A/ PHẦN VĂN
I. Cụm văn bản truyện ký việt nam hiện đại(Văn học hiện thực 1930-1945)
1. Tôi đi học – Thanh Tịnh
2. Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng
3. Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố
4. Lão Hạc – Nam cao
II. Cụm văn bản thơ hiện đại
1. Văn thơ yêu nước đâu thế kỷ 20
- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu
- Hai chữ nước nhà
- Đập đá ở Côn Lôn
2. Phong trào thơ mới
- Ông đồ – Vũ Đình Liên
- Nhớ rừng
- Que hương
3. Văn học cách mạng(1930-1945)
- Khi con tu hú – Tố hữu
- Tức cảnh Pắc Bó – Hồ Chí Minh
- Nhật ký trong tù – Hồ Chí Minh
III. Cụm văn bản nghị luận
- Chiếu dời đô - Lý Công Uẩn
- Hịch tướng sỹ – Trần Quốc Tuấn
- Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi
- Thuế máu – Nguyễn ái Quốc
IV. Cụm văn bản nước ngoài
- Cô bé bán diêm – An- déc xen
- Đánh nhau với cối xay gió – Xéc van tét
- Chiếc lá cuối cùng – O Hen – ri
- Hai cây phong – Ai ma tốp
- Đi bộ ngao du – Rút xô
- Ông Giuốc Đanh mặc lễ phục – Mô li e
V. Cụm văn bản nhật dụng.
- Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
- Ôn dịch thuốc lá
- Bài toán dân số.
52 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài1: Khái quát chương trình ngữ văn 8
A/ Phần văn
I. Cụm văn bản truyện ký việt nam hiện đại(Văn học hiện thực 1930-1945)
1. Tôi đi học – Thanh Tịnh
2. Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng
3. Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố
4. Lão Hạc – Nam cao
II. Cụm văn bản thơ hiện đại
Văn thơ yêu nước đâu thế kỷ 20
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu
Hai chữ nước nhà
Đập đá ở Côn Lôn
Phong trào thơ mới
Ông đồ – Vũ Đình Liên
Nhớ rừng
Que hương
3. Văn học cách mạng(1930-1945)
- Khi con tu hú – Tố hữu
- Tức cảnh Pắc Bó – Hồ Chí Minh
- Nhật ký trong tù – Hồ Chí Minh
III. Cụm văn bản nghị luận
Chiếu dời đô - Lý Công Uẩn
Hịch tướng sỹ – Trần Quốc Tuấn
Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi
Thuế máu – Nguyễn ái Quốc
IV. Cụm văn bản nước ngoài
Cô bé bán diêm – An- déc xen
Đánh nhau với cối xay gió – Xéc van tét
Chiếc lá cuối cùng – O Hen – ri
Hai cây phong – Ai ma tốp
Đi bộ ngao du – Rút xô
Ông Giuốc Đanh mặc lễ phục – Mô li e
V. Cụm văn bản nhật dụng.
- Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
- Ôn dịch thuốc lá
- Bài toán dân số.
B/ Phần tập làm văn
Kiểu bài tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Kiểu bài thuyết minh.
Kiểu bài nghị luận.
Kiểu bài hành chính
C/ Phần tiếng việt : .............
Buổi 1: 19.9.2008
Phần 1:
Ôn tập phần văn nghị luận lớp 7
A/ Mục tiêu bài học:
- Giúp h/s: Củng cố lại và khắc sâu phương pháp làm văn nghị luận.
- Có kỹ năng vận dụng khi làm một bài viết cụ thể
b/ chuẩn bị:
c/ tiến trình :
C1. ổn định lớp:
C2. Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy nhắc lại các phương thức tạo lập văn bản đã học ?
* Bài mới:
Học sinh đọc phần a.
H: Em hãy nêu thêm các câu hỏi về những vấn đề tương tự ?
GV hd học sinh thảo luận theo bàn, mỗi bàn nêu ra một câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá về câu hỏi đó?
H: Gặp các vấn đề và câu hỏi như trên, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như miêu tả, tự sự, biểu cảm không ?
H: Để trả lời những câu hỏi như thế, hàng ngày em thường gặp những kiểu văn bản nào ?
H: Em có thể đưa ra 1 VD về văn bản nghị luận mà em biết ?
