Đề thi và đáp môn Văn năm 2002

Câu 1 (ĐH: 2 điểm; CĐ: 3 điểm) :

Anh, chị hãy trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác

truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.

Câu 2 (ĐH: 5 điểm; CĐ: 7 điểm) :

Anh, chị hãy phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện ngắn Vợ nhặt

(Kim Lân).

Câu 3 (ĐH: 3 điểm). Thí sinh chỉ thi cao đẳng không làm câu này.

Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:

Con sóng d-ới lòng sâu

Con sóng trên mặt n-ớc

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ đ-ợc

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

Dẫu xuôi về ph-ơng bắc

Dẫu ng-ợc về ph-ơng nam

Nơi nào em cũng nghĩ

H-ớng về anh - một ph-ơng.

( Văn học 12, tập một, phần Văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, 2002, tr. 229)

 

doc15 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi và đáp môn Văn năm 2002, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng năm 2002 Đề chính thức Môn thi: Văn, khối C (Thời gian làm bài: 180 phút) --------------------------------------------------------------- Câu 1 (ĐH: 2 điểm; CĐ: 3 điểm) : Anh, chị hãy trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc. Câu 2 (ĐH: 5 điểm; CĐ: 7 điểm) : Anh, chị hãy phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân). Câu 3 (ĐH: 3 điểm). Thí sinh chỉ thi cao đẳng không làm câu này. Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Sóng của Xuân Quỳnh: Con sóng d-ới lòng sâu Con sóng trên mặt n-ớc Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ đ-ợc Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về ph-ơng bắc Dẫu ng-ợc về ph-ơng nam Nơi nào em cũng nghĩ H-ớng về anh - một ph-ơng. ( Văn học 12, tập một, phần Văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, 2002, tr. 229) ------------------ Hết ---------------------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ và tên thí sinh: ................................. Số báo danh:...................... 1 Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ thi tuyển sinh Đại học , cao đẳng năm 2002 --------------------------------- Đáp án và thang điểm đề thi chính thức môn thi: Văn, khối C Câu 1. Các ý cơ bản cần có: 1. Trình bày ngắn gọn về hoàn cảnh ra đời của truyện "Vi hành": a) Năm 1922, thực dân Pháp đ-a Khải Định sang "mẫu quốc" nhân cuộc Đấu xảo thuộc địa tổ chức tại Mác xây. Mục đích của bọn thực dân là vừa vuốt ve Khải Định, vừa lừa gạt dân Pháp khiến họ tin rằng sự "bảo hộ" của n-ớc Pháp đ-ợc dân Việt Nam hoan nghênh. Khi sang Pháp, Khải Định đã phô bày tất cả sự ngu dốt, lố lăng của một tên vua bù nhìn vô dụng khiến cho những ng-ời Việt Nam yêu n-ớc hết sức bất bình. b) Thời gian này Nguyễn ái Quốc đang hoạt động cách mạng ở Pháp. Ng-ời đã viết nhiều tác phẩm đánh vào chuyến đi nhục nhã của Khải Định nh- Con rồng tre, Sở thích đặc biệt, Lời than vãn của bà Tr-ng Trắc... "Vi hành" là tác phẩm cuối cùng nằm trong loạt tác phẩm đó, đ-ợc đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Cộng sản Pháp vào đầu năm 1923. 