Giáo án 10 - Trường THPT Hàn Thuyên

I) Mục tiêu bài học.

 Sau bài học, học sinh cần:

1) Về kiến thức:

 - Nêu rõ vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau.

 - Hiểu rõ một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.

2) Về kĩ năng.

 - Phân biệt được một số dạng lưới kinh, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó ta biết được lưới kinh vĩ tuyến đó của phép chiếu hình bản đồ nào.

 - Thông qua phép chiếu hình bản đồ biết được khu vực nào tương đối chính xác của bản đồ, khu vực nào kém chính xác hơn.

3) Về thái độ hành vi.

 - Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập.

II) Thiết bị dạy học.

 - Hình vẽ 1.3a,1.3b; 1.5a,1.5b; 1.7a,1.7b phóng to theo SGK.

 - Tập bản đồ thế giới và các châu lục.

 - Quả địa cầu.

 - Một tấm bìa kích thước A3.

 

doc91 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án 10 - Trường THPT Hàn Thuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở giáo dục - đào tạo bắc ninh. Trường trung học phổ thông hàn thuyên. ........................... c&!d.................................. Giáo án địa lí 10 cơ bản Bộ môn: Địa lí Giáo viên: Nguyễn Thị Tân Tổ: Xã Hội Năm học: 2008- 2009 Bắc Ninh, ngày. tháng.năm 2008- 2009. Phần I Địa lí tự nhiên chương 1 bản đồ Tiết 1- Bài 1 Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản I) Mục tiêu bài học. Sau bài học, học sinh cần: 1) Về kiến thức: - Nêu rõ vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. - Hiểu rõ một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản. 2) Về kĩ năng. - Phân biệt được một số dạng lưới kinh, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó ta biết được lưới kinh vĩ tuyến đó của phép chiếu hình bản đồ nào. - Thông qua phép chiếu hình bản đồ biết được khu vực nào tương đối chính xác của bản đồ, khu vực nào kém chính xác hơn. 3) Về thái độ hành vi. - Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập. II) Thiết bị dạy học. - Hình vẽ 1.3a,1.3b; 1.5a,1.5b; 1.7a,1.7b phóng to theo SGK. - Tập bản đồ thế giới và các châu lục. - Quả địa cầu. - Một tấm bìa kích thước A3. III) Hoạt động dạy và học. 1) ổn định tổ chức: Sĩ số......vắng...... 2) Bài mới. GV: Trong thực tế chúng ta gặp những bản đồ có các lưới chiếu kinh, vĩ tuyến khác nhau. Ví dụ ở bản đồ thế giới kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng trong khi đó bản đồ bán cầu chỉ có xích đạo và đường kinh tuyến ở chính giữa bản đồ đó là đường thẳng còn tất cả là đường cong. GV cho học sinh quan sát 2 bản đồ này. Vì sao 2 bản đồ này lại có dạng lưới chiếu kinh vĩ tuyến khác nhau? Chúng ta sẽ tìm hiểu bài học ngày hôm nay. Hoạt động của GV& HS Nội dung chính Hđ1: GV ghi bảng GV: Trước khi đi tìm hiểu các phép chiếu hình bản đồ chúng ta phải nắm được đ/n thế nào là bản đồ? Khái niệm phép chiếu hình bản đồ. HS: Trả lời. GV: Nhận xét bổ sung chuẩn kiến thức Hđ2: Gv treo bản đồ thế giới, bản đồ cực bắc và bản đồ Châu âu yêu cầu học sinh quan sát và trả lời câu hỏi: - Tại sao hệ thống kinh, vĩ tuyến trên các bản đồ này có sự khác nhau? - Tại sao phải dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau? HS: Trả lời. GV: Do Trái Đất mặt cong lên khi thể hiện/ mp các khu vực khác trên bản đồ sẽ ko hoàn toàn chính xác như nhau. Vì vậy tuỳ từng yêu cầu sử dụng bản đồ từng khu vực cần thể hiện mà người ta dùng các phép chiếu hình bản đồ ≠. Hđ3: Bước 1.Gv dùng tấm bìa A3 giữ làm mặt phẳng, cuộn lại cuộn lại thành hình nón, hình trụ. Bước 2. GV chia học sinh trong lớp thành 6 nhóm (2 nhóm 1 nội dung) N.c nội dung SGK trả lời các câu hỏi: 1- Khái niệm phép chiếu . 