(Có thể lấy luôn 1 số VD ngay trong SGK.)
* Trong đời sống ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, phát biểu ý kiến trên báo chí...
- Gọi hs đọc văn bản “Chống nạn thất học”
H: Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì ?
H: Bác viết cho ai đọc, ai thực hiện ? (toàn thể nhân dân VN).
H: Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến nào ?
H: Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào ?
H:Tìm các câu văn mang luận điểm đó ?
H: Để luận điểm có sức thuyết phục, bài viết đã nêu ra những lý lẽ nào ?
H: Những lý lẽ ấy đặt ra để trả lời các câu hỏi nào ?
- Tiến bộ làm sao được ?
- Biết chữ để làm gì ? Vì sao phải cần học chữ quốc ngữ ?
- Làm cách nào để nhanh chóng biết chữ quốc ngữ ?
- Vì sao phụ nữ càng cần phải học ?
- Ai sẽ đắc lực giúp đỡ ?
H: Để các lý lẽ ấy tăng tính thuyết phục, bài viết đã nêu ra những dẫn chứng nào ?
H: Trong bài văn nghị luận, người viết phải nêu được những vấn đề gì ?
H: T/g có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn bản kể chuyện, biểu cảm, miêu tả hay không ? Vì sao ?
(Các văn bản trên đều khó có thể vận dụng để thực hiện được mục đích trên, khó có thể giải quyết được vấn đề kêu gọi mọi người chống nạn thất học một cách gọn ghẽ, chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ như vậy).
H: Em hãy nêu những đặc điểm của văn bản nghị luận ?
* - Khái niệm văn nghị luận:
- Yêu cầu đối với bài nghị luận.
Gọi 1 hs nhắc lại ghi nhớ .
I. : nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận
1. Nhu cầu nghị luận:
- Theo bạn, như thế nào là một người bạn tốt ?
- Vì sao học sinh phải học thuộc bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp ?
- Bạn có nên quá say mê với các trò chơi điện tử hay “chat” trên mạng không ?
- Chớ nên nói chuyện riêng trong lớp. Bạn đồng ý không ?
- Không thể dùng các kiểu văn bản … để trả lời các câu hỏi trên vì bản thân các câu hỏi buộc người ta phải trả lời bằng lý lẽ, tư duy khái niệm, sử dụng nghị luận thì mới đáp ứng yêu cầu trả lời, người nghe mới tin và hiểu được.
-> Văn bản nghị luận.
- Các kiểu văn bản nghị luận thường gặp: Chứng minh, giải thích, xã luận, bình luận, phê bình, hội thảo, …
2. Thế nào là văn bản nghị luận ? Đặc điểm của văn bản nghị luận:
a) Ví dụ:
Văn bản: “Chống nạn thất học ...”.
b) Nhận xét:
+ Mục đích: Chống nạn thất học và nâng cao dân trí.
+ Luận điểm:
- Một trong những công việc phải làm là nâng cao dân trí. (Câu khảng định).
- Bổn phận của người dân VN là phải có kiến thức để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết. (Câu chứa đựng ý khẳng định một tư tưởng, một ý kiến.)
+ Lý lẽ:
- Chính sách ngu dân của thực dân Pháp đã làm cho hầu hết ngưòi dân VN mù chữ -> lạc hậu, dốt nát.
- Phải biết đọc, biết viết quốc ngữ thì mới có kiến thức để tham gia xây dựng nước nhà.
- Những điều kiện để tiến hành công việc đã hội đủ và rất phong phú: góp sức vào bình dân học vụ.
- Đặc biệt phụ nữ càng cần phải học.
- Thanh niên cần sốt sắng giúp đỡ.
+ Dẫn chứng:
- 95% dân số VN mù chữ.
- Đưa ra nhiều cách làm bình dân học vụ.
c) Ghi nhớ:
C4. Củng cố:
1. Thế nào là văn nghị luận?
2. Bài văn nghị luận cần đảm bảo những yếu tố gì?
Cho h/s đọc văn bản.
H: Đây có phải là bài văn nghị luận không ? Vì sao ?
H: Tác giả đề xuất ý kiến gì ? Những dòng, câu văn nào thể hiện ý kiến đó ?
H: Để thuyết phục, người viết đã đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng nào ?