2. Nêu mục đích sáng tác truyện "Vi hành": a) "Vi hành" chủ yếu vạch trần bộ mặt xấu xa của Khải Định - một tên vua bán n-ớc có nhân cách tồi tệ. b) "Vi hành" cũng đả kích mạnh mẽ bọn thực dân Pháp với các chính sách "khai hoá" thâm độc và hành động vi phạm nhân quyền trắng trợn của chúng (cho lũ mật thám th-ờng xuyên theo dõi Nguyễn ái Quốc cùng những ng-ời Việt Nam yêu n-ớc khác trên đất Pháp, đặc biệt là vào thời điểm diễn ra sự kiện nói trên). Thang điểm: ĐH: 2,0 điểm, trong đó: CĐ: 3,0 điểm, trong đó: ý 1: 1,25. ý 1: 2,0. ý 2 : 0,75. ý 2: 1,0. Câu 2. Các ý cơ bản cần có: 1. Giới thiệu ngắn về tác giả, tác phẩm: - Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn hay nhất của Kim Lân và của văn học Việt Nam sau 1945. Truyện đ-ợc in trong tập Con chó xấu xí (1962). - Vợ nhặt có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Thông qua tình huống "nhặt vợ" ngồ ngộ mà đầy th-ơng tâm, tác giả đã cho ta thấy đ-ợc nhiều điều về cuộc 2 sống tối tăm của những ng-ời lao động trong nạn đói 1945 cũng nh- khát vọng sống mãnh liệt và ý thức về nhân phẩm rất cao của họ. 2. Giải thích khái niệm: Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học chân chính, đ-ợc tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau của con ng-ời, sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con ng-ời và lòng tin vào khả năng v-ơn dậy của nó. 3. Phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm với các biểu hiện chính: a) Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, th-ơng cảm đối với cuộc sống bi đát của ng-ời dân nghèo trong nạn đói, qua đó tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân, phát xít đối với nhân dân ta (điểm qua các chi tiết miêu tả xóm ngụ c- trong nạn đói: những xác ng-ời còng queo, tiếng quạ gào thê thiết, tiếng hờ khóc trong đêm, mùi xác chết gây gây, những khuôn mặt u ám, những dáng ngồi ủ rũ, những nỗi lo âu...). b) Tác phẩm đi sâu khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của con ng-ời. Cần làm rõ: - Những khao khát hạnh phúc của Tràng (cái "tặc l-ỡi" có phần liều lĩnh, cảm giác mới mẻ "mơn man khắp da thịt", những sắc thái khác nhau của tiếng c-ời, sự "tiêu hoang" (mua hai hào dầu thắp), cảm giác êm ái lửng lơ sau đêm tân hôn...). - ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở nhân vật "vợ nhặt" (chấp nhận "theo không" Tràng, bỏ qua ý thức về danh dự). - ý thức vun đắp cho cuộc sống ở các nhân vật (bà cụ Tứ bàn về việc đan phên ngăn phòng, việc nuôi gà; mẹ chồng, nàng dâu thu dọn cửa nhà quang quẻ...). - Niềm hy vọng về một cuộc đổi đời của các nhân vật (hình ảnh lá cờ đỏ vấn v-ơng trong tâm trí Tràng...). c) Tác phẩm thể hiện lòng tin sâu sắc vào phẩm giá, vào lòng nhân hậu của con ng-ời. Cần làm rõ: - Cái đẹp tiềm ẩn của Tràng: sự thông cảm, lòng th-ơng ng-ời, sự hào phóng, chu đáo (đãi ng-ời đàn bà bốn bát bánh đúc, mua cho chị ta cái thúng con, cùng chị đánh một bữa thật no nê), tình nghĩa và thái độ trách nhiệm... - Sự biến đổi của ng-ời "vợ nhặt" sau khi theo Tràng về nhà: vẻ chao chát, chỏng lỏn ban đầu biến mất, thay vào đó là sự hiền hậu, đúng mực, sự mau mắn trong việc làm, sự ý tứ trong cách c- xử... - Tấm lòng nhân hậu của bà cụ Tứ: th-ơng con rất mực, cảm thông với tình cảnh của nàng dâu, trăn trở về bổn phận làm mẹ, cố tạo niềm vui trong gia đình giữa cảnh sống thê thảm.... 4. Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm: Điểm đáng nói nhất về giá trị nhân đạo của tác phẩm này là niềm tin t-ởng sâu sắc vào con ng-ời lao động, vào bản năng sống, khát vọng sống mạnh mẽ của họ. Tình cảm nhân đạo ở đây rõ ràng có nét mới mẻ so với tình cảm nhân đạo đ-ợc thể hiện trong nhiều tác phẩm của văn học hiện thực tr-ớc cách mạng. 3 Thang điểm: ĐH: 5,0 điểm, trong đó: CĐ: 7,0 điểm, trong đó: ý 1: 0,5. ý 1: 0,75. ý 2: 0,25. ý 2: 0,25. ý 3 a: 0,5. ý 3 a: 0,5. ý 3 b: 1,5. ý 3 b: 2,5. ý 3 c: 1,75. ý 3 c: 2,5. ý 4: 0,5. ý 4: 0,5. Câu 3. Các ý cơ bản cần có: 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích: - Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là một trong những g-ơng mặt nổi bật của thế hệ nhà thơ tr-ởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu n-ớc. - Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: luôn luôn trăn trở, khát khao đ-ợc yêu th-ơng gắn bó. Bài thơ đ-ợc in ở tập Hoa dọc chiến hào (1968). - Đoạn thơ trích nằm ở phần giữa của bài thơ. Có thể xem đó là đoạn tiêu biểu của tác phẩm. Giống nh- toàn bài, ở đoạn thơ này, hai hình t-ợng sóng và em luôn tồn tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng thái tâm hồn của ng-ời phụ nữ đều có thể tìm thấy sự t-ơng đồng với một đặc điểm nào đó của sóng. 2. Bình giảng 6 câu đầu: - Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: lòng sâu - mặt n-ớc, ngày - đêm. - Nỗi nhớ th-ờng trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức (Cả trong mơ còn thức). - Cách nói có c-ờng điệu nh-ng đúng và chân thành biểu hiện nỗi nhớ của một tình yêu mãnh liệt (Ngày đêm không ngủ đ-ợc). - M-ợn hình t-ợng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn ch-a đủ, ch-a thoả, nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình (Lòng em nhớ đến anh). 3. Bình giảng 4 câu tiếp theo: - Khẳng định lòng chung thủy: dù ở ph-ơng nào, nơi nào cũng chỉ h-ớng về anh - một ph-ơng. - Trong cái mênh mông của đất trời, đã có ph-ơng bắc, ph-ơng nam thì cũng có ph-ơng anh. Đây chính là "ph-ơng tâm trạng", "ph-ơng" của ng-ời phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha. 4. Một số điểm đặc sắc về mặt nghệ thuật của cả đoạn thơ: - Thể thơ 5 chữ đ-ợc dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp lòng của thi sĩ. 4 - Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt: con sóng (3 lần), d-ới lòng sâu - trên mặt n-ớc, dẫu xuôi - dẫu ng-ợc... 5. Kết luận chung: - Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm, sinh động những trạng thái cảm xúc, những khát khao mãnh liệt của một ng-ời phụ nữ đang yêu. - Từ đoạn thơ, có thể nói tới tâm hồn của ng-ời phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: táo bạo, mạnh mẽ nh-ng vẫn giữ đ-ợc nét truyền thống tốt đẹp (sự thuỷ chung, gắn bó). Thang điểm: 3,0 điểm, trong đó: ý 1: 0,75. ý 2: 1,0. ý 3: 0,5. ý 4: 