2- Các vị trí tiếp xúc của mặt chiếu với quả địa cầu để có các loại phép chiếu. 3- Phép chiếu đứng: Cách chiếu,đặc điểm của lưới KT, VT trên bản đồ, sự chính xác trên bản đồ, dùng để vẽ khu vực nào trên Trái Đất? Thời gian chuẩn bị 10 phút. Sau 10 phút đại diện các nhóm lên trình bày. GV nhận xét bổ sung chuẩn kiến thức và đưa ra bảng chuẩn kiến thức. Tiết 1- Bài1. Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản * Định nghĩa bản đồ: Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt trái đất lên mp trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các hiện tượng ĐLTN, KTXH và mối quan hệ giữa chúng thông qua khái quát hóa nội dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ. * Khái niệm phép chiếu hình bản đồ. Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của TĐ lên mp sao cho mỗi điểm trên mặt cong ứng với mỗi điểm trên mp. Các phép chiếu hình bản đồ: 3 phép chiếu: - Phép chiếu phương vị. - Phép chiếu hình nón. - Phép chiếu hình trụ. Bảng chuẩn kiến thức của giáo viên. Phép chiếu Phép chiếu phương vị Phép chiếu hình nón Phép chiếu hình trụ Khái niệm - Là phương pháp thể hiện mạng lưới KT,VT của mặt cầu lên mp. - Là cách thể hiện mạng lưới KT, VT của địa cầu lên mặt chiếu là hình nón sau đó triển khai mặt chiếu hình nón ra mp. - Là cách thể hiện lưới KT, VT của địa cầu lên mặt chiếu là hình trụ sau đó triển khai mặt trụ ra mp. Các loại phép chiếu 3 loại: Phương vị đứng. Phương vị ngang. Phương vị nghiêng 3 loại: Hình nón đứng. Hình nón ngang. Hình nón nghiêng 3 loại: Hình trụ đứng. Hình trụ ngang. Hình trụ nghiêng. Phép chiếu phương vị đứng. * Cách chiếu *Đặc điểm kinh, vĩ tuyến. * Khu vực chính xác. * Dùng để vẽ bản đồ - Cho mặt chiếu tiếp xúc với cực của địa cầu sao cho trục của địa cầu vuông góc với mặt chiếu. - Tâm chiếu tiếp xúc với tâm quả địa cầu. - Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực. - Vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực. - Khu vực trung tâm bản đồ gần cực. - Khu vực quanh cực - Lấy mặt chiếu là hình nón chụp lên mặt địa cầu sao cho trục của hình nón trùng với trục địa cầu. - Tâm chiếu là tâm địa cầu. - Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực. - Vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm. - Khu vực vĩ tuyến txúc với địa cầu. - Khu vực ôn đới và kéo dài theo vĩ tuyến. - Mặt chiếu là hình trụ bao quanh quả địa cầu. - Tâm chiếu là tâm địa cầu. - Kinh tuyến là những đoạn thẳng song song. - Vĩ tuyến là những đoạn thẳng song song. - Khu vực XĐ. - Bản đồ thế giới và khu vực gần xích đạo. IV) Đánh giá.