạng, ông tìm thấy những con người tài hoa nghệ sĩ ngay trong cuộc sống thực tại, trong đại chúng nhân dân. Khi có được những con người tài hoa nghệ sĩ, nhà văn đã tung ra cả một kho chữ nghĩa, vận dụng tri thức đa ngành để miêu tả và tái tạo hình tượng. Nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm " Chữ người tử tù " chính là người " tài hoa nghệ sĩ " một thời còn "vang bóng"
0,5
2
Phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao để làm sáng tỏ nhận xét
( 4,5 điểm )
ýa. Giới thiệu đôi nét về tác phẩm và hình tượng
- " Chữ người tử tù " là truyện ngắn rút trong tập " Vang bóng một thời " của Nguyễn Tuân (1940 )
- Đây là truyện ngắn có nội dung tư tưởng sâu sắc và có nhiều thành công về phương diện nghệ thuật của tác phẩm, bộc lộ tập trung trong hình tượng nhân vật Huấn Cao.
0,5
ýb. Phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao để làm nổi bật nhận xét
( 3,5 điểm ) bằng các ý cụ thể sau :
- Nét tài hoa nghệ sĩ ở Huấn Cao mà Nguyễn Tuân tập trung khám phá là nổi tiếng về nghệ thuật thư pháp. Huấn Cao có " tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp " nổi tiếng cả một vùng tỉnh Sơn. Ngay cả viên quản ngục ở một huyện nhỏ không chỉ ngưỡng mộ Huấn Cao mà còn khát khao có được một đôi câu đối treo ở nhà riêng " do tay ông Huấn Cao viết ". Để có được chữ ông Huấn, quản ngục chẳng những phải dụng công, phải nhẫn nhục mà còn phải liều mạng, bởi vì " biệt đãi " ông Huấn - một tử tù nguy hiểm - để mong có được chữ của ông quả là một việc làm nguy hiểm.
- Huấn Cao còn là người có khí phách hiên ngang bất khuất, dám chống lại triều đình. Dù chí lớn không thành nhưng tư thế của Huấn Cao lúc nào cũng thể hiện vẻ đẹp của người anh hùng. Bị dẫn vào nhà ngục tử tù mà không hề run sợ trước những kẻ đang nắm giữ vận mệnh của mình. Người đọc được chứng kiến hình ảnh Huấn Cao lạnh lùng mang chung một chiếc gông "dài tám thước", "nặng đến bảy, tám tạ" thản nhiên bước vào nhà lao, thản nhiên dỗ gông, bất chấp lời dọa nạt. Trong suốt thời gian ở tù, được quản ngục " biệt đãi ", Huấn Cao vẫn ung dung nhận rượu thịt và coi đó là một việc vẫn làm " trong cái hứng sinh bình lúc chưa bị giam cầm ".
- Trong lúc quản ngục tìm cách gặp Huấn Cao với sở nguyện chân thành muốn được giúp đỡ người mà ông ta ngưỡng vọng nhiều hơn nữa, Huấn Cao chẳng những lạnh lùng mà còn tỏ thái độ khinh miệt, trêu ngươi, chọc tức quản ngục. Hành động đó của Huấn Cao khác nào " hùm thiêng " sa cơ mà vẫn hiên ngang kiêu dũng trước cường quyền.
- Khi Huấn Cao biết ngày tận thế đã đến, người ngoài cuộc là viên quản ngục mặt thì " tái nhợt ", thày thơ lại thì " hớt hơ hớt hải ", còn Huấn Cao - người trong cuộc thì " Lặng nghĩ một lát rồi mỉm cười ". Mỉm cười trước cái chết, xem cái chết nhẹ tựa lông hồng, không phải ai cũng có được!
- Là một nghệ sĩ thư pháp tài hoa nhưng ở Huấn Cao còn có một thiên lương
trong sáng cao đẹp. Có tài viết chữ đẹp nhưng không phải ai ông cũng cho chữ, không thể dùng vàng ngọc hay quyền uy ép ông cho chữ. Suốt đời ông "mới viết hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân". Khi chưa hiểu quản ngục, ông tỏ thái độ khinh bạc, nhưng khi cảm được " tấm lòng biệt nhỡn liên tài " của quản ngục và thơ lại, ông quyết không phụ tấm lòng của họ. Cảnh Huấn Cao cho chữ diễn ra trong nhà ngục được tác giả gọi là " một cảnh tượng xưa nay chưa từng có " ( Phân tích những nét đặc sắc trong cảnh cho chữ )
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật : Để làm nổi bật hình tượng nhân vật, tác giả đã đặt nhân vật trong một tình huống truyện độc đáo. ( Phân tích tình huống gặp gỡ thật trớ trêu giữa người thích chơi chữ ( quản ngục ) đã gặp được người viết chữ đẹp đã thành huyền thoại, thế mà vẫn chưa tìm cách gì để xin được chữ )
- Nghệ thuật sử dụng những yếu tố tương phản, đối lập : giữa bóng tối - ánh sáng, tốt - xấu, những ẩn dụ so sánh ... để làm nổi bật hình tượng nhân vật.
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
0,5
ýc. Kết luận :
- Tiếp cận con người thiên về phương diện " tài hoa nghệ sĩ " là một nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
- " Chữ người tử tù " của Nguyễn Tuân viết về câu chuyện " vang bóng một thời " nhưng với cách viết sắc sảo, cách tạo tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là am tường bộ môn thư pháp, tác giả đã viết được tác phẩm "vang bóng" cho mọi thời.
........................ Hết ........................
* Lưu ý : Câu II và Câu III, nếu học sinh có cách khai thác ý hay, sáng tạo, đúng hướng ít mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt... vẫn cho điểm tối đa.
0,5
File đính kèm:
- De thi thu Dai hoc Cao dang 0708 lan 1.doc