H: Bài nghị luận này có nhằm giải quyết một vấn đề trong xã hội không ? Em có tán thành ý kiến của người viết không ?
* G/v kiểm tra đoạn văn nghị luận do học sinh sưu tầm (Văn bản có nêu ra được vấn đề để bình luận và giải quyết mang tính xã hội; có nêu được lý lẽ và dẫn chứng ?)
- GV cho HS đọc văn bản.
- BT trắc nghiệm:
ý kiến nào đúng ? Vì sao ?
- G/v hướng đẫn học sinh tìm hiểu văn bản để trả lời, lý giải cho ý kiến ?
H: Xác định mục đích của văn bản ?
H: Cách trình bày, diễn đạt ? (Có lý lẽ, dẫn chứng như thế nào).
Iii. luyện tập:
Bài tập 1:
- Văn bản: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
+ Đây là bài văn nghị luận vì:
- Nêu ra được vấn đề để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội thuộc lối sống đạo đức.
- Để giải quyết vấn đề trên tác giả sử dụng khá nhiều lý lẽ và dẫn chứng, lập luận để trình bày quan điểm của mình.
+ ý kiến đề xuất:
- Cần phân biệt thói quen tốt và xấu.
- Cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu từ những việc tưởng chừng rất nhỏ.
+Lý lẽ:
Có thói quen tốt và thói quen xấu
Có người biết phân biệt … rất khó.
Thói quen thành tệ nạn.
Tạo được thói quen tốt là rất khó.
Nhiễm thói quen xấu thì rễ.
Hãy tự xem lại mình để tạo nếp sống văn minh, đẹp cho xã hội.
+ D/c:
Những biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày của thói quen tốt, thói quen xấu.
+ Bài viết đã nhằm trúng một vấn đề trong xã hội ta: Nhiều thói quen tốt đang bị mờ dần, mất dần đi hoặc bị lãng quên. Nhiều thói quen xấu mới nảy sinh và phát triển..
+ Chúng ta tán thành ý kiến đó. Cần phối hợp nhiều hình thức, nhiều tổ chức và tiến hành đồng bộ ở mọi nơi, mọi lúc. Mỗi người cần có những hành động tự giác, thiết thực để xây dựng nếp sống năn minh, lịch sự.
Bài tập 2:
Bài tập 3:
V/b: Hai biển hồ.
a) Đó là văn bản miêu tả 2 biển hồ ở Paletxtin.
b) Đó là văn bản kể chuyện 2 biển hồ.
c) Đó là văn bản biểu cảm về 2 biển hồ.
d) Đó là văn bản nghị luận về cuộc sống, về 2 cách sống qua việc kể chuyện về 2 biển hồ.
+ Lý giải:
Văn bản có tả hồ, tả cuộc sống tự nhiên của con ngươi quanh hồ nhưng không chủ yếu nhằm để tả, kể hay phát biểu cảm tưởng về hồ.
Mục đích của văn bản: Làm sáng tỏ về 2 cách sống: cách sống cá nhân và cách sống sẻ chia, hoà nhập.
- Cách sống cá nhân: Là sống thu mình, không quan hệ, chẳng giao lưu thật đáng buồn và chết dần, chết mòn.
- Cách sống hoà nhập, sẻ chia là cách sống mở rộng, trao, nhận làm cho tâm hồn con người tràn ngập niềm vui.
C4. Củng cố:
1. Bài văn nghị luận viết ra nhằm mục đích gì?
2. Nhắc nhở hs ghi nhớ kt cơ bản về văn nghị luận.
Buổi 2: 23.9.2008
Phần 1: (tiếp)
Ôn tập phần văn nghị luận chứng minh
A/ Mục tiêu bài học:
- Giúp h/s: Củng cố lại và khắc sâu phương pháp làm văn nghị luận chứng minh.
- Có kỹ năng vận dụng khi làm một bài chứng minh
b/ chuẩn bị:
c/ tiến trình :
C1. ổn định lớp:
C2. Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy nhắc lại các phương thức tạo lập văn bản đã học ?
* Bài mới:
H: Trong đời sống, khi cần chứng tỏ người khác tin rằng lời nói của em là thật thì em phải làm gì ?
H: Vậy qua đó, em có thể cho biết thế nào là chứng minh ?
* Chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ một ý kiến nào đó là chân thực.
