Giáo án Công nghệ 10 - Tiết 1 đến tiết 18

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Học xong bài này, học sinh cần:

 - Phân biệt được các cấp tổ chức của vật chất sống từ thấp đến cao, trong đó cấp cơ bản là: Tế bào . hệ sinh thái.

 - Thấy được các cấp tổ chức sau bao giờ cũng có tổ chức cao hơn cấp trước đó. Mỗi cấp tổ chức sống đều có sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng.

- Chứng minh được mỗi cấp của hệ thống sống đều là hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và tiến hoá.

- Giải thích được vì sao tế bào lại là đơn vị cơ bản tổ chức nên thế giới sống.

- Hiểu được ý nghĩa của sự đa dạng sinh học với môi trường và tác động của môi trường đến sự sống của các sinh vật sống.

2. Kỹ năng:

- Rèn luyện tư duy lôgic có hệ thống, rèn luyện kỹ năng hoạt động học tập và tính khoa học, lôgíc khi tìm hiểu về các cấp tổ chức sống.

- Hệ thống hoá và khái quát hoá kiến thức.

3. Thái độ:

- Giáo dục học sinh về tính lôgic trong thực tiễn, từ đó có những ứng dụng vào thực tiễn nhất là phương pháp học tập.

 

doc58 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Công nghệ 10 - Tiết 1 đến tiết 18, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết : 01 (Theo PPCT) Ngày soạn:./....../ 2010 Lớp 10 C dạy ngày :....../......./ 2010 Tuần: 01 Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG Bài 1: CÁC CẤP TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Học xong bài này, học sinh cần: - Phân biệt được các cấp tổ chức của vật chất sống từ thấp đến cao, trong đó cấp cơ bản là: Tế bào. hệ sinh thái. - Thấy được các cấp tổ chức sau bao giờ cũng có tổ chức cao hơn cấp trước đó. Mỗi cấp tổ chức sống đều có sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng. - Chứng minh được mỗi cấp của hệ thống sống đều là hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và tiến hoá. - Giải thích được vì sao tế bào lại là đơn vị cơ bản tổ chức nên thế giới sống. - Hiểu được ý nghĩa của sự đa dạng sinh học với môi trường và tác động của môi trường đến sự sống của các sinh vật sống. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện tư duy lôgic có hệ thống, rèn luyện kỹ năng hoạt động học tập và tính khoa học, lôgíc khi tìm hiểu về các cấp tổ chức sống. - Hệ thống hoá và khái quát hoá kiến thức. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh về tính lôgic trong thực tiễn, từ đó có những ứng dụng vào thực tiễn nhất là phương pháp học tập. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Soạn giáo án - Tranh phóng to hình 1.1 sgk - Phiếu học tập 1, 2, 3, 4(nội dung phiếu chuẩn bị riêng). 2. Chuẩn bị của học sinh: - Sách vở, bút viết, đọc trước nội dung bài học. III. Tiến trình bài soạn lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: GV giới thiệu về các phương pháp học tập đối với bộ môn và những yêu cầu trong quá trình dạy và học. 3. Nội dung bài mới: - GV giới thiệu: Sách sinh 10 theo chương trình chuẩn gồm có 3 nội dung cơ bản như sau: + Phần 1: giới thiệu về thế giới sống. + Phần 2: sinh học tế bào. + Phần 3: Sinh học vi sinh vật => Sau đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và khám phá về nội dung phần I: Thế giới sống là một hệ thống vô cùng đa dạng và khác với hệ không sống ở nhiều đặc điểm, chủ yếu là tính tổ chức cao, trao đổi chất, cảm ứng, sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Hệ sống là hệ mở, tự điều chỉnh và cân bằng động, có khả năng thích ứng với môi trường HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG KIẾN THỨC - Yêu cầu học sinh trả lời câu lệnh sgk: + Em hãy cho biết các cấp tổ chức của thế giới sống? + Trình bày các cấp tổ chức cơ bản của thế giới sống? => Nhận xét. - Hỏi thêm: + Mọi hoạt động sống của cơ thể diễn ra ở đâu? + Tại sao xem tế bào là tổ chức cơ bản của thế giới sống? + Yêu cầu học sinh giải thích câu lệnh cuối (trang 6). => Nhận xét, kết luận. - Lồng ghép GDMT: + Từ sự đa dạng của các cấp tổ chức sống đã cho em thấy được điều gì? => Nhận xét. + Vậy để bảo vệ sự đa dạng sinh học ta cần phải làm gì? => Nhận xet và kết luận. - Phát phiếu học tập cho các nhóm, yêu cầu thảo luận để trả lời vào phiếu: + Nhóm 1 và nhóm 2: Câu hỏi: Cho ví dụ về tổ chức thứ bậc và đặc tính nổi trội của các cấp tổ chức sống. => Nhận xét, kết luận. + Nhóm 3 và nhóm 4: Câu hỏi: Thế nào là hệ thống mở và tự điều chỉnh? => Nhận xét, kết luận. + Nhóm 5 và nhóm 6: Câu hỏi: Nếu trao đổi chất không cân đối thì cơ thể sống làm như thế nào để giữ cân bằng(uống rượu nhiều)? => Nhận xét, bổ sung: Cơ thể là hệ thống mở và tự điều chỉnh nên quá trình trao đổi chất trong cơ thể lúc nào cũng luôn được giữ ổn định nhờ cơ chế tự điều chỉnh. - GV yêu cầu nhóm 7, 8 trả lời và trình bày kết quả. Câu hỏi: + Tại sao nói thế giới sống vô cùng đa dạng, phong phú? => Nhận xét, bổ sung: Từ 1 nguồn gốc chung với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh, sự phát sinh biến dị tổ hợp đã tác động các sinh vật sống. Cho nên để thích nghi thì các sinh vật sống đã phân ly tính trạng dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên và trải qua thời gian dài tiến hoá đã tạo nên sự đa dạng của sinh vật sống ngày nay. Mặt khác, nhờ sự di truyền các thông tin từ tế bào này sang tế bào khác và từ thế hệ này sang thế hệ khác cho nên mới có sự phong phú của các loài sinh vật ngày nay. + Tại sao nói cơ thể là một thể thống nhất? VD? => Bổ sung: Trong cơ thể luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong một hệ và giữa các hệ cơ quan với nhau. VD: khi ta vận động, hoạt động tiêu tốn nhiều năng lượng, thải nhiều chất cặn bã, tim đập nhanh để vận chuyển nhiều oxy và chất dinh dưỡng cho tế bào, hô hấp tăng để tăng oxy cho hệ tuần hoàn và tất cả đều được điều khiển bằng hệ thần kinh. - Kết luận. - Liên hệ GDMT vào kiến thức trong cuộc sống: + Các sinh vật sống với môi trường có mối quan hệ như thé nào? Vì sao? + Chúng ta cần có những giải pháp gì để bảo vệ môi trường? => Nhận xét và kết luận. + Vận dụng thông tin sgk + Trình bày được cấp tổ chức sống cơ bản: cấp tế bào(cấp thấp nhất)..v.v..