0,5. ý 5: 0,25. Ghi chú: - Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh không những nói đủ ý cần thiết mà còn diễn đạt l-u loát, đúng văn phạm và viết không sai chính tả. - Có thể chấp nhận cách sắp xếp ý không hoàn toàn giống nh- đáp án, miễn là phải đảm bảo đ-ợc một logic nhất định. Khuyến khích những kiến giải riêng, thực sự có ý nghĩa về vấn đề. Bộ Giáo dục và Đào tạo Kì thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2002 đề chính thức Môn thi: Văn, Khối D (Thời gian làm bài: 180 phút) ---------------------------------------------------------- Câu 1 (ĐH : 2 điểm ; CĐ : 3 điểm): Anh, chị hãy nêu hoàn cảnh sáng tác và giới thiệu vắn tắt nội dung tập thơ Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí) của Chủ tịch Hồ Chí Minh (khoảng 30 dòng). Câu 2 (ĐH : 5 điểm; CĐ : 7 điểm) : Phân tích vẻ đẹp của hình t-ợng nhân vật Huấn Cao trong truyện Chữ ng-ời tử tù của Nguyễn Tuân. Câu 3 (ĐH : 3 điểm ). Thí sinh chỉ thi cao đẳng không làm câu này. Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu: Hơn một loài hoa đã rụng cành, Trong v-ờn sắc đỏ rủa (*) màu xanh; Những luồng run rẩy rung rinh lá... Đôi nhánh khô gầy x-ơng mỏng manh. (Văn học 11, t.1, Phần VHVN, Nxb GD, 2002, tr.131) ------------------------ (*) Có bản in là rũa ----------------------Hết-------------------------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh : ................................................Số báo danh :........................ 1 Bộ giáo dục và đào tạo Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2002 ............................. Đáp án và thang điểm Đề chính thức Môn thi: văn, khối D ............................. Câu 1: Anh, chị hãy nêu hoàn cảnh sáng tác và giới thiệu vắn tắt nội dung tập thơ Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí) của Chủ tịch Hồ Chí Minh (khoảng 30 dòng). A. Yêu cầu: - Nêu hoàn cảnh sáng tác và giới thiệu ngắn gọn nội dung tập thơ Nhật kí trong tù - Diễn đạt gãy gọn, văn phong trong sáng. B. ý chính cần có: ý 1: Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 8 năm 1942, với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh và Phân bộ quốc tế phản xâm l-ợc của Việt Nam, Nguyễn ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh lên đ-ờng sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, đến Túc Vinh, Quảng Tây, Ng-ời bị chính quyền T-ởng Giới Thạch bắt giam vô cớ. Trong suốt 13 tháng ở tù (từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943), tuy bị đày ải vô cùng cực khổ, Hồ Chí Minh vẫn làm thơ. Ng-ời đã sáng tác 133 bài thơ bằng chữ Hán ghi trong một cuốn sổ tay mà Ng-ời đặt tên là Ngục trung nhật kí (tức Nhật kí trong tù). Nh- vậy, Nhật kí trong tù là tập nhật kí bằng thơ đ-ợc viết ở trong tù. ý 2: Nội dung tập thơ Nhật kí trong tù: a. Tập thơ phản ánh chân thực bộ mặt xấu xa, đen tối của chế độ nhà tù cũng nh- của xã hội Trung Quốc thời T-ởng Giới Thạch. b. Tập thơ thể hiện tâm hồn phong phú, cao đẹp của ng-ời tù vĩ đại. Về ph-ơng diện này, có thể xem Nhật kí trong tù nh- một bức chân dung tự hoạ con ng-ời tinh thần của