Điền những nội dung thích hợp vào bảng bài tập 1 thêm phép chiếu phương vị đứng (SGK/18) Phép chiếu Thể hiện trên bản đồ Các kinh tuyến Các vĩ tuyến K.V chính xác K. V kém chính xác Hình nón đứng Hình trụ đứng Phương vị đứng V) Hoạt động nối tiếp. Tiết 2- Bài 2 Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ I) Mục tiêu bài học Sau bài học, học sinh cần: 1) Về kiến thức. - Hiểu rõ mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng địa lí nhất định trên bản đồ với những đặc tính của nó. - Khi đọc bản đồ địa lí trước hết phải tìm hiểu bảng chú giải của biểu đồ. 2) Về kĩ năng. - Học sinh có thể nhận biết được một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ qua các đặc điểm kí hiệu bản đồ. II) Thiết bị dạy học. - Phóng to các bản đồ trong SGK. III) Hoạt động dạy và học. 1) ổn định tổ chức: Sĩ số.vắng. 2) Bài mới: GV: Treo bản đồ Lâm nghiệp và Thuỷ sản của Việt Nam lên bảng. Muốn đọc được bản đồ này chúng ta phải dựa vào đâu? Trước hết chúng ta phải dựa vào tên bản đồ và các kí hiệu bản đồ (chú giải). Có rất nhiều các kí hiệu khác nhau. Vậy chúng được phân loại như thế nào? Thể hiện trên bản đồ ra sao? Chúng ta sẽ đi tìm hiểu trong bài học ngay hôm nay. - Tổ chức dạy học : Phân nhóm học sinh trong lớp hoặc cá nhân làm việc. Hoạt động của GV&HS Nội dung chính Hđ1: GV ghi bài Hđ2: Cả lớp GV treo các bản đồ đã phóng to lên bảng. ? Tại sao trên mỗi bản đồ chúng ta lại thấy có các kí hiệu khác nhau? Học sinh : Trả lời Gv: Dựa vào mục đích yêu cầu hay đối tượng và khả năng thể hiện mà người ta có những cách thể hiện khác nhau trên bản đồ. Hôm nay chúng ta sẽ đi n.c 1 số phương pháp kí hiệu cụ thể. Hđ3: Cá nhân N.c SGK, các bản đồ cho biết đối tượng biểu hiện, khả năng biểu hiện của phương pháp kí hiệu? - Quan sát H2.1 cho biết có những dạng kí hiệu nào? - Dựa vào hình 2.2 chứng minh rằng phương pháp kí hiệu ko những nêu được tên, vị trí mà còn thể hiện được chất lượng của đối tượng? VD: Vị trí phân bố của các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, thấy được các trạm điện 220KV, 500KV. Thấy được các nhà máy thuỷ diện đã được đưa vào sản xuất và những nhà máy đang xây dựng. Hđ 4: cá nhân. N.c SGK, các bản đồ cho biết đối tượng biểu hiện, khả năng biểu hiện của phương pháp kí hiệu đường chuyển động? - Sự di chuyển của các hiện tượng địa lí thể hiện / bản đồ là những hiện tượng nào /BĐTN? VD: (H2.3SGK) Trên BĐ KT- XH( ví dụ) GV cho Hs xem H37.3 SGK(145) các luồng vận tải hàng hoá bằng đường biển và H7.4 SGKđịa lí 11 trang 47: Nhập cư vào Hoa kì giai đoạn 1820- 1990. GV? Quan sát H2.3 cho biết phương pháp kí hiệu đường chuyển động bhiện được đặc điểm nào của gió và bão? - Hướng di chuyển của gió và bão. -Tần suất di chuyển của gió và bão bằng những mũi tên dài ngắn, dày, mảnh khác nhau. Hđ5: Cá nhân N.c SGK, H2.4 cho biết: đối tượng biểu hiện, khả năng biểu hiện của phương pháp chấm điểm? Lấy ví dụ chứng minh? + Mỗi điểm chấm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu người? Hđ6: Cá nhân. N.c SGK, H2.5 SGK cho biết đối tượng biểu hiện, khả năng biểu hiện của phương pháp bản đồ, biểu đồ? nêu ví dụ? GV: Có thể cho Hs xem thêm một số bản đồ sử dụng phương pháp bản đồ, biểu đồ trong átlát địa lí VN (Tr14,15) GV?- Ngoài các phương pháp trên còn có phương pháp nào ko? Ngoài ra còn một số phương pháp khác như: phương pháp kí hiệu theo đường, phương pháp đường đẳng trị, phương pháp khoanh vùng, phương pháp nền chất lượng VD: Thể hiện vùng trồng thuốc lá, phân vùng nông nghiệp Tiết 2- Bài 2 Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. 