->cấp cao nhất là cấp hệ sinh thái. + Trả lời + Trả lời + Đại diện trả lời, HS khác nhận xét hoặc bổ sung. + Đại diện trả lời, HS khác nhận xét. + Nhóm 1,và 2 tiến hành thảo luận theo yêu cầu của GV. . Cử đại diện trình bày . Các nhóm còn lại bổ sung. + Thảo luận và cử đại diện trình bày. -> Nhóm khác nhận xét và bổ sung. + Nhóm thảo luận và trình bày + Đại diện nhóm trình bày(, nhóm khác nhận xét và bổ sung. + Trả lời + Trả lời + Trả lời. + Trả lời. I. Các cấp tổ chức của thế giới sống: - Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc từ thấp đến cao rất chặt chẽ gồm các cấp tổ chức sống cơ bản: Tế bào-> cơ thể-> quần thể-> quần xã và hệ sinh thái. - Trong đó tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống. * Vai trò với môi trường: + Đa dạng của các cấp tổ chức sống tạo nên sự đa dạng của thế giới sinh vật, cũng chính là đa dạng sinh học. + Bảo vệ các loài sinh vật và môi trường sống của chúng là bảo vệ đa dạng sinh học. II. Đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống: 1. Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc: - Nguyên tắc thứ bậc: Tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng xây dựng nên tổ chức sống cấp trên: Bào quan-> Mô-> Cơ quan-> Cơ thể VD: sgk. - Đặc tính nổi trội: Ngoài những đặc điểm có ở tổ chức sống cấp dưới thì tổ chức sống cấp trên còn có những đặc tính mà tổ chức sống cấp dưới không có gọi là đặc tính nổi trội. VD: Một tế bào thần kinh không có được đặc điểm của một hệ thần kinh 2. Hệ thống mở và tự điều chỉnh: - Hệ thống mở: Giữa cơ thể và môi trường sống luôn có tác động qua lại qua quá trình trao đổi chất và năng lượng. - Hệ thống tự điều chỉnh: Các cơ thể sống luôn có khả năng tự điều chỉnh duy trì cân bằng động trong hệ thống(cân bằng nội môi) để tồn tại, sinh trưởng và phát triển VD: Trời nóng hay mưa => da người co hay giãn để toả nhiệt và giữ nhiệt cho cơ thể 3. Thế giới sống liên tục tiến hoá: - Nhờ thừa kế thông tin di truyền nên các sinh vật đều có đặc điểm chung. - Điều kiện ngoại cảnh luôn thay đổi, biến dị không ngừng phát sinh, quá trình chọn lọc luôn tác động lên sinh vật nên thế giới sống phát triển vô cùng đa dạng, phong phú. * Vai trò với môi trường: + Sinh vật và môi trường có mối quan hệ thống nhất, giúp cho các tổ chức sống tồn tại và tự điều chỉnh. Nếu môi trường sống bị biến đổi sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và chức năng sống của các tổ chức sống trong môi trường. + Chống lại các hoạt động, hành vi gây biến đổi, ô nhiễm môi trường. 4. Củng cố: - Hệ sống là hệ có tổ chức theo cấp bậc tương tác từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp gồm tế bào, cơ thể, quần thể - loài, quần xã, hệ sinh thái – sinh quyển. Trong đó tế bào là cấp tổ chức cơ bản, sinh quyển là cấp tổ chức cao nhất. Khi chúng ta xem xét nghiên cứu hệ sống cần xem xét chúng như một thể thống nhất tự điều chỉnh trong mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc với chức năng, giữa hệ sống với môi trường và hệ sống luôn tiến hóa. - Cho học sinh đọc kết luận sgk. 5. Dặn dò: - Học bài, kết luận sgk - Đọc trước nội dung bài mới. Tiêt : 02 (Theo PPCT) Ngày soạn:./...../ 2010 Lớp 10 C dạy ngày :..../...../ 2010 Tuần:02 Bài 2: CÁC GIỚI SINH VẬT I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Học xong bài này học sinh phải: - Nêu được khái niệm về giới. - Nêu được 5 giới( Giới khởi sinh, giới ngyên sinh, giới nấm, giới thực vật và giới động vật) và đặc điểm của từng giới. - Hiểu được vai trò của các sinh vật thể hiện qua sự đa dạng của sinh vật trong các giới đã đóng góp vào chu trình tuần hoàn vật chất và năng lượng, góp phần cân bằng hệ sinh thái. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng: - Quan sát, thu nhận kiến thức từ sơ đồ, hình vẽ. - Hoạt động tích cực. - Vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng trong thực tế có khoa học. - Tích cực trong việc bảo vệ sự đa dạng sinh học, có thái độ đứng đắn trong việc bảo tồn và khai thác tài nguyên rừng, cũng như động vật quý hiếm. 3. Thái độ: - Tích cực trong học tập - Nâng cao ý thức tự giác trong bảo tồn đa dạng sinh học. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án, sgk - Đồ dùng dạy học 2. Chuẩn bị của học sinh: - Kiến thức nội dung bài mới về: Khái niệm, hệ thống phân loại 5 giới và đặc điểm mỗi giới. - Các bậc phân loại và cách đặt tên. III. Tiến trình bài soạn lên lớp: 1. Ổn định lớp học: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 2-3 HS ). + Trình bày các cấp tổ chức của thế giới sống và GDMT? + Trình bày nguyên tắc thứ bâc, hệ thống mở- tự điều chỉnh của các cấp tổ chức sống? VD? + Trình bày thê giới sống liên tục tiến hoá? GDMT? 3. Nội dung bài mới: Các em có nhận xét như thế nào về thế giới sinh vật xung quanh chúng ta? Chúng có đa dạng không? Thế giới sinh vật rất đa dạng và phong phú, để nghiên cứu và sử dụng sinh vật vào mục đích sản xuất và đời sống cần phài phân loại chúng, phải sắp xếp chúng vào các bậc phân loại. Sinh vật được phân loại và sắp xếp như thế nào? Dựa vào những tiêu chí nào để phân loại và sắp xếp? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng ta đi vào bài 2: Giới thiệu các giới sinh vật. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NÔI DUNG KIẾN THỨC + Giới là gì? Có bao nhiêu giới? - Nhận xét và bổ sung: Giới (Regnum) được xem như đơn vị phân loại lớn nhất, bao gồm những sinh vật có chung những đặc điểm nhất định. Có bao nhiêu giới sinh vật? Đó là câu hỏi khó trả lời chính xác. Vào thế kỉ XVIII ông tổ của ngành phân loại học Cac Linê chia tất cả sinh vật thành 2 giới là: giới Thực vật và Động vật. Giới Thực vật bao gồm những sinh vật mà tế bào của chúng có thành xenlulôzơ, sống tự dưỡng quang hợp, sống cố định. Giới Động vật bao gồm những sinh vật mà tế bào của chúng không có thành xenlulôzơ, sống dị dưỡng, có đời sống di chuyển. Đến thể kí XIX, vi sinh vật như vi khuẩn, vi nấm, tảo được xếp vào giới Thực vật, còn động vật nguyên sinh được xếp vào giới Động vật + Sinh giới được chia làm mấy giới? Hệ thống phân loại này do ai đề nghị? - Cung cấp thông tin: Đến thế kỉ XX Oaitâykơ (Whittaker) và Magulis (Margulis) đề nghị xếp các sinh vật vào 5 giới là giới Khởi sinh (Monera) gồm vi khuẩn; giới Nguyên sinh (Protista) gồm động vật nguyên sinh (còn gọi là động vật đơn bào), tảo và nấm nhầy; giới Nấm (Fungi), giới Thực vật (Plantae) và giới Động vật(Animalia). Sự phân chia sinh vật thành 5 giới là tương đối hợp lí và được công nhận rộng rãi trong thời gian dài. - Yêu cầu HS rút kết luận. - Phân nhóm HS để thảo luận câu hỏi: * Nhóm 1: Trình bày đặc điểm của các sinh vật thuộc giới khởi sinh? => Nhận xét và kết luận. * Nhóm 2: Trình bày đặc điểm của các sinh vật thuộc giới Nguyên sinh và giới