Chủ tịch Hồ Chí Minh: - Chân dung Bác Hồ trong tập thơ là hình ảnh nhà ái quốc vĩ đại, lúc nào cũng nóng lòng sốt ruột h-ớng về Tổ quốc, khát khao tự do, là chiến sĩ cộng sản kiên c-ờng bất khuất. Bị đày đoạ trong lao tù, Ng-ời vẫn ung dung, tự tại, tràn trề tinh thần lạc quan. - Chân dung Bác Hồ còn là hình ảnh bậc đại nhân có tình th-ơng yêu bao la, thấu hiểu cảnh ngộ của mọi kiếp ng-ời, nhạy cảm với niềm vui, nỗi đau của con ng-ời. - Tâm hồn Bác nhạy cảm với mọi biến thái của thiên nhiên. Tập Nhật kí... bộc lộ cốt cách của một thi nhân, một nghệ sĩ lớn. 2 C. Thang điểm: Đại học Cao đẳng ý 1: 0,5 điểm ý 1: 1,0 điểm ý 2: 1,5 điểm ý 2: 2,0 điểm trong đó: a: 0,5 điểm trong đó: a: 0,5 điểm b: 1,0 điểm b: 1,5 điểm Câu 2: Phân tích vẻ đẹp của hình t-ợng nhân vật Huấn Cao trong truyện Chữ ng-ời tử tù của Nguyễn Tuân. A. Yêu cầu: - Làm nổi rõ vẻ đẹp của hình t-ợng Huấn Cao, nghệ thuật xây dựng nhân vật và ý nghĩa t- t-ởng của hình t-ợng ấy. - Biết cách phân tích một nhân vật văn học. Bố cục mạch lạc, kết cấu chặt chẽ, văn phong trong sáng. B. ý chính cần có: ý 1: Giới thiệu đôi nét về tác phẩm và hình t-ợng: - Chữ ng-ời tử tù là truyện ngắn rút từ tập Vang bóng một thời của Nguyễn Tuân(1940). - Đây là truyện ngắn có nội dung t- t-ởng sâu sắc và có nhiều thành công về ph-ơng diện nghệ thuật. Giá trị t- t-ởng và nghệ thuật của tác phẩm bộc lộ tập trung trong hình t-ợng nhân vật Huấn Cao. ý 2: Vẻ đẹp của Huấn Cao tr-ớc hết là vẻ đẹp của con ng-ời nghệ sĩ tài hoa. - Huấn Cao có tài viết chữ . Chữ Huấn Cao viết là chữ Hán, loại văn tự giàu tính tạo hình. Các nhà nho thuở x-a viết chữ để bộc lộ cái tâm, cái chí. Viết chữ thành một môn nghệ thuật đ-ợc gọi là th- pháp. Có ng-ời viết chữ, thì có ng-ời chơi chữ. Ng-ời ta treo chữ đẹp ở những nơi trang trọng trong nhà, xem đó nh- một thú chơi tao nhã. - Huấn Cao là nghệ sĩ trong nghệ thuật th- pháp. “Tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp” của ông nổi tiếng khắp một vùng tỉnh Sơn. Ngay cả viên quản ngục của một huyện nhỏ vô danh cũng biết “chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm (...). Có đ-ợc chữ ông Huấn Cao mà treo là có một vật báu trên đời”. Cho nên, “sở nguyện của viên quan coi ngục này là có một ngày kia treo ở nhà riêng mình một câu đối do tay ông Huấn Cao viết”. Để có đ-ợc chữ ông Huấn Cao, viên quản ngục không những phải dụng công, phải nhẫn nhục, mà còn phải liều mạng. Bởi vì, biệt đãi Huấn Cao, một kẻ tử tù, là việc làm nguy hiểm, có khi phải trả giá bằng tính mạng của mình ý 3: Huấn Cao mang vẻ đẹp của khí phách hiên ngang, bất khuất. - Huấn Cao dám chống lại triều đình mà ông căm ghét, khinh bỉ. 3 - Dù chí lớn không thành, t- thế của Huấn Cao bao giờ cũng hiên ngang, bất khuất. Bị dẫn vào huyện ngục, ông không chút run sợ tr-ớc những kẻ đang nắm giữ vận mệnh của mình (thái độ của Huấn Cao đối với quản ngục, chi tiết nói về việc Huấn Cao thúc gông xuống nền nhà có thể xem là những dẫn chứng cho ý này). - Là tử tù chỉ đợi ngày ra pháp tr-ờng, vậy mà Huấn Cao vẫn giữ phong thái ung dung, đ-ờng hoàng. ý 4: Huấn Cao là ng-ời