I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Học sinh
Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút ký sự chân thực sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh
II. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức cho học sinh đọc, phát hiện và trả lời câu hỏi, thảo luận
III. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGV + SGK + Giáo án
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án 11 cơ bản_ GV: Hồ Thị Ngọc Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
Ngày soạn: (Trích Thượng Kinh Ký Sự)
Lớp giảng:
MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Học sinh
Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút ký sự chân thực sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức cho học sinh đọc, phát hiện và trả lời câu hỏi, thảo luận
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGV + SGK + Giáo án
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định lớp:
Bài cũ:
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I Tìm hiểu chung
1 Tiểu dẫn
(HS đọc SGK)
- Nêu nội dung phần tiểu dẫn trong SGK.
2. Văn bản
(HS đọc văn bản và chú thích)
Vỉ trí đoạn trích
II. Đọc hiểu văn bản
1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chua Trịnh và thái độ của tác giả
GV: Quang cảnh và cuộc sông đãy uy quyên của chúa Trịnh được miêu tả như thế nào?
HS tìm hiểu và trả lời.
- Tác giả đã miêu tả quang cảnh của phủ chúa bằng cách nào ?
- Thái độ của tác giả bộc lộ như thê nào trước quang cánh ở phủ chúa ? Em có nhận xét gì về thái độ ấy của Lê Hữu Trác?
- Ngoài miêu tả quang cảnh nơi Phủ chúa, đoạn trích còn thành công trên lĩnh vực nào?
2.Thế tử Cán và thái độ con người Lê Hữu Trác (HS đọc SGK)
- Nơi ở của thê' tử Cán được miêu tả như thế nào?
- Em có nhận xét gì về các chi tiết miêu tả nơi ở của thê tử Cán?
- Hình hài, vóc dáng của thế tử Cán được miêu tả như thế nào?
- Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả này?
- Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho thê tử Cán?
- Em có suy nghĩ gì?
- Theo em. bút pháp kí sự của tác giả đặc sắc như thê' nào? Hãy phân tích những nét đặc sắc đó?
III. Củng cố
Tác giả Lê Hữu Trác (1724-1791) quê ở làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương (nay thuộc
huyện Yên Mĩ, Hưng Yên). Tên hiệu là Hải Thượng Lãn ông. (ông già lười ở đất Thượng Hồng). Gia đình có truyền thống
học hành thi cử, đô dạt làm quan. Cha đẻ làquan Hữu Thị Lang Bộ Công. Lê Hữu Trác là con thứ 7 nên còn có tên là Chiêu Bảy.Gần ba mươi tuổi Lê Hữu Trác về sống tại quê mẹ thuộc xứ Đầu Thượng, xã Tình Diễm, huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh.Lê Hữu Trác không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học. Sự nghiệp của ông dược tập hợp trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển biên soạn trong thời gian gần 40 năm. Đây là tác phẩm y học xuất sắc nhất trong thời trung đại. Quyển cuối cùng trong bộ sách này là một TP văn học đặc sắc Thượng kinh kí sự. Thương kinh kí sự là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất trong thời trung đại Việt Nam. Tác giả ghi lại cám nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khỉ nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12 tháng giêng năm Nhâm Dần (1782) cho đến lúc xong việc về tới nhà Hương Sơn ngày 2 tháng 11. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày Tác phẩm mở đầu băng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời. Bỗng có lệnh triệu vào kinh. Lãn ông buộc phải lên đường. Từ đây mọi sự việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả. Thượng kình kí sự khẳng định Lê Hữu Trác còn là nhà văn, nhà thơ.
(Theo SGK)
Lên kinh do, Lê Hữu Trác được sắp xếp ở nhà người em của Quận Huy Hoàng Đình Bảo. Sau đó tác giả được đưa vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho thế tử Cán. Đoạn trích này bắt đầu từ đó.
- Bậc danh y tuổi cao, tài lớn đã nhìn thây và ghi lại quang cảnh ở phủ chúa Trịnh Sâm. Đó là cảnh cực kì xa hoa, tráng lệ và nổi lên quyền uy tột bậc của nhà chúa.
+ Vào phu chúa phải qua nhiều lần cửa và “những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp"... đâu đâu cung là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít danh hoa đua thăm, gió đưa thoang thoang mùi hương”.
+ Trong khuôn viên phủ chúa “người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc củi". Bài thơ ghi lại suy nghĩ và cảm nhận của tác giả để minh chứng cho cảnh sống xa hoa, uy quyền của phủ chúa:
Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm nhặt
Cả trời Nam sang nhất là đãy.
+ Nội cung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là. sập vàng, ghế rồng. đèn sáng lấp lánh, hương hon ngào ngạt. cung nhân xúm xít. mặt phấn áo đỏ.
+ Ăn uống thì "Mâm vàng. chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ".
+ Về nghi thức: Lê Hữu Trác phải qua nhiểu thủ tục mời được vào thăm bệnh cho thế tử. Nào là phải qua nhiều cửa, phải chờ đợi khi có lệnh mới đượcvào. « Muốn vào phải có thẻ", vào đến nơi, người thày thuốc Lê Hữu Trác phải « lạy bốn lạy » khám bệnh xong đi ra cũng phải « Lạy bốn lạy » tất cả những chi tiết trên cho người đọc nhận thấy phủ Chúa Trịnh thật lộng lấy, sang trọng. uy nghiêm. Lời lẽ nhắn tới Chúa Trịnh và thế tử đều phải hết sức cung kính (thánh thượng, ngự, yết kiến,hầu mạch....). chúa Trịnh luôn luôn có “phi tần chầu chực" xung quanh. Tácgiả không thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại. Xem bệnh xong chỉ được viết tờ khải để dâng lên chúa. Nghiêm đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa"
- Đó là tài quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực. tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Thuật lại sự việc theo trình tự diễn ra một cách tự nhiên khiến ta có cảm giác tác giả không hề thêm thắt, hư cấu mà cảnh vật. sự việc cứ hiện ra rõ mồn một. Ngón ngữ giản dị. mộc mạc. Đằng sau bức tranh và con người ấy chứa dựng, dồn nén bao tâm sự của tác giả
- Vớì tư cách của một người: "... vốn con quan. sinh trưởng ở chốn phồn hoa, chỗ nào trong cấm thành mình cũng đã từng biết. Chỉ có những việc trong phủ chúa là mình chỉ mới nghe nói thôi". Bước chân tới đây. tác giả không bộc lộ trực tiếp thái độ. Song qua ngòi bút sắc sảo ghi lại những gì mắt thấy, tai nghe của tác giả, người đọc nhận ra thái độ của người cầm bút. Ông sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa ”Khác gì ngư phủ đào nguyên thuở nào!" (một ngư phủ chèo thuyền theo dòng suối lạc vào động tiên). Việc được hưởng thụ giàu sang đang nằm trong tay nhưng rốt cuộc tác giả chẳng có thiết tha gì. Đây là đường vào nội cung thế tử. "Ở trong tối om. không thấy có cửa ngõ gì cả". phải chăng thái độ gián tiếp của tác giả là tỏ ra không đồng tình với cuộc sống xa hoa, hưởng lạc thú quá mức của những người giữ trọng trách quốc gia?. Cách tìm cuộc sống an nhàn nơi ẩn dạt rõ ràng là sự đôi
trọng gay gắt với cách sống của gia đình chúa Trịnh Sâm và bọn quan lại dưới trướng. Thì ra tất cả những thứ sơn son thếp vàng, võng điều áo đỏ. sập vàng, gác tía, nhà cao của rộng. hương hoa thơm nức đèn đuốc lấp lánh,... chỉ là phù phiếm, hình thức. che dậy những gì nhơ bẩn ở bên trong. Những thứ đó qua cái nhìn của một ông già áo vải, quê mùa tự đó phơi bày tất cả. Điều đó giúp ta khẳng định Lê Hữu Trác không thiết tha gì với danh lợi. với quyền quý cao sang.
- Đó là sự thành công khi miêu tả con người. Từ quan truyền chỉ đến quan Chánh đường. từ người linh khiêng võng, cầm lọng đến các quan ngự y, từ những cô hầu gái đến những phi tần. mĩ nữ đều hiện lên rất rõ. Nhưng rõ nhất là thế tử Cán
- Lối vào chỗ ở của vì chúa nhỏ “Đi trong tối om, qua năm, sáu lần trướng gấm"
- Nơi thế tử ngự: đặt sập vàng, cắm nến to trên giá đồng, bày ghế đồng sơn son thếp vàng, nệm gấm. Ngót nghét chục người đứng hầu chực sau tấm màn che ngang sân, cung nữ xúm xít. Đèn chiếu sáng làm nổi bật màu phấn và màu áo đỏ, hương hoa ngào ngạt.