Giáo viên nêu một số tình huống để học sinh thảo luận.
- Học sinh bị kiểm tra vở bài tập – nói là quên -> chứng minh để cô giáo và các bạn tin là quên thật, không phải chưa làm mà nói dối.
H: Đó là chứng minh vấn đề trong cuộc sống. Còn trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào là đúng sự thật và đáng tin cậy ?
- Cho học sinh đọc bài văn
H: Luận điểm cơ bản của bài chứng minh này là gì ?
H: Hãy tìm những câu mang luận điểm đó ?
H: Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã” bài văn đã lập luận như thế nào ? Các sự thật dẫn ra có đáng tin cậy không ?
H: Mục đích của phương pháp lập luận chứng minh là gì ?
(Người đọc tin ở luận điểm mình nêu ra).
H: Qua đó em hiểu phép lập luận chứng minh là gì ?
* Phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ và dẫn chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy.
- Gọi 2 hs đọc ghi nhớ
- GV khắc sâu kiến thức cần ghi nhớ.
I. mục đích và phương pháp chứng minh:
Khi bị người khác nghi ngờ, chúng ta cần đưa ra những bằng chứng để thuyết phục. Bằng chứng ấy có thể là nhân chứng, vật chứng, sự việc, số liệu, …
=> Chứng minh là đưa ra bằng chứng để làm sáng tỏ, để chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề.
*. Phân tích văn bản: “đừng sợ vấp ngã”.
+ Luận điểm: Đừng sợ vấp ngã.+ Luận điểm nhỏ
- Đã bao lần bạn vấp ngã …
- Vậy xin bạn chớ lo thất bại.
- Điều đáng sợ hơn là bạn …
+ Phương pháp lập luận chứng minh:
- Vấp ngã là thường và lấy ví dụ mà ai cũng từng trải qua để chứng minh.
- Những người nổi tiếng cũng từng vấp ngã nhưng vấp ngã không gây trở ngại cho họ trở thành nổi tiếng (nêu ra ví dụ về 5 danh nhân).
=> Các dẫn chứng có độ tin cậy và sức thuyết phục cao. Vì đó là những tên tuổi lớn của các nhà bác học, khoa học, nhà văn, nghệ sĩ nổi tiếng trên thế giới được nhiều người biết đến.
Kết luận:
Ghi nhớ - SGK
*C4. Củng cố: 3’
1. Thế nào là chứng minh? Khi nào ta cần chứng minh?
2. Phép lập luận chứng minh là gì?
3. Nêu những yếu tố quan trọng nhất trong phép lập luận CM?
- Gọi một hs đọc bài văn trong sgk
H: Bài văn nêu lên luận điểm gì?
H: Tìm những câu văn mang luận điểm nhỏ?
H: Để chứng minh cho luận điểm của mình người viết nêu ra những luận cứ nào?
H: Nhận xét về những luận cứ đó?
H: Phương pháp lập luận CM của bài này có gì khác so với bài “Đừng sợ vấp ngã”?
H: Tìm các bằng chứng và lí lẽ cần có để chứng minh: Quê hương em hôm nay so với vài ba năm trước đổi mới hơn nhiều.
- GV gợi ý hs tìm lí lẽ và dẫn chứng.
H: Luận điểm sau đây có thể triển khai thành mấy luận điểm? Luận điểm nào là chủ yếu? Vì sao?
“Tiếng Việt không những là một thứ tiếng rất giàu mà còn rất đẹp và đầy sức sống”.
II. Luyện tập:
Bài tập 1: SGK
Bài văn: Không sợ sai lầm.
+ Luận điểm: Không sợ sai lầm.
+ Các luận điểm nhỏ:
- Một đời mà không có sai lầm là ảo tưởng.
- Sai lầm có 2 mặt: Tổn thất và đem đến bài học.
- Thất bại là mẹ của thành công.
- Không liều lĩnh, cố ý phạm sai lầm.
- Biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường tiến lên.
- Không sợ sai lầm mới làm chủ số phận.
+ Luận cứ:
- Một người mà lúc nào... cũng sợ thất bại... sẽ không được gì.
- Khi tiến bước vào tương lai... gặp trắc trở.
- Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh... để tiến lên.