có “thiên l-ơng” trong sáng, cao đẹp. - Trong truyện Chữ ng-ời tử tù, khái niệm “thiên l-ơng” đ-ợc Nguyễn Tuân sử dụng với nhiều ý nghĩa khác nhau. Với quản ngục và thơ lại, thì “thiên l-ơng” là tấm lòng yêu quý cái tài, cái đẹp rất chân thành của họ. Với Huấn Cao, thì “thiên l-ơng” lại là ý thức của ông trong việc sử dụng cái tài của mình. - Huấn Cao có tài viết chữ, nh-ng không phải ai ông cũng cho chữ. Ông không bao giờ ép mình cho chữ vì vàng ngọc, hay quyền thế. Ông chỉ trân trọng những ai biết yêu quý cái đẹp, cái tài.. Cho nên, suốt đời, Huấn Cao chỉ viết hai bộ tứ bình và một bức trung đ-ờng cho ba ng-ời bạn thân. Ông tỏ thái độ khinh bạc vì t-ởng quản ngục có âm m-u đen tối gì, khi thấy viên quan ấy biệt đãi mình. Rồi ông “cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài’ của quản ngục và thơ lại, khi biết họ thành tâm xin chữ. Ông quyết không phụ tấm lòng của họ, nên mới diễn ra cảnh cho chữ trong tù, đ-ợc tác giả gọi là “một cảnh t-ợng x-a nay ch-a từng có”. ý 5: Sự thống nhất của cái tài, cái tâm và khí phách anh hùng ở hình t-ợng Huấn Cao. - Trong cảnh cho chữ ở cuối tác phẩm, Nguyễn Tuân đã để cho vẻ đẹp của cái tâm, của “thiên l-ơng” chiếu rọi, làm cho vẻ đẹp của cái tài, của khí phách anh hùng bừng sáng, tạo nên nhân cách chói lọi của Huấn Cao. Sự thống nhất của cái tài, cái tâm và khí phách anh hùng là lí t-ởng thẩm mĩ của Nguyễn Tuân, là chuẩn mực để ông đánh giá nhân cách của con ng-ời. Nguyễn Tuân đặt nhân vật truyện d-ới ánh sáng của lí t-ởng ấy để các hình t-ợng bộc lộ vẻ đẹp với những mức độ khác nhau. Trên cái nền đen tối của nhà tù, quản ngục và thơ lại là hai điểm sáng, bên cạnh cái vầng sáng rực rỡ Huấn Cao. Cũng chính lí t-ởng thẩm mĩ ấy đã chi phối mạch vận động của truyện, tạo thành cuộc đổi ngôi kì diệu: kẻ tử tù trở thành ng-ời làm chủ tình huống, ban phát cái đẹp, dạy dỗ cách sống, quan coi ngục thì khúm núm, sợ hãi. Hình t-ợng Huấn Cao vì thế trở thành biểu t-ợng cho sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp, cái cao cả đối với cái phàm tục, dơ bẩn, của khí phách ngang tàng đối với thói quen nô lệ. ý 6: Nghệ thuật xây dựng nhân vật Huấn Cao: - Để làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã đặt nhân vật vào một tình huống truyện độc đáo: cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao với quản ngục và thơ lại. Đó là cuộc gặp gỡ của tử tù với quan coi ngục, nh-ng cũng là cuộc hội ngộ của những kẻ “liên tài tri kỉ”. - Miêu tả Huấn Cao, để làm nổi bật sự chiến thắng của cái tài, cái đẹp, cái tâm và khí phách ngang tàng, Nguyễn Tuân triệt để sử dụng sức mạnh của nguyên tắc t-ơng phản, đối lập của bút pháp lãng mạn: đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, giữa cái đẹp, cái cao cả với cái phàm tục, dơ bẩn. Có sự t-ơng phản ở 4 những chi tiết tạo hình đ-ợc sử dụng để miêu tả không khí của cảnh cho chữ (bóng tối phòng giam, ánh sáng đỏ rực của bó đuốc, tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ...). Có sự đối lập t-ơng phản giữa việc cho chữ (công việc tạo ra cái đẹp “nói lên hoài bão tung hoành của một đời