- Chỉ có một ấu chúa. thực chất chỉ là cậu bé lên 5 tuổi mà vây quanh bao nhiêu là vật dụng gấm vóc, lụa là vàng ngọc. Tất cả bao chặt lấy con người. Người thì đông nhưng tất cả đều im lặng khiến cho không khí trở nên lạnh lẽo, băng giá. Bao trùm
lên các mùi phấn son tuy ngào ngạt nhưng thiếu sinh khí. Một cậu bé bị quây tròn, bọc kín trong cái tổ kén vàng son.
+ Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng
+ Biết khen người giữ phép tắc "ông này lạy khéo
+ Cởi áo thì: “ Tình khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân thời xanh, chân tay gầy gò nguyên khí đã hao mòn, thương tổn quá mức... mạch lại tế, sác... âm dương đều bị tổn hại...".
- Thế tử Cán được miêu tả bằng con mắt nhìn của một vị lang y tài giỏi bắt mạch, chẩn đoán bệnh. Tác giả vừa tả, vừa nhận xét khách quan. Thế tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ: Tinh khí khô, mặt khô.toàn những đường nét của cơ thể đang chết. Hình ảnh thế tử Cán, chỉ qua vài nét miêu tả dã hiện rõ một cơ thể ốm yếu. Bấy nhiêu đã đủ rồi, nhưng chúng ta hãy đọc trong đơn thuốc của thế tử: " . sáu mạch tế, sác và vô lực, hữu quan yếu, hữu xích lại càng yếu hơn. Ấy là tì âm hộ, vị hoả quá thịnh, không giữ được khí dương nên âm hoả đi càn. Vì vậy, bên ngoài thấy cổ trướng, đó là tượng trưng ngoài thì phù bên trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá mức giàu sang, phú quý nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần, ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng. Ngôn ngữ của y học, hình hài tinh khí vẫn là của con người nhưng từng câu, từng chữ có lúc tạo nên nhịp điệu đối xứng: "Màn che - trướng phủ', với điệp ngữ "quá no... quá ấm". Nhà khoa họe kiêm nghệ sĩ đã chỉ đúng cội nguồn căn bệnh Trịnh Cán là cả tập đoàn phong kiến của xã hội đàng ngoài ốm yếu không gì cứu vãn nổi.
- Khi khám bệnh cho thế tử Cán, thái độ của Lê Hữu Trác diễn biến rất phức tạp.
+ Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán: vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no. mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi".
+ Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra những cách chữa hợp lí, thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, bị công danh trói buộc. Nhưng sợ mình không ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi nó ràng buộc, không làm sao về núi được nữa". Để tránh
được, cứ cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. Song làm thế lại trái với y đức, trái với lương tâm, phụ lòng ông cha. Tâm trạng ấy giằng co, xung đột. Đây là ý nghĩ đáng quý: "Cha ông mình đời đời chịu ơn của nước, ta phải dốc hết cả lòng thành, để nối tiếp cái lòng trung của cha ông mình mới được “. Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thầy thuốc đã thắng. Lê Hữu Trác đã gạt sang một bên sở thích của riêng mình để làm tròn trách nhiệm. Khi đã quyết, tác giả chẳng đưa ra lí lẽ để giải thích. Điều đó chứng tỏ tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh nghiệm. ông lấy việc trị bệnh cứu người làm mục đích chính, y đức ấy ai hơn.
- Quan sát tỉ mỉ
+ Quang cảnh phủ chúa.
+ Nơi thế tử Cán ở, cảnh vật dưới ngòi bút kí sự của tác giả tự phơi bày.
- Ghi chép trung thực, giúp người đọc thấy được cảnh ấy có sự bài trí của giàu sang, quyền chức.
+ Từ việc ngồi chờ ở phòng chè đến bữa cơm sáng.
+ Từ việc xem bệnh cho thế tử Cán đến ghi đơn thuốc.
Tất cả không có một chút hư cấu, chỉ thấy hiện thực đời sống dược bóc tách dần từng mảng. Người đọc không thể dừng lại ở bất cứ chỗ nào. Cách ghi chép cũng như tài năng quan sát đã tạo được sự tinh tế, sắc sảo ở một vài chi tiết, gây ấn tượng khó quên.