-> Luận cứ hiển nhiên và có sức thuyết phục
+ Phương pháp luận luận chứng minh:
Dùng lý lẽ để chứng minh.
Bài tập 2:
HS thảo luận nhóm tìm bằng chứng và lí lẽ theo yêu cầu.
+ Cảnh và người quê em vài ba năm trước.
+ .................................... hiện nay.
- Dẫn chứng:
Quê hương thay đổi về các mặt: điện, đường, trường, trạm, nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt.
- Vì sao có sự thay đổi đó?
+ Nhờ đường lối phát triển đúng đắn của đảng và chính sách PL của nhà nước.
+ Nhờ sự cần cù, sáng tạo trong lao động của người dân.
Bài tập 3:
- Triển khai thành 3 luận điểm:
+ Luận điểm 1: TV rất giàu.
+ Luận điểm 2: TV rất đẹp.
+ Luận điểm 3: TV đầy sức sống.
- Trong đó, luận điểm 2&3 là chủ yếu cần nhấn mạnh và chứng minh.
- Vì kết cấu câu “ Không những... mà còn...” thì vế “mà còn” quan trọng hơn ý “không những”.
Củng cố:
- Nắm chắc khái niệm phép lập luận CM.
Ghi nhớ 2 yếu tố quan trọng trong bài văn nghị luận CM.
H: Khi muốn tạo lập văn bản, em phải tiến hành những bước nào ?
(4 bước)
-> Với bài văn LLCM cũng có 4 bước như vậy.
H: Tìm luận điểm mà đề nêu ra ?
H: Yêu cầu của đề là gì ?
* Muốn viết được bài văn chứng minh người viết phải tìm hiểu kĩ đề bài để nắm chắc nhiệm vụ nghị luận đặt ra trong đề bài đó.
H: Em hiểu “chí” và “nên” có nghĩa là ntn?
H: Mối quan hệ giữa "chí" và "nên" là như thế nào ?
H: Câu tục ngữ khẳng định điều gì ?
H: Muốn chứng minh thì có cách lập luận như thế nào ?
H: Một người có thể đạt tới kết quả, thành công được không nếu không theo đuổi một mục đích, một lý tưởng tốt đẹp nào ?
H: Mà trong cuộc đời, em nhận thấy trong bất cứ việc nào cũng đều có những mặt nào ?
H: Đứng trước khó khăn của công việc, em cần xác định thái độ như thế nào ?
H: Trong thực tế đời sống, em đã gặp những tấm gương nào biết nêu cao ý chí mà nhờ vậy họ đã có thành công ?
(Lấy dẫn chứng từ trong đời sống và trong thời gian, không gian khác nhau.)
H: Một VB nghị luận thường gồm mấy phần? Đó là những phần nào?
H: Bài văn chứng minh có nên đi ngược lại quy luật chung đó không?
H: Hãy lập dàn ý cho đề văn trên?
- GV yêu cầu HS lập dàn ý theo các ý vừa tìm được.
(Yêu cầu hs sinh hoạt theo nhóm. mỗi nhóm một nhiệm vụ. Đại diện nhóm trình bày.)
- GV yêu cầu hs viết từng đoạn theo nhóm.
Qua các bước tiến hành với đề văn trên, em hãy nêu những ý cần ghi nhớ ?
H: Em sẽ tiến hành các bước như thế nào?
H: Hai đề này có gì giống và khác so với đề văn đã làm mẫu ở trên?
G/v cho h/s các nhóm tự chọn 1 trong 2 đề, thảo luận nhóm. Trình bày ý kiến thảo luận.
(Lưu ý h/s: ý nghĩa của câu tục ngữ và đoạn thơ trong 2 đề văn có ý nghĩa giống với ý nghĩa của câu tục ngữ trong đề vừa làm.)
I. các bước làm bài văn lập luận chứng minh: 20’
- Đề bài: Nhân dân ta thường nói: "Có chí thì nên". Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý:
a, Xác định yêu cầu chung của đề:
+ Luận điểm: tư tưởng, ý chí quyết tâm học tập, rèn luyện.
+ Yêu cầu: CM tính đúng đắn của luận điểm đó.
b,Tìm ý:
- chí: ý muốn bền bỉ theo đuổi một việc gì tốt đẹp.
- nên: là kết quả, là thành công. Câu tục ngữ khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của "chí" .... thành công.
- Ai có các điều kiện (chí) thì sẽ thành công (nên).
- Câu tục ngữ khẳng định ý chí quyết tâm học tập, rèn luyện.
c,Cách lập luận:
Có 2 cách lập luận
- Lí lẽ:
+ Nếu bất cứ việc gì, dù giản đơn nhất nhưng không có chí, không chuyên tâm, kiên trì thì không làm được.
+ Bất kỳ một việc nào cũng đều có thuận lợi và khó khăn (vạn sự khởi đầu nan).
+ Nếu gặp khó khăn mà bỏ dở thì sẽ chẳng làm được việc gì cả.
- Dẫn chứng:
Một số tấm gương biết nêu cao ý chí, nhờ vậy mà họ thành công: Học sinh nghèo vượt khó, vận động viên - vận động viên khuyết tật, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, ...
2. Lập dàn bài:
- Ba phần: MB, TB, KB
- Bài văn chứng minh cũng nên có đủ ba phần đó.
+ MB: Dẫn vào luận điểm -> nêu vấn đề hoài bão trong cuộc sống.
+ TB: Dùng lí lẽ và dẫn chứng ở trên để chứng minh.
- KB: Sức mạnh tinh thần của con người có lí tưởng.
3. Viết bài:
Tập viết từng đoạn Nhóm1 viết MB; nhóm2 viết một đoạn TB; nhóm3 viết KB
4. Đọc lại và sửa chữa:
* Ghi nhớ:
SGK – tr 50
II. luyện tập:
2 đề văn - SGK tr 51
Em sẽ tiến hành các bước như vừa làm.
- Giống nhau: đều mang ý nghĩa khuyên nhủ con người phải bền lòng, không nản chí.
- Khác nhau:
Đề1: cần giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ.; cần nhấn mạnh vào chiều thuận: hễ có lòng bền bỉ, chí quyết tâm thì việc khó như mài sắt (cứng rắn, khó mài) thành kim (nhỏ bé) cũng có thể hoàn thành.
Đề2: Khi cần chứng minh chú ý đến chiều thuận nghịch: một mặt, nếu lòng người không bèn thì không làm được việc gì cả, còn đã quyết thì dù việc lớn lao, phi thường như đào núi, lấp biển cũng có thể làm nên.
Yêu cầu về nhà
Đề bài:
Nguyên Hồng xứng đáng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Bằng sự hiểu biết của em về tác phẩm Trong lòng mẹ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn:
Giải thích:
Vì sao Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em
Đề tài: Nhìn vào sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng, người đọc dễ nhận thấy hai đề tài này đã xuyên suốt hầu hết các sáng tác của nhà văn.: Những ngày thơ ấu, Hai nhà nghề, Bỉ vỏ...
Hoàn cảnh: Gia đình và bản thân đã ảnh hưởng sâu sắc đến sáng tác của nhà văn. Bản thân là một đứa trẻ mồ côi sống trong sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần lại còn bị gia đình và xã hội ghẻ lạnh .
Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em không phải vì ông viết nhiều về nhân vật này. Điều quan trọng ông viết về họ bằng tất cả tấm lòng tài năng và tâm huyết của nhà văn chân chính. Mỗi trang viết của ông là sự đồng cảm mãnh liệt của người nghệ sỹ , dường như nghệ sỹ đã hoà nhập vào nhân vật mà thương cảm mà xót xa đau đớn, hay sung sướng, hả hê.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ .
a. Nhà văn đã thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh của người phụ nữ
Thấu hiểu nỗi khổ về vạt chất của người phụ nữ. Sau khi chồng chết vì nợ nần cùng túng quá, mệ hồng phải bỏ đi tha hương cầu thực buôn bán ngược xuôi dể kiếm sống . Sự vất vả, lam lũ đã khiến người phụ nữ xuân sắc một thời trở nên tiều tuỵ đáng thương “Mẹ tôi ăn mặc rách rưới, gầy rạc đi ”
Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của người phụ nữ : Hủ tục ép duyên đã khiến mẹ Hồng phải chấp nhận cuộc hôn nhân không tình yêu với người đàn ông gấp đôi tuổi của mình. Vì sự yên ấm của gia đình, người phụ nữ này phải sống âm thầm như một cái bóng bên người chồng nghiện ngập. Những thành kiến xã hội và gia đình khiến mẹ Hồng phải bỏ con đi tha hương cầu thực , sinh nở vụng trộm dấu diếm.