con ng-ời”) với hoàn cảnh cho chữ (nơi hôi hám, bẩn thỉu, nơi giam cầm cùm trói tự do). Có sự đối lập ở phong thái của ng-ời cho chữ (đ-ờng hoàng) với t- thế của kẻ nhận chữ (khúm núm)... - Ngôn ngữ miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân giàu chất tạo hình. Ông sử dụng nhiều từ Hán-Việt, lời ăn tiếng nói mang khẩu khí của ng-ời x-a làm tăng thêm vẻ đẹp của một “thời vang bóng” ở hình t-ợng Huấn Cao. ý 7: Kết luận: - Nhân vật Huấn Cao thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Đó là biểu t-ợng cho sự chiến thắng của cái tài, cái đẹp, cái tâm tr-ớc cái phàm tục, dơ bẩn, của khí phách ngang tàng đối với thói quen nô lệ. Đây là lí t-ởng thẩm mĩ của nhà văn, là ý nghĩa t- t-ởng của hình t-ợng. - Hình t-ợng Huấn Cao đ-ợc xây dựng trên cơ sở nguyên mẫu: Cao Bá Quát, một nhà nho có tài văn thơ, viết chữ đẹp nổi tiếng một thời và cũng là ng-ời từng tham gia lãnh đạo khởi nghĩa nông dân chống lại triều đình nhà Nguyễn. Xây dựng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân bộc lộ tình cảm yêu n-ớc và tinh thần dân tộc thầm kín của mình. C. Thang điểm Đại học Cao đẳng ý 1: 0,5 điểm ý 1 0,75 điểm ý 2: 0,75 điểm ý 2: 1,0 điểm ý 3: 0,75 điểm ý 3: 1,0 điểm ý 4: 0,75 điểm ý 4: 1,0 điểm ý 5: 1,0 điểm ý 5: 1,5 điểm ý 6: 0,75 điểm ý 6: 1,0 điểm ý 7: 0,5 điểm ý 7: 0,75 điểm Câu 3: Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu: Hơn một loài hoa đã rụng cành, Trong v-ờn sắc đỏ rủa màu xanh; Những luồng run rẩy rung rinh lá... Đôi nhánh khô gầy x-ơng mỏng manh. A. Yêu cầu: - Có thể bình giảng theo trật tự từng câu thơ, cũng có thể bổ dọc để bình giảng theo những ý lớn của khổ thơ. Dù bình giảng theo cách nào thì thí sinh vẫn phải làm nổi bật nội dung cảm xúc trữ tình, cách cảm nhận thiên nhiên tinh tế, mới mẻ của Xuân Diệu và những nét đặc sắc về ph-ơng diện nghệ thuật của đoạn thơ. 5 - Nắm vững kĩ năng bình giảng một đoạn thơ, diễn đạt mạch lạc, văn viết trong sáng. B. ý chính cần có: ý 1: Giới thiệu bài thơ và vị trí của đoạn thơ phải bình giảng: - Đây mùa thu tới đ-ợc rút từ tập Thơ thơ, xuất bản năm 1938, tập thơ đầu tay của Xuân Diệu. - Bài thơ bộc lộ cảm xúc trữ tình của Xuân Diệu qua một bức tranh miêu tả b-ớc đi của trời đất ở thời điểm chuyển mùa từ nóng qua lạnh, từ hạ sang thu. Đây là một trong những tác phẩm thể hiện đầy đủ nhất cách cảm nhận thiên nhiên tinh tế, mới mẻ và nghệ thuật thơ đầy tính cách tân của một tác giả đ-ợc gọi là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. - Bài thơ gồm 4 khổ. Đoạn thơ phải bình giảng là khổ thứ hai, có vị trí đặc biệt trong mạch vận động của thi tứ. ý 2: Tâm trạng trữ tình và cách cảm nhận thiên nhiên tinh tế của Xuân Diệu a. So với khổ thơ mở đầu, ở khổ thơ thứ hai, cảnh thu đ-ợc mở rộng. Nh-ng b-ớc đi của thiên nhiên vẫn đ-ợc cảm nhận chủ yếu ở phía cận cảnh. Trong v-ờn, hoa rụng, rồi cây cối đổi sắc, những luồng gió lạnh tràn về, lá “run rẩy rung rinh”, tất cả nh- đang chia lìa, rời bỏ nhau, để cuối cùng chỉ còn trơ lại “đôi nhánh khô gầy x-ơng mỏng manh”. Cảnh mở ra trong không gian mà nói đ-ợc b-ớc đi của thời