+ Cách thế tử ngồi trên sập vàng chễm chệ, ban một lời khen khi một cụ già quỳ dưới đất lạy bốn lạy: “ông già lạy khéo".
+ Khi đi vào nơi thế tử để xem mạch, tácgiả chú ý cả chi tiết bên trong cái màn là nơi "Thánh thượng đang ngự" (Chỉ chúa Trịnh Sâm). "Có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng,
làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt". Chi tiết này khẳng định việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa tự nó phơi bày ra mồn một.
- Đoạn trích Vào phủ chúa Trinh trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác vừa mang đậm giá trị hiện thực, vừa thể hiện phẩm chất của một thầy thuốc giàu tài năng mang bản lĩnh vô vi, thích sống gần
gũi chan hoà với thiên nhiên, ghẻ lạnh với danh vọng. suốt đời chăm lo giữ gìn y đức của mình.
Với tài năng quan sát sự vật, sự việc cùng với cách kể hấp dẫn, Lê Hữu Trác đã góp phần khẳng định vai trò, tác dụng của thể kí đối với hiện thực đời sống.
- Tham khảo phần ghi nhớ (SGK).
Củng cố, dặn dò
Tiết thứ: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
Ngày soạn:
Lớp giảng:
MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Học sinh
Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân, mối tương quan giữa chúng
Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ các nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín. Đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy ngông ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung
Vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ xã hội
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGV + SGK + Giáo án
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định lớp:
Bài cũ:
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1 Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội (HS đọc SGK)
- Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội?
2. Tính chung trong ngôn ngữ
- Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện bằng những yếu tố nào?
- Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng còn được biểu hiện qua những quy tắc nào?
3. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân (HS đọc SGK).
- Em hiểu thế nào là lời nói cá nhân?
- Cái tiếng trong lời nói của mỗi người được biểu lộ ở những phương diện nào ?
- Biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân ở ai?
II. LUYỆN TẬP
- Muốn giao tiếp đê hiểu biết nhau, dân tộc, cộng đồng xã hội phải có một phương tiện chung. Phương tiện đó là ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố, các quy tắc chung. Các yếu tố và quy tắc ấy phải là của mọi người trong cộng đồng xã hội mới tạo ra sự thống nhất. Vì vậy ngôn ngữ là tài sản chung.
- Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua các yếu tố.
+ Các âm và các thanh (phụ âm, nguyên âm, thanh điệu).
* Các nguyên âm. Ví dụ: i, e, ê, u, ư, o, ô, ơ, ă, â
* Sáu thanh:
1 Không (ngang) (không đấu)
2. Huyền ( \ )
3. Hỏi (?)
4. Ngã (~)
5. Sắc ( / )
6. Nặng (.)
+ Các tiếng (âm tiết tạo bởi các âm và thanh.
+ Các từ có nghĩa. Ví dụ: Cây. xe, nhà, đi,
xanh, vì, nên, và, với, nhưng, sẽ, à...
+ Các ngữ cố định thành ngữ, quán ngữ.
Ví dụ: Thuận vợ thuận chồng, bụng ỏng đít vòn, của đáng tội, nói toạc móng heo, cô đi đúc lại, ếch ngồi đáy giêng,...
+ Đó là phương thức chuyển nghĩa từ Chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa khác (nghĩa phái sinh) hay còn gọi là phương thức ẩn dụ.
+ Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. Ví dụ:
* Câu đơn:
+ Câu đơn bình thường có hai thành phần: C+V
+ Câu đơn đặc biệt (cấu tạo bằng danh từ hoặc động từ. tính từ).
- Khi nói hoặc viết mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng yêu cầu giao tiếp.
Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố qui tắc chung của ngôn ngữ: vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân.
- Giọng nói cá nhân (trong, the thé, trầm,...) vì thế mà ta nhận ra người quen khi không nhìn thấy mặt - Vốn từ ngữ cá nhân (do thói quen dùng những từ ngữ cố định). Vốn từ ngữ cá
nhân phụ thuộc vào nhiều phương diện như lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội (ví dụ SGK).