b. Nhà văn còn ngượi ca vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của người phụ nữ:
Giàu tình yêu thương con. Gặp lại con sau bao ngày xa cách, mẹ Hồng xúc động đến nghẹn ngào. Trong tiếng khóc sụt sùi của người mẹ, người đọc như cảm nhận được nỗi xót xa ân hận cũng như niềm sung sướng vô hạn vì được gặp con. Bằng cử chỉ dịu dàng âu yếm xoa đầu, vuốt ve, gãi rôm...mẹ bù đắp cho Hồng những tình cảm thiếu vắng sau bao ngày xa cách
c. Là người phụ nữ trọng nghĩa tình
Dẫu chẳng mặn mà với cha Hồng song vốn là người trọng đạo nghĩa mẹ Hồng vẫn trở về trong ngày dỗ để tưởng nhớ người chồng đã khuất.
d. Nhà văn còn bênh vực, bảo vệ người phụ nữ:
Bảo vệ quyền bình đẳng và tự do , cảm thông vời mẹ Hồng khi chưa đoạn tang chồng đã tìm hạnh phúc riêng.
Tóm lại: Đúng như một nhà phê bình đã nhận xét “Cảm hứng chủ đạo bậc nhất trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả Những ngày thơ ấu lại chính là niềm cảm thương vô hạn đối với người mẹ . Những dòng viết về mẹ là những dòng tình cảmthiết tha của nhà văn. Không phải ngẫu nhiên khi mở đầu tập hồi ký Những ngày thơ ấu, nhà văn lại viết lời đề từ ngắn gọn và kính cẩn: Kính tặng mẹ tôi” . Có lẽ hình ảnh người mẹ đã trở thành người mạch cảm xúc vô tận cho sáng tác của Nguyên Hồng để rồi ông viết về học bằng tìh cảm thiêng liêng và thành kính nhất.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của trẻ thơ.
a. Nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi khổ, nội bất hạh của trẻ thơ.
Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả vạt chất lẫn tinh thần : Cả thời thơ ấu của Hồngđược hưởng những dư vị ngọt ngào thì ít mà đau khổ thì không sao kể xiết : Mồ côi cha, thiếu bàn tay chăm sóc của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu người thân Gia đình và xã hội đã không cho em được sống thực sự của trẻ thơ .....nghĩa là được ăn ngon, và sóng trong tình yêu thương đùm bọc của cha mẹ, người thân. Nhà văn còn thấu hiểu cả những tâm sự đau đớn của chú bé khi bị bà cô xúc phạm .....
b. Nhà văn trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao quý của trẻ thơ:
Tình yêu thương mẹ sâu sắc mãnh liết . Luôn nhớ nhung về mẹ . Chỉ mới nghe bà cô hỏi “Hồng, mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không”, lập tức, trong ký ức của Hồng trỗi dậy hình ảnh người mẹ
Hồng luôn tin tưởng khảng định tình cảm của mẹ dành cho mình. Dẫu xa cách mẹ cả về thời gian, không gian, dù bà cô có tinh ma độc địa đến đâu thì Hồng cũng quyết bảo vệ đến cùng tình cmr của mình dành cho mẹ . Hồng luôn hiểu và cảm thông sâu sắc cho tình cảnh cũng như nỗi đaucủa mẹ . Trong khi xã hội và người thân hùa nhau tìm cách trừng phạt mẹ thì bé Hồng với trái tim bao dung và nhân hậu yêu thương mẹ sâu nặng đã nhận thấy mẹ chỉ là nạn nhân đáng thương của những cổ tục phong kiến kia . Em đã khóc cho nỗi đau của người phụ ữ khát khao yêu thương mà không được trọn vẹn . Hồng căm thù những cổ tục đó: “Giá những cổ tuch kia là một vật như .....thôi”
Hồng luôn khao khát được gặp mẹ. Nỗi niềm thương nhớ mẹ nung nấu tích tụ qua bao tháng ngày đã khiến tình cảm của đứa con dành cho mẹ như một niềm tín ngương thiêng liêng thành kính. Trái tim của Hồng như đang rớm máu, rạn nứt vì nhớ mẹ .Vì thế thoáng thấy người mẹ ngồi trên xe, em đã nhận ra mẹ ,em vui mừng cất tiếng gọi mẹ mà bấy lâu em đã cất dấu ở trong lòng
c. Sung sướng khi được sống trong lòng mẹ.
Lòng vui sướng được toát lên từ những cử chi vội vã bối rối từ giọt nước mắt giận hờn, hạnh phúc tức tưởi, mãn nguyện
d. Nhà thơ thấu hiẻu những khao khát muôn đời của trẻ thơ:
Khao khát được sống trong tình thương yêu che chở của mẹ, được sống trong lòng mẹ.
Buổi 3 : ngày 30.9.2008
Cụm văn bản truyện ký Việt Nam hiện đại
(Văn học hiện thực 1930-1945)
Bài 1: Văn bản Tôi đi học
Thanh Tịnh –
I/ Một vài nét về tác giả - Tác phẩm
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tác giả.
- Thanh Tịnh sinh năm 1911, mất năm 1988. Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trước năm 1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực : Thơ, truyện dài, ca dao, bút ký....nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn
Truyện ngắn của ông trong trẻo mà êm dịu. Văn của ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị man mác buồn thương, vừa ngọt ngào, vừa quyến luyến
Ông để lại sự nghiệp đáng quý: về thơ: Hận chiến trường, sức mồ hôi, đi giữa mùa sen. Truyện: Ngậm ngải tìm trầm, Xuân và Sinh
2. Tác phẩm:
- Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ(1941) thuộc thể loại hồi ký ghi lại những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tiu trường
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tâm trạng của chú bé trong buổi tựu trường
a. Trên đường tới trường:
- Là buổi sớm đầy sương thu và gió lạnh chú bé cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen dài – Lòng chú tưng bừng, rộn rã khi được mẹ âu yếm nắm tay dắt di trên con đường dài và hẹp – Cậu bé cảm thấy mình xúc động, bỡ ngỡ, lạ lùng – Chú suy nghĩ về sự tahy đổi – Chú bâng khuâng thấy mình đã lớn
b. Tâm trạng của cậu bé khi đứng trước sân trường
- Ngạc nhiên, bỡ ngỡ, vì sân trường hôm nay thật khác lạ, đông vui quá - Nhớ lại trước đâythấy ngôi trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này lại thấy ngôi trường vừa xinh xắn, oai nghiêm đĩnh đạc hơn – Chú lo sợ vẩn vơ, sợ hãi khép nép bên người thân – Chú cảm thấy trơ trọi, lúng túng, vụng về.... – Khi nghe ông đốc gọi tên, chú bé giật mình, lúng túng , tim như ngừng đập ... oà khócnức nở
c. Tâm trạng của cậu bé khi dự buổi học đầu tiên.
- Khi vào lớp học, cảm xúc bâng khuâng, hồi hộp dâng lên man mác trong lòng cậu . Cậu cảm thấy một mùi hương lạ bay lên. Thấy gì trong lớp cũng lạ lạ hay hay rồi nhìn bàn ghế rồi lạm nhận đó là của mình
2. Hình ảnh người mẹ
- Hình ảnh người mẹ là hình ảnh thân thương nhất của em bé trong buổi tựu trường. Người mẹ đã in đậm trong những kỷ niệm mơn man của tuổ thơ khiến cậu bé nhớ mãi. Hình ảnh người mẹ luôn sánh đôi cùng nhân vật tôi trong buổi tựu trường. Khi thấy các bạn mang sách vở, tôi thèm thuồng muồn thử sức mình thì người mẹ cúi đầu nhìn con, cặp mắt âu yếm, giọn nói dịu dàng “thôi để mẹ cầm cho ” làm cậu bé vô cùng hạnh phúc. Bàn tay mẹ là biểu tượng cho tình thương, sự săn sóc động viên khích lệ . Mẹ luôn đi sát bên con trai , lúc thì cầm tay, mẹ đẩy con lên phía trước , lúc bàn tay mẹ nhẹ nhàng xoa mái tóc của con....
III/ Cách xây dựng truyện
Phương thức biểu đạt
Bố cục :
Đoạn 1: Từ đầu ...... rộ
File đính kèm:
- Boi duong HS gioi lop 8 Duoc.doc