gian. Chi tiết nào cũng gợi buồn. Tất cả hợp lại thành một bức tranh thiên nhiên thấm đẫm tâm trạng của cái tôi nhạy cảm với sự sống, khát khao giao cảm với đời. b. Hai câu tr-ớc của khổ thơ nói về những thay đổi của thiên nhiên đ-ợc cảm nhận chủ yếu qua cái nhìn thị giác. Bằng mắt th-ờng, có thể nhìn thấy hoa rụng. Cũng có thể quan sát bằng mắt th-ờng cảnh “trong v-ờn sắc đỏ rủa màu xanh”. Chữ “rủa” có bản viết là “rũa”. Viết là “rủa”, câu thơ làm nổi bật sự t-ơng phản, xung đột giữa “sắc đỏ” và “màu xanh”. Có ng-ời nói, Xuân Diệu đã m-ợn cách diễn đạt của văn ch-ơng Pháp. Chữ “rũa” lại có nghĩa là bào mòn, mài mòn dần. “Sắc đỏ” đang bào mòn, mài mòn dần “màu xanh”. Viết nh- thế, câu thơ gợi tả đ-ợc sự thay đổi, sự ngả màu, có cả cái gì nh- là sự tan rã đang diễn ra âm thầm, mà dữ dội trong thiên nhiên. Dù viết thế nào thì ý thơ vẫn nói về sự đổi thay. Cảnh tàn mà vẫn t-ơi, vẫn trong sáng, vì “sắc đỏ” là màu rực rỡ, thuộc gam nóng. c. ở hai câu sau, sự thay đổi của thiên nhiên đ-ợc diễn tả bằng một chi tiết tạo hình độc đáo giống nh- bức tranh vẽ bằng mực n-ớc theo kiểu hội hoạ ph-ơng Đông. Trên cái nền t-ơng phản, xung đột giữa “sắc đỏ” và “màu xanh”, nổi lên vài nhánh cây khô gầy guộc, mỏng manh, với mấy chiếc lá còn sót lại đang run rẩy tr-ớc gió, chuẩn bị lìa cành. Đang có hai cách hiểu khác nhau về câu thơ thứ ba. Cách hiểu thứ nhất: những luồng gió làm lá “run rẩy rung rinh”.Vẫn là hình ảnh có thể nhìn thấy bằng mắt th-ờng, nh-ng cái nhìn thị giác đang chuyển dần vào cái nhìn nội tâm. Bởi vì, lá “run rẩy rung rinh” là hình ảnh nhân hoá, làm nổi bật cái lạnh đ-ợc cảm nhận bằng xúc giác. Cách hiểu thứ hai: có “những luồng run rẩy”, luồng sống đang “rung rinh”trong gân lá, cuống lá. Sự vận động này không nhìn thấy bằng mắt th-ờng, mà chỉ có thể cảm nhận bằng da thịt. Hiểu theo cách nào, thì tr-ớc mắt ta vẫn là một hình ảnh thiên nhiên 6 nói lên hồn thơ rất riêng của Xuân Diệu. Nhìn vào đâu, Xuân Diệu cũng thấy có một sự sống đang phập phồng, run rẩy. Sự sống ấy đ-ợc nhà thơ cảm nhận tinh tế bằng tất cả các giác quan, trong đó có cả xúc giác. Hai câu thơ, 14 tiếng, mà đã có tới 10 tiếng diễn tả ấn t-ợng của xúc giác. ở câu trên, thì đó là 4 tiếng láy phụ âm “run rẩy rung rinh”. 6 tiếng của câu d-ới nếu tách riêng, tiếng nào cũng có khả năng gợi tả cái gầy để tăng c-ờng ấn t-ợng về cái lạnh đ-\ợc cảm nhận bằng da thịt: nhánh - khô - gầy - x-ơng - mỏng manh. ý 3: Tổ chức lời thơ của Xuân Diệu hết sức mới mẻ. Xuân Diệu đ-a vào thơ lối nói rất “Tây”: “Hơn một loài hoa...”. Tổ chức lời thơ của ông th-ờng có khuynh h-ớng xoá nhoà ý nghĩa biểu vật cụ thể, để diễn tả cái mong manh, mơ hồ và làm tăng ý nghĩa biểu cảm: “Những luồng run rẩy rung rinh lá”. Xuân Diệu sử dụng thành công kĩ thuật láy phụ âm mà ông học đ-ợc ở thơ ca Pháp: “run rẩy rung rinh”. ý 4: Kết luận: Có thể khẳng định, khổ thơ bình giảng là khổ thơ đặc sắc nhất của tác phẩm. C. Thang điểm ý 1: 0,25 điểm ý 2: 2,0 điểm (trong đó, các ý: a: 0,5; b: 0,75; c: 0,75) ý 3: 0,5 điểm ý 4: 0,25 điểm

File đính kèm:

  • docde thi dap an dai hoc 2002.doc