Nấm? => Đánh giá, kết luận. * Liên hệ GDMT: + Giới khởi sinh và giới nguyên sinh đã có những ảnh hưởng gì cho môi trường? VD? => Nhận xét và kết luận. * Nhóm 3: + Trình bày đặc điểm của các sinh vật thuộc giới thực vật? Nêu một số đại diện? + Thực vật có vai trò gì đối vớ môi trường? => Nhận xét, kết luận - Bổ sung(liên hệ tới môi trường): Thực vật có nhiều vai trò quan trọng đối với ác sinh vật và môi trường sống. Điển hình là với con người, khí hậu. * Nhóm 4: Trình bày đặc điểm của các sinh vật thuộc giới Động vật? => Đánh giá, kết luận + N/c sgk trư lời. - Chú ý lắng nghe và ghi nhớ thông tin. + Thảo luận nhanh và trả lời - Tiếp thu thông tin. - Kêt luận kiến thức. - Ổn định nhóm và thảo luận -> đại diện trình bày kết quả. Các nhóm còn lại nhận xét hoặc bổ sung. - Thảo luận, trình bày -> Nhóm khác nhận xét. + Vận dụng kiến thức và hiểu biết để thảo luận, trả lời. -> 1- 3 học sinh trả lời -> Các học sinh còn lại nhận xét. - Hoạt động nhóm + Đại diện nhóm trình bày kết quả + Các nhóm khác nhận xét. - Thảo luận và trình bày kết luận -> Các nhóm khác nhận xét. I. Giới và hệ thống phân loại 5 giới: 1. Khái niệm giới: Giới là đơn vị phân loại lớn nhất bao gồm những sinh vật có chung những đặc điểm nhất định. 2. Hệ thống phân loại 5 giới: - Oaitâykơ và Magulis chia thế giới sinh vật thành 5 giới: Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật và Động vật(trong đó: giới khởi sinh- thuộc nhóm tế bào nhân sơ. Còn các giới còn lại thuộc nhóm tế bào nhân thực). II. Đặc điểm chính của mỗi giới sinh vật: 1.Giới khởi sinh(Monera): - Tế bào nhân sơ, kích thước rất nhỏ (1-5 µm) - Môi trường sống: đất, nước, không khí, sinh vật - Hình thức sống: tự dưỡng dị dưỡng, hoại sinh và kí sinh. 2.Giới nguyên sinh (Prôtíta): - Gồm: nhóm Tảo, nhóm Nấm nhầy, nhóm Động vật nguyên sinh. - Cơ thể gồm những tế bào nhân thực, đơn bào. Đại diện: Tảo đơn bào, trùng roi, nấm nhầy, - Hình thức sống: tự dưỡng, dị dưỡng, hoại sinh. 3. Giới nấm(Fungi): - Tế bào nhân thực, đơn bào và đa bào sợi. Đại diện: nấm rơm, nấm mốc, nấm men, - Hình thức sống: hoại sinh, kí sinh, cộng sinh. * GDMT: Giới khởi sinh và nguyên sinh đã có ảnh hưởng tích cực tới môi trường như: - Đa dạng sinh học thể hiện sự đa dạng sinh vật qua các giới sinh vật. - Giới khởi sinh và nguyên sinh đã góp phần tuần hoàn chu trình vật chất. 4. Giới thực vật(Plantae): - Cơ thể đa bào, nhân thực, có thành Xenlulôzơ. - Là sinh vật tự dưỡng sống cố định, phản ứng chậm . - Gồm 4 ngành: Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín. - Vai trò: + Cung cấp nguồn thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu. + Điều hòa khí hậu, hạn chế sói mòn- lũ lụt- hạn hán giữ nguồn nước ngầm, cho nhiều sinh vật và con người. + Là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn. 5. Giới động vật (Animalia): - Cơ thể đa bào, nhân thực. - Sống dị dưỡng, có khả năng di chuyển, phản ứng nhanh. - Gồm 9 ngành sinh vật: Thân lỗ, Ruột khoang, Giun dẹp, Giun tròn, Giun đốt, Thân mềm, Chân khớp, Da gai, Động vật có xương sống. - Vai trò: + Là mắt xích thức ăn, đảm bảo sự tuần hoà vật chất và năng lượng, góp phần cân bằng hệ sinh thái. + Mỗi cá nhân cần có thái độ đúng đắn trong việc bảo vệ, khai thác tài nguyên rừng, bảo vệ động vật quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học, lên án các hành động săn bắn, giết thịt động vật hoang dã. 4. Củng cố: - Điểm khác nhau giữa giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm? - Điểm khác nhau giữa giới Thực vật và giới Động vật ? 