- Sự chuyển đổi khi sử dụng từ ngữ chung. Cá nhân dựa vào nghĩa của từ ( trồng cây ~ trồng người, buộc gió lại ~ mong gió không thổi). Đó là sự sáng tạo của cá nhân.
- Tạo ra các từ mới. Những từ này lúc đầu do cá nhân dùng. Sau đó được cộng đồng chấp nhận và tự nhiên lại trở thành tài sản chung
Ví dụ: Nguyên Tuân dùng: "Cá” để chỉ công an (hai âm đầu), dần dần dư cả xã hội công nhận. Người ta còn tạo ra các từ để chỉ tên gọi của đơn vị thuộc lực lượng vũ trang như: mú, cớm, nút chai, cổ vàng (công an giao thông).
- Biểu hiện cụ thể nhất lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn. Ta gọi chung là phong cách.
Ví dụ:
+ Nhà thơ Tố Hữu thể hiện phong cách trữ tình chính trị
+ Thơ Hồ Chí Minh (Nhật kí trong tù) là kết hợp giữa cổ điển và hiện đại.
+ Nguyễn Tuân với phong cách tài hoa, uyên bác.
+ Tú Xương thì ồn ào. Cay độc
- Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ của Nguyên Hồng qua phần trích Trong lòng mẹ.
- Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ riêng của Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc.
Củng cố, dặn dò
Tiết thứ: TỰ TÌNH - Bài 2
Ngày soạn: (Hồ Xuân Hương)
Lớp giảng:
MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Học sinh
Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống hạnh phúc của Hồ Xuân Hương
Thấy đượctài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương với cách dùng từ độc đáo, táo bạo, giàu sức biểu cảm mà tinh tế
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức cho học sinh đọc, phát hiện và trả lời câu hỏi, thảo luận
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGV + SGK + Giáo án
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định lớp:
Bài cũ:
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Tiểu dẫn
(HS đọc SGK)
ở Phần tiểu dẫn SGK trình bày nội dung gì?
Văn bản (HS đọc SGK và chú thích)
a. Thể loại
Bài thơ triết theo thể loại gì?
b. Bố cục
- Theo cấu tạo như thế nào trong ba cách (a), (b), (c)?
c. Chủ đề
- Xác định chủ đề của bài thơ. ?
II - Đọc hiểu văn bản
1 Nỗi thương mình trong cảnh cô đơn lẽ mọn
(HS đọc 2 câu đầu)
- Nhân vật trữ tình đang ở hoàn cảnh như thế nào?Phân tích các chi tiết?
- Em có cảm nhận gì về những lời tự tình ấy của Xuân Hương?
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật của 4 câu thơ đầu?
- Thái độ của nhà thơ và sự thật phũ phàng
(HS đọc 4 câu còn lại)
Câu 5,6 thể hiện thái độ của nhân vật trữ tình như thế nào?
Tác giả diễn tả bằng cách nào?
Em có cảm nhận gì?
Hai câu cuối diễn tả tâm trạng như thế nào?
Tác giả diễn tả bằng cách nào?
III Củng cố
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
Tiểu dẫn trình bày 2 vấn đề: Giới thiệu vài nét về Hồ Xuân Hương và sự nghiệp thơ văn của bà.
+ Nguồn gốc: Bà sinh và mất năm nào đến nay cũng chưa có tài liệu nào xác định được. Quê ở Làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An . Thân phụ là cụ đồ Hồ Phi Diễn. Cụ đồ ra Bắc dạy học rồi lấy một bà vợ lẽ sinh ra Hồ Xuân Hương. Nữ sĩ có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây lấy tên là Cổ Nguyệt Đường
+ Đường chồng con lận đận. Hai lần lấy chồng thì cả hai lần đều làm lẽ: "Cố đấm ăn xôi, xôi lại hỏng/ Cầm bằng làm mướn, mướn không công".
+ Cuối đời bà đi giao du nhiều nơi, nhất là thăm chùa chiền và danh lam thắng cảnh.
+ Bà để lại tập Lưu hương kí phát hiện năm 1964 tập thơ 26 bài thơ chữ Nôm và 24 bài thơ chữ Hán. Thơ của bà mang phong cách riêng rất độc đáo. Nhà thơ phụ nữ viết về giới mình vừa trào phúng, vừa trữ tình, vừa mang đậm phong cách dân gian. Tiếng nói chủ yếu trong thơ nữ sĩ là nỗi niềm cảm thông, là sự khẳng định vẻ đẹp nhiều mặt và khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ. Ngôn ngữ trong thơ bà nhiều khi táo bạo mà tinh tế.
Mô phỏng theo thể thơ Đường. Đây là thơ Nôm Đường luật. Bài thơ làm theo thể thất ngôn, bát cú.
a) 2 - 2 - 2 - 2: Bốn cặp câu (đề, thực, luận, kết)
b) 2 - 4- 2
c) 4 - 4: 4 câu trên và 4 câu dưới
Chọn cách c: 4 câu trên và 4 câu dưới
- Bốn câu trên thể hiện nỗi lòng trong cảnh cô đơn, lẽ mọn bộc lộ khát vọng hạnh phúc tuổi xuân.
- Bốn câu còn lại: Thái độ bứt phá vùng vẫy mà vẫn rơi vào tuyệt vọng của cảnh dời lẽ mọn.
Bài thơ là nôi thương mình trong cô đơn, lẻ mọn, khao khát hạnh phúc tuổi xuân. Đồng thời thể hiện thái độ bứt phá, vùng vẫy muốn thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành hạnh phúc nhưng lại tuyệt vọng, buồn chán.
Đêm khuya văng vẳng trông canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
- Khuya rồi mà vẫn không sao ngủ được. “đêm khuya" là thời điểm từ nửa đêm cho đến gần sáng. Người phụ nữ ấy vẫn thao thức chờ đợi
- “Trống canh dồn" diễn tả tiếng trống thôi thúc, gấp gáp. Đó còn là trong trống của tâm trạng. Nó dồn dập diễn tả sự chờ đợi khắc khoải, thảng thốt của người phụ nữ trong cảnh lẽ mọn, chở người chồng đến với mình. Nhưng càng chờ, càng vô vọng
- “Trơ cái hồng nhan" là diễn tả sự trơ trọi, cô đơn. Thật đáng buồn, tủi cho thân phận của nàng. Ta càng thấy thương cho những người phụ nữ trong cảnh đời lẽ mọn. Ca dao dã từng nức nở.
Tối tối chị giữ lấy chồng
Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài
Sáng sáng chị gọi bớ hai
Mau mau trở dạy băm bèo thái khoai
Hồ Xuân Hương cũng từng lâm vào cảnh đời ấy
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Năm thì mười hoạ hay chàng chớ
Một tháng đôi lần có cũng không.
Trở lại bài thơ, ta thật thương nàng. Nàng chờ mong chồng nhưng người chồng không đến. Đây không chỉ một lần chờ mà nhiều lần như thế. Câu thơ thấm nỗi buồn tủi, phẫn uất.
- Thật chua chát và đắng cay cho thân phận lẽ mọn. Nó bộc lộ sự khao khát đến cháy bỏng về hạnh phúc và tuổi xuân. Câu thơ không chỉ là lời tự tình, kể nỗi lòng mình mà còn thương những người cùng cảnh ngộ, khiến nỗi sầu
nhân thế đến rưng rưng. Ý nghĩa nhân văn, tinh thần nhân đạo càng trở nên sâu sắc.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyêt chưa tròn.
Nàng mượn rượu để tiêu sầu, dìm hồn trong đáy cốc Song càng uống càng tỉnh, càng sầu. Hình ảnh “vầng trăng bóng xê “ diễn tả đêm sắp qua rồi mà niềm ân ái hạnh phúc vẫn không. Hình ảnh "Vầng trăng bóng xế” còn diễn tả tuổi xuân qua đi mà hạnh phúc chưa có. Vầng trăng đã “xế “lại “khuyết" tức là thiếu. Vầng trăng xế, khuyết hẳn là chưa tròn. Không gian nghệ thuật đã tăng thêm sức hút của bài thơ.
- Sử dụng từ ngữ rất tinh tế. giàu sắc thái biểu cảm.
+ Từ diễn tả không gian (đêm khuya).
+ Từ diễn tả âm thanh (văng vẳng trống canh dồn).
+ Từ diễn tả hình ảnh (vầng tăng bóng xế khuyết, chưa tròn).
- Sử dụng phép đối giữa câu 3 và 4 để làm rõ bi kịch giữa khát vọng hạnh phúc của tuổi xuân và sự thực phủ phàng.
Chẳng lẽ con người cứ cam chịu mãi. Thái độ của nhân vật trữ tình như thế nào, ta tìm hiểu 4 câu còn lại
- Câu thơ 5 và 6:
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
Đó là thái độ bứt phá, vùng vẫy của Xuân Hương. Thái độ ấy được diễn tả bằng hình ảnh gây ấn tượng mạnh mẽ. Xiên ngang, đâm toạc
Cách đảo ngữ Rêu từng đám xiên ngang mặt đất 1 Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
tương tự: Đá mấy hòn đâm toạc chân mây 1 Đâm toạc chân mây đá mấy hòn. Đảo ngữ tạo ra cách nói mạnh mẽ của thái độ không cam chịu. Phép đối của câu 5 và 6 giữa hai hình ảnh mặt đất chân mây khẳng định thái độ xé trời,
vạch đất cho thoả nỗi uẩt ức, tủi hờn. Một tâm trạng bị dồn nén. Từ than thở đến tức tối muốn đập phá, muốn giải thoát khỏi sự cô đơn, cảnh đời lẽ mọn. Đây là nét độc đáo, táo bạo trong thơ nữ sĩ ho Hồ.
- Hai câu thơ cuối:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con còn.
Muốn đập phá vẫy vùng nhưng kết quả là gì xã hội phong kiến độc ác nào có để tâm tới thân phận bèo bọt, con ong cái kiến của người phụ nữ! rốt cuộc Hồ Xuân Hương phải buông tiếng thở dài đến não ruột trong sự buồn chán, cam
chịu theo ngày tháng trôi đi. Thời gian, quy luật của tự nhiên bốn mùa xuân hạ thu đông cứ theo vòng luân chuyển:” xuân đi xuân lại lại".Mùa xuân trơ lại với đất trời. Nhưng quy luật của đời người thì thật nghiệt ngã. "Cái già xồng xộc theo sau”. Lại sống trong cảnh lẽ mọn,
người phụ nữ bị chia sẻ hạnh phúc. Mảnh tình ít ỏi bị san sẻ. Thật tội nghiệp. Tác giả đã sử dụng những từ: Mảnh, tí, con con trong cùng một câu thơ. “mảnh" đã ít, lại nhỏ. "Tí" cũng là ít .” Con con" ít ỏi đến vô cùng không thể chia được nữa.
- Hai câu thơ cuối như một lời than thân. Trách phận của người phụ nữ phải làm lẽ trong xã hội phong kiến bạc ác. Tuy nhiên nó là tiếng nói đồng cảm với tất cả những ai cùng cảnh ngộ cũng là tiếng nói bóc trần, kết tội xã hội tàn ác đã đè nặng lên kiếp sống người ta. Trong đầm đìa nước mắt vẫn pha một nụ cười giễu cợt, càng chua chát hơn.
- Bài thơ diễn tả tâm trạng dầy mâu thuận với hoàn cảnh. Đó là khát vọng, quyền hưởng hạnh phúc tuổi xuân với thực tại phũ phàng. Đó là mâu thuẫn giữa mong ước chính đáng hạnh phúc chung sống cùng người chồng với sự cam
chịu. chấp nhận phần thiệt thòi do cuộc sống trói buộc. Mâu thuẫn ấy đã trở thành bi kịch không thể nào giải toả. Yêu cầu giải phóng người phụ nữ chỉ có thể đặt ra dựa trên cơ sở của điều kiện lịch sử xã hội.
- Sử dụng từ ngữ thuần Việt giàu hình ảnh về màu sắc, đường nét (dồn, trơ, say, tỉnh, bóng xế, khuyết, xiên ngang, đâm toạc, mảnh, tí, con con). Tất cả nhằm diễn tả tâm trạng và thái độ, nỗi chán ngán về thân phận lẽ mọn. Giọng điệu bài thơ vừa ngậm ngùi, vừa ai oán.
- Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).
Củng cố, dặn dò: So sánh 2 bài Tự tình 1 và 2
GIỐNG NHAU
KHÁC NHAU
- Đều là tiếng nói than thở của nhân vật trữ tình về
duyên phận.
- Trong than thân trách phận bộc lộ thái độ vùng vẫy, bức phá, không cam
- Cả ba bài đều diễn tả bằng từ thuần Việt giàu
hình ảnh về màu sắc, âm thanh.
File đính kèm:
- Mot so giao an Ngu van 11 .doc