1) Phương pháp kí hiệu a) Đối tượng biểu hiện. Biểu hiện các đtượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. (ví dụ: Thuỷ điện Hoà Bình được đặt trên S. Đà) b) Các dạng kí hiệu. - Kí hiệu hình học: Sắt, than, crôm, kim cương, vàng, nước khoáng, đá quý. - Kí hiệu chữ: Apatít, Uranni, Bôxít, Niken, Thuỷ ngân, Antimon, Môlípđen. - Kí hiệu tượng hình: Rừng nhiệt đới, cây lúa, hoa quả, trâu, hươu, bãi cá , nhà máy. c) Khả năng biểu hiện. - Tên và vị trí phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. - Cấu trúc, chất lượng và động lực phát triển. 2) Phương pháp kí hiệu đường chuyển động. a) Đối tượng biểu hiện. - Thể hiện sự di chuyển của các hiện tượng TN& các hiện tượng KTXH trên bản đồ (ví dụ) +) Hiện tượng tự nhiên: Sự di chuyển của gió, bão, các dòng hải lưu +) Hiện tượng KTXH: Sự di chuyển các luồng dân cư, sự v.chuyển hàng hoá, hành khách, đường hành quân b) Khả năng biểu hiện. - Hướng di chuyển của đối tượng. - Khối lượng của đối tượng di chuyển, tốc độ di chuyển. - Chất lượng của đối tượng di chuyển. 3) Phương pháp chấm điểm. a) Đối tượng biểu hiện. Biểu hiện các hiện tượng phân bố phân tán lẻ tẻ bằng các điểm chấm trên bản đồ (ví dụ: Phân bố dân cư, phân bố cây lương thực, đàn gia súc) b) Khả năng biểu hiện. - Sự phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. - Đặc điểm của đối tượng (ví dụ: chấm đen thể hiện Trâu, chấm vàng thể hiện Bò) 4) Phương pháp bản đồ - biểu đồ a) Đối tượng biểu hiện. Thể hiện giá ti tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ = cách dùng các biểu đồ cột đặt vào phạm vi các đơn vị lãnh thổ đó. b) Khả năng biểu hiện. - Thể hiện được chính xác vị trí của đối tượng. - Số lượng của đtượng.(cột dài hay ngắn) - Chất lượng của đối tượng. - Cấu trúc của đối tượng (VD:sản lượng thuỷ sản đánh bắt và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng) IV) Hoạt động nối tiếp. Hãy điền những nội dung thích hợp vàp bảng sau: Đặc điểm Cách thể hiện Đối tượng thể hiện Khả năng thể hiện Phương pháp kí hiệu. Thể hiện bằng kí hiệu: Có 3 loại: Kí hiệu hình học. Kí hiệu chữ. Kí hiệu tượng hình được đặt chính xác vào vị trí mà đối tượng đó phân bố trên bản đồ. Biểu hiện các đtượng phân bố theo những điểm cụ thể. Các điểm dân cư, các trung tâm CN, các mỏ K/s, các hải cảng - Tên và vị trí phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. - Cấu trúc, chất lượng và động lực phát triển. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động. Thể hiện bằng mũi tên. Đầu mũi tên chỉ hướng đến, đuôi mũi tên chỉ nơi đi được đặt vào nơi mà đối tượng di chuyển. - Thể hiện sự d.c của các htượng TN& htượng KTXH/BĐ Sự d.c của gió, bão, các dòng hải lưu, các luồng dân cư, v.c hàng hoá, hành khách, đường hành quân - Hướng di chuyển của đối tượng. - Khối lượng của đtượng di chuyển, tốc độ di chuyển. - Chất lượng của đtượng di chuyển. Phương pháp chấm điểm. Bằng các chấm điểm trên bản đồ. Biểu hiện các hiện tượng phân bố phân tán lẻ tẻ bằng các điểm chấm trên bản đồ. - Sự phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. - Đặc điểm của đối tượng. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Dùng các biểu đồ đặt vào phạm vi các đơn vi lãnh thổ đó. Thể hiện giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ cụ thể. - Thể hiện được chính xác vị trí của đtượng. - Slượng của đtượng. - Chlượng của đtượng. - Cấu trúc của đtượng. Tiết3- Bài 3 Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống I) Mục tiêu bài học Sau bài học. học sinh cần: 1) Về kiến thức - Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống. - Hiểu rõ một số nguyên tắc cơ bản khi sử dụng BĐ và átlát trong học tập. 2) Về kĩ năng - Củng cố và rèn luyện kĩ nắng sử dụng bản đồ và átlát trong học tập. 3) Về thái độ hành vi - Có thói quen sử dụng bản đồ trong suốt quá trình học tập (theo dõi bài mới ở trên lớp, học bài ở nhà, làm bài kiểm tra). II) Thiết bị dạy học - Bản đồ tự nhiên Thế Giới. - Bản đồ tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ kinh tế Việt Nam. - átlát địa lí Việt Nam. - Tập bản đồ Thế Giới và các Châu lục. III) Hoạt động dạy và học 1) ổn định tổ chức: Sĩ số.vắng 2) Bài mới. GV: Đặc trưng của môn học Địa lí là gắn liền với bản đồ. Có người đã từng nói: Nếu không có khoa học địa lí thì không có bản đồ. Vậy tại sao học địa lí cần phải có bản đồ? Chúng ta cần sử dụng bản đồ như thế nào để có thể học tập tốt môn địa lí trên bản đồ? Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính Hđ 1: GV ghi bảng Hđ 2: Một em cho cả lớp biết vai trò của bản đồ trong học tập? Lấy ví dụ chứng minh? Học sinh: Trả lời. GV: Bản đồ có vai trò đặc biệt trong học tập và đời sống. Ví dụ thông qua bản đồ ta biết được hình dáng các nước: Việt Nam hình chữ S, Nhật Bản hình cánh cung, nước Pháp hình chiếc ủng, bán đảo Xcăngđinavi hình con hổ.GV chỉ trên bản đồ thế giới cho học sinh nhận biết. Hđ3: GV chuyển ý: Vậy trong đời sống hàng ngày bản đồ có vai trò như thế nào? Gv yêu cầu học sinh lấy lần lượt các ví dụ chứng minh? Học sinh: Trả lời. Gv: Ví dụ khi ra Hà Nội cần có bản đồ Hà Nội, đi du lịch cần có bản đồ Du lịch. Trong Công Nghiệp việc xây dựng các trung tâm Công Nghiệp cần có bản đồ. Trong Nông Nghiệp: Xây dựng hệ thống thuỷ lợi. Trong GTVT: Xây dựng các tuyến đường giao thông. Hđ4: GV chuyển ý: Bản đồ có vai trò rất quan trọng trong học tập và đời sống. Vậy khi sử dụng bản đồ chúng ta phải lưu ý những vấn đề gì để đạt hiệu quả cao nhất? Lấy ví dụ chứng minh? Tại sao phải tìm hiểu tỉ lệ BĐ và kí hiệu / BĐ? Học sinh: Trả lời. GV: Để biết được 1cm/ BĐ ứng với bao nhiêu m, km trên thực địa. VD:1:6000.000 ~1cm/BĐ:60km thực tế. Tại sao phải xác định phương hướng trên BĐ? GV: Xác định vị trí tiếp giáp của quốc gia, lãnh thổ từ đó rút ra thuận lợi khó khăn. VD: GV: Yêu cầu học sinh n.c SGK/16 kết hợp với các bản đồ trong átlát Địa lí Việt Nam phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố trong BĐ. Tiết3- Bài 3 Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống I) Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. 1) Trong học tập - Bản đồ là phương tiện để học tập và rèn luyện các kĩ năng Địa lí tại lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí. - Thông qua bản đồ: +) Quy mô hình dạng các nước, các châu lục. +) Sự phân bố dân cư, trung tâm công nghiệp, núi, sông +) Vị trí địa lí của đối tượng. =>Cuốn sách thứ 2 trong học tập địa lí. 2) Trong đời sống - Được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. +) Bảng chỉ đường. +) Dự báo thời tiết. +) Quân sự. +) Sản xuất: Công nghiệp, Nông nghiệp, GTVT. II) Sử dụng bản đồ, átlát trong học