5. Dặn dò: - Học thuộc bài đã học. - Làm bài tập cuối bài trang 12. - Đọc trước bài 3 trang 15, SGK sinh học 10. Tiêt : 03 (Theo PPCT) Ngày soạn:./...../ 2010 Lớp 10 C dạy ngày :..../...../ 2010 Tuần:03 Phần 2: SINH HỌC TÊ BÀO Chương I: THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO Bài 3: CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC VÀ NƯỚC I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Học xong bài này, học sinh cần: - Nêu được các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào. - Biết được vai trò của các nguyên tố đa lượng, vi lượng đối với tế bào. - Phân biệt được nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng - Giải thích được cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết định các đặc tính lý hoá của nước. - Hiểu được vai trò của nước đối với tế bào. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện học sinh các kĩ năng : quan sát, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, rút ra kiến thức. 3. Thái độ: - Có ý thức trong học tập bộ môn, thấy rõ tính thống nhất của vật chất. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Tranh hình 3.1,3.2 - Bảng: Tỷ lệ % về khối lượng của cac nguyên tố hoá học cấu tạo nên cơ thể người và vỏ trái đất. 2. Học sinh: - Học bài cũ, đọc nội dung bài mới. III. Tiến trình bài soạn lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: + Trình bày đặc điểm chính của giới khởi sinh, giới nguyên sinh và giới nấm ? + Trình bày đặc điểm chính của giới thực vật và giới động vật, vai trò của nó ? 3. Nội dung bài mới: HOẠT ĐỘG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG KIẾN THỨC - Giảng giải: Thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học. Nhưng thành phần của các nguyên tố có trong cơ thể sống và không sống là rất khác nhau. Trong tự nhiên có 92 nguyên tố thì chỉ vài chục nguyên tố có trong cơ thể sống. Tuy nhiên tuỳ théo tỷ lệ mà các nguyên tố có vai trò khác nhau. Vậy các em hãy cho biết : + Các nguyên tố hoá học chính cấu tạo nên cơ thể sống là gì ? + Tại sao các tế bào khác nhau lại được cấu tạo chung từ một số nguyên tố nhất định ? + Vì sao nói C là nguyên tố tạo nên sự đa dạng của sự sống ? + Dựa vào đâu để phân chia các nhóm nguyên tố hoá học ? + Thế nào là nguyên tố đa lượng ? vai trò của nó và cho ví dụ ? + Thế nào là nguyên tố vi lượng ? vai trò của nó và cho ví dụ ? + Liên hệ trong thực tế để chứng minh về vai trò của các nguyên tố vi lượng ? + Tại sao trong khẩu phần ăn hàng ngày, chúng ta sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau ? => Nhận xét và đánh giá kiến, rút kết luận. - Yêu cầu học sinh quan sát hình 3.1, 3.2: + Cho biết cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước ? + Tại sao nước đá lại nổi trên mặt nước - Nhận xét, bổ xung : Trong tế bào, nước tồn tại ở 2 dạng là nước tự do và nước liên kết. Trong đó nước tự do chiếm hầu