tập 1) Những vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập Địa lí trên cơ sở bản đồ. a) Chọn bản đồ phù hợp với nội dung (mục đích) cần tìm hiểu (học tập). b) Đọc BĐ phải tìm hiểu tỉ lệ BĐ và kí hiệu trên BĐ. c) Xác định phương hướng trên BĐ. d) Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố/ BĐ, átlát. IV) Đánh giá. V) Hoạt động nối tiếp. Tiết 4- Bài 4 Thực hành: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ I) Mục tiêu bài học Sau bài học, học sinh cần: 1) Về kiến thức - Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ. 2) Về kĩ năng - Phân loại được từng phương pháp biểu hiện ở các bản đồ khác nhau. II) Thiết bị dạy học - Phóng to các hình 2.2; 2.3;và 2.4 trong SGK. III) Hoạt động dạy và học 1) ổn định tổ chức: sĩ số..vắng. 2) Tổ chức dạy học: phân nhóm học sinh. Hoạt động của GV&HS Nội dung chính Hđ1: GV ghi bài Hđ2: Bước 1:GV nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành và yêu cầu 2 em HS đọc nội dung bài thực hành. Bước 2: GVchia HS trong lớp thành 6 nhóm. Mỗi phương pháp 2 nhóm sẽ chuẩn bị trong thời gian 15́ theo trình tự sau: - Tên bản đồ. - Nội dung bản đồ. - Các phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên bản đồ:+) Tên phương pháp. +) Đối tượng biểu hiện. +) Khả năng biểu hiện. Bước 3: Lần lượt các nhóm lên trình bày nội dung đã chuẩn bị. Các nhóm khác nhận xét bổ sung. Bước 4: GV nhận xét về nội dung trình bày của nhóm và tổng kết bài thực hành. GV có thể đưa ra bảng so sánh các phương pháp . Tiết 4- Bài 4 Thực hành: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ Tên bản đồ Nội dung bản đồ Phương pháp biểu hiện Tªn ph­¬ng ph¸p §èi t­îng bhiÖn Kh¶ n¨ng bhiÖn H2.2. Bản đồ công nghiệp điện Việt Nam. - Thể hiện vị trí, quy mô các nhà máy Nhiệt điện, Thuỷ điện ở VN. - Phương pháp kí hiệu hình học. - Các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện. - Các trạm điện, đường dây. - Quy mô các nhà máy. - Vị trí nhà máy. H2.3. Bản đồ gió và bão ở Việt Nam - Các hướng gió, tần suất bão ở Việt Nam. - Phương pháp kí hiệu đường chuyển động - Gió và bão ở Việt Nam - Hướng d.c, khối lượng, tốc độ, chất lượng của đtg d.c. 3) Về thái độ hành vi - Khâm phục lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học để tìm hiểu cấu trúc của Trái Đất và giải thích các sự vật hiện tượng tự nhiên có liên quan. II) Thiết bị dạy học - Mô hình về cấu tạo của Trái đất. - Hình ảnh, sơ đồ về các cách tiếp xúc của các mảng kiến tạo. III) Hoạt động dạy và hoc 1) ổn định tổ chức: Sĩ số. vắng. 2) Bài mới. GV: Chúng ta đang sống trên bề mặt TĐ, vậy bên trong TĐ có cấu trúc như thế nào? Làm thế nào để biết được cấu trúc của TĐ? Vì sao/ TĐ có chỗ là núi cao, có chỗ là vực sâu? Đó là câu hỏi mà các em cần phải trả lời được sau khi học xong bài học ngày hôm nay. Hoạt động của GV& HS Nội dung chính Hđ1: GV ghi bài Hđ2: Gv: Để n.c các lớp đất đá sâu trong lòng TĐ người ta ko thể quan sát trực tiếp được vì lỗ khoan sâu nhất ngày nay mớiđạt 15.000m. Vì vậy các nhà khoa học phải dựa vào phương pháp gián tiếp đó là phương pháp Địa chấn. Nhờ vào sóng địa chấn có thể truyền được qua vật chất ở thể rắn và dừng lại trong vật chất ở thể lỏng và thể khí. GV: Ngoài ra để đo khối lượng riêng của các vật chất trong lòng TĐ còn dựa vào nham thạch của núi lửa phun lên. GV?: Dựa vào H7.1 cho biết cấu trúc của TĐ gồm mấy lớp? Hđ3: Nhóm/ cặp. Bước1:Gv chia HS trong lớp thành 6 nhóm. Bước 2:Gv phát phiếu học tập cho từng nhóm và hướng dẫn cách làm. HS làm việc trong 10 phút. Bước 3 Hs trình bày kết quả lên bảng GV đã kẻ sẵn trên bảng. Các nhóm khác nhận xét bổ sung Gv nhận xét và chuẩn kiến thức đưa ra bảng chuẩn kiến thức của GV. Chương III Cấu trúc của trái đất. các quyển của lớp vỏ địa lí Tiết 7- bài 7 Cấu trúc của trái đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng I) Cấu trúc của Trái đất - Khái niệm: Phương pháp địa chấn là phương pháp nghiên cứu cấu trúc của các lớp đất đá dưới sâu dựa vào tính chất lan truyền của các loại sóng. - Cấu trúc của TĐ gồm 3 lớp: + Lớp vỏ + Lớp Manti + Lớp nhân 1) Lớp vỏ Trái Đất. Đặc điểm Cứng, mỏng, chiếm 15%V và 1% khối lượng Trái Đất. Lớp vỏ lục địa Lớp vỏ Đại Dương Độ dày Từ 5-70km Khoảng 5km Đặc điểm - Cấu tạo chủ yếu bằng đá Granít, có độ dày lớn hơn độ dày độ dày của lớp vỏ Đại Dương. Gồm 3 tầng: Tầng Trầm tích, tầng Granít, Tầng Badan. - Cấu tạo chủ yếu bằng đá Badan, có độ dày nhỏ hơn độ dày độ dày của lớp vỏ lục địa. Gồm 2 tầng: Tầng Badan và tầng Trầm tích. Tên lớp Vị trí Độ dày Đặc điểm 2)Lớp Manti +) Manti trên +) Manti dưới - Nằm ở giữa lớp vỏ và lớp nhân từ 70km"2900km. - 70"700km. 700"2900km. - Khoảng 2830km. - Chiếm 80%V, 68,5%khối lượng TĐ. - Vật chất ở trạng thái quánh dẻo đậm đặc.( Ko chảy lỏng được nhưng vẫn có thể c/đ thành các dòng đối lưu và là 1€ những nguyên nhân làm cho thạch quyển di chuyển. - Vật chất ở trạng thái rắn) 3)Nhân TĐ +) Nhân ngoài +) Nhân trong - Trong cùng. - 2900 "5100km. - 5100 "6370km - Khoảng 3470km. - Chiếm 5%V, 30,5% khối lượng TĐ. - Cấu tạo gồm kim loại nặng. - T˚ cao 5000˚c, vật chất ở trạng thái lỏng. - Vật chất ở trạng thái rắn. GV?: Quan sát H7.2( SGK) và cho biết khái niệm Thạch quyển? Hđ4: Thuyết kiến tạo mảng được xây dựng dựa trên cơ sở nối tiếp " Thuyết trôi lục địa"của nhà địa Vật lí Anphet Vêghêne dựa trên quan sát hình thái và di tích hoá thạch của1 số loài động vật, đất đá ở Nam Mĩ với Châu phi rất giống nhau như từ 1 lục địa tách ra. Như vậy cách đây 200 triệu năm TĐ có lúc là một đại lục duy nhất sau đó bị gãy vỡ, tách ra thành nhiều phần lục địa, di chuyển trôi dạt thành những bộ phận riêng biệt. GV chỉ H7.3 hướng dẫn HS quan sát nhận xét sự ăn khớp của bờ Đông lục địa Bắc Mĩ, Nam Mĩ với bờ Tây lục địa Phi Bước 1:GV treo H7.3 phóng to lên bảng: 1)GV?:Dựa vào lược đồ kết hợp kênh chũa SGK: - Kể tên 7 mảng kiến tạo lớn của thạch quyển? - Các mảng kiến tạo có đặc điểm gì? (Cấu tạo, sự di chuyển) - Nguyên nhân làm cho các mảng kiến tạo dịch chuyển? 2)Dựa vào H7.4, kênh chữ SGK nêu: - Các tiếp xúc của các mảng kiến tạo. - Kết quả của mỗi cách tiếp xúc? . - Khái niệm: Thạch quyển bao gồm lớp vỏ TĐ và phần trên của lớp Manti đến độ sâu khoảng 100km. II) Thuyết kiến tạo mảng. - Thuyết kiến tạo mảng là thuyết về sự hình thành và phân bố các lục địa và Đaị Dương/ bề mặt TĐ được xác định dựa trên các thuyết về lục địa trôi và sự tách rãn đáy ĐD. - Theo thuyết kiến tạo mảng vỏ TĐ trong quá trình hình thành đã bị biến dạng do gãy vỡ tách ra thành một số đơn vị kiến tạo gọi là mảng kiến tạo. Nôi dung thuyết kiến tạo mảng: - Thạch quyển gồm7 mảng kiến tạo lớn và 1 số mảng kiến tạo nhỏ (kể tên) - Mỗi mảng kiến tạo này bao gồm cả phần lục địa và phần Đai dương trừ mảngTBD chỉ có phần Đại dương . - Các mảng liến tạo nhẹ, nổi lên trên 1 lớp v.c quánh dẻo thuộc phần trên của lớp Manti. - Chúng không đứng yên mà di chuyển trên lớp quánh dẻo này. - Nguyên nhân: Do hoạt động của các dòng đối lưu v.c quánh dẻo đậm đặc và có t˚cao trong tầng Manti trên. - Trong khi di chuyển các mảng kiến tạo có nhiều cách tiếp xúc: +) Tiếp xúc tách rãn: Khi hai mảng tách xa nhau, ở các vết nứt tách dãn mắc ma sẽ trào lên tạo ra các dãy núi ngầm kèm theo hiện tượng động đất núi lửanhư trường hợp sống núi ngầm giữa ĐTD. +) Tiếp xúc dồn ép (Một mảng ĐD xô vào 1 mảng lục địa hoặc 2 mảng lục địa xô vào nhau) ở chỗ tiếp xúc của chúng đá sẽ bị nén ép dồn lại và nhô lên hình thành các dãy núi cao ở lục địa, vực biển sâu ở ĐD sinh ra động đất núi lửaVD: dãy Himmalaya được hình thành do mảng ấn độ - Ôtxtrâylia xô vào mảng âu á. ºKL: Vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo là những vùng bất ổn của vỏ TĐ thường có các h/đ kiến tạo xảy ra, kèm theo là hiện tượng động đất núi lửa. IV) Đánh giá: 1) Mô tả cấu trúc bên trong của TĐ. 2) Trình bày nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng. 3) Vì sao khu vực quần đảo Nhật bản, Philippin, Inđônêxia, Nam âu, Trung và nam á hay có động đất núi lửa? V) Hoạt động nối tiếp. Giải thích về sự hình thành một số dãy núi cao trên thế giới theo thuyết kiến tạo mảng: Ví dụ: dãy AnĐét, Himmalaya. Tiết 8- Bài 8 Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái đất I) Mục tiêu bài học Sau bài học, học sinh cần: 1) Về kiến thức - Hiểu khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực. - Phân tích được tác động của vận động theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang đến địa hình bề mặt Trái Đất. 2) Về kĩ năng - Quan sát nhận biết được kết quả các vận động kiến tạo đến địa hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ, băng hình. II) Thiết bị dạy học - Một số tranh ảnh, hình vẽ về tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. III) Hoạt động dạy và học 1) ổn định tổ chức: Sĩ số. vắng.. 2) Bài mới: Gv: Địa hình bề mặt TĐ rất phức tạp. Nơi thì có núi cao, nơi thì có vực sâu, hồ, đầm nơi lại bằng phẳng. Vậy tại sao bề mặt TĐ lại có hình dạng như vậy? Nguyên nhân nào làm cho bề mặt TĐ bị thay đổi? Hoạt động của GV& HS Nội dung chính Hđ1: GV ghi bài Hđ2: GV: Trên bề mặt TĐ nơi có núi cao, đồng bằng, đại dươngđều do tác động của nội lực. Vậy thế nào là Nội lực? Nguyên nhân sinh ra nội lực? HS: Trả lời. GV: Nhận xét, bổ sung. (V/c nhẹ đi lên, v/c nặng đi xuống) Hđ3: Gv chuyển ý: Vậy nội lực bao gồm những vận động nào? Chúng có tác động như thế nào đến địa hình bề mặt TĐ? GV?: Dựa vào SGK, vốn hiểu biết hãy cho biết tác động của nội lực đến địa hình bề mặt TĐ thông qua những vận động nào? Hđ4: Cả lớp. Bước 1: Dựa vào kênh chữ mục II.1 SGK trả lời câu hỏi: - Thế nào là vận động theo phương thẳng đứng? Những biểu hiện của vận động theo phương thẳng đứng, hệ quả của nó? - Những biểu hiện của vận động theo phương thẳng đứng hiện nay? Ví dụ? Hs: Trả lời: Gv:Nhận xét bổ sung chuẩn

File đính kèm:

  • docgiao an dia li 10 ban co ban.doc