hết lượng nước trong tế bào và có vai trò quan trọng trong trao đổi chất. Còn nước liên kết chiếm khoảng 4-5 % tổng lượng nước trong tế bào. + Điều gì sẽ xảy ra nếu đưa thịt sống vào ngăn đá của tủ lạnh ? Tại sao ? => Nhân xét, kết luận + Nếu thiếu nước cơ thể sẽ như thế nào ? + Nước có vai trò như thế nào đối với tế bào và cơ thể? + Tại sao khi tìm kiếm trên vũ trụ, các nhà khoa học trước hết phải tìm kiếm xem ở đó có nước hay không ? + Đối với người bị tiêu chảy hay bị sốt... thì cần cung cấp lượng nước như thế nào ? Tại sao ? => Nhận xét, kết luận - Nghe giáo viên giảng bài. + C, H, O, N (chiếm 96 % khối lượng cơ thể. + Trả lời(vì các sinh vật khác nhau đều có chung nguồn gốc). + Trả lời(nêu được: Vì C có cấu hình điện tử vòng ngoài với 4 điện tử cho nên cùng một lúc tạo nên 4 liên kết cộng hoá trị và tạo nên bộ khung các bon hay liên kết được nhiều hợp chất khác... + Trả lời. + Vận dụng thông tin sgk để trả lời. + Vận dụng thông tin trả lời. + Chứng minh(nêu được): - Thiếu Iốt-> gây bướu cổ - Thiếu Mo-> cây chết - Thiếu Cu-> cây vàng lá + Trả lời: Đảm bảo cung cấp đủ nhiều loại vitamin. - Quan sát tranh vẽ- khám phá kiến thức + Trả lời câu hỏi + Giải thích. - Tự bổ sung kiến thức. + Vận dụng kiến thức trả lời(nêu được: Nước có trong thịt sẽ tăng khả năng liên kết đông thành đá-> miếng thịt sẽ đông cứng lại). + Trả lời. + Trả lời(nêu lên được: Cần uống bổ xung nhiều nước. Vì bị tiêu chảy hay sốt thì lượng nước trong cơ thể mất đi nhiều khi toát mồ hôi hay cơ thể mất khả năng lưu giữ nước + Tại vì nếu trên vũ trụ mà có nước thì tức là trên đó có sự sống + Thảo luận- trả lời. I. Các nguyên tố hoá học: - Các nguyên tố hoá học cấu tạo nên thế giới sống và không sống. - Trong khoảng vài chụn nguyên tố hoá học cấu tạo nên cơ thể sống thì C, H, O, N chiếm khoảng 96% khối lượng cơ thể sống. - Các bon là nguyên tố quan trọng trong việc tạo ra sự đa dạng của các đại phân tử hữu cơ. - Sự tương tác giữa các nguyên tố hoá học tuân theo quy luật lý hoá đã hình thành những đặc tính sinh học nổi trội chỉ có ở thế giới sống. a. Nguyên tố đa lượng: - Chiếm khối lượng lớn trong khối lượng khô của cơ thể với tỷ lệ ≥ 0,01 % gồm: C,H,O,N,S. - Vai trò: là thành phần cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ trong tế bào b. Nguyên tố vi lượng: - Chiếm tỷ lệ rất nhỏ £ 0,01 % gồm: Fe, Cu, Bo, Mo, Iốt - Vai trò: là thành phần của hệ enzim, vitamin II. Nước và vai trò của nước trong tế bào: 1. Cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước: a. Cấu trúc: - 1 nguyên tử Oxy liên kết với 2 nguyên tử Hydro bằng liên kết cộng hoá trị. - Phân tử nước có 2 đầu tích điện trái dấu do đôi electron bị kéo lệch về phía nguyên tử Oxy. Oxy mang điện tích âm, còn phía Hydrô mang điện tích dương. b. Đặc tính: - Phân tử nước có tính phân cực. Một phân tử nước có thể hút các phân tử nước khác hay hút các phân tử phân cực khác. 2. Vai trò của nước đối với tế bào: - Là dung môi hoà tan nhiều chất cần thiết cho hoạt động sống. - Là thành phần chính cấu tạo nên tế bào, là môi trường cho các phản ứng sinh hoá. - Điều hoà nhiệt độ cho cơ thể sinh vật và nhiệt độ môi trường. => Không có nước thì không thể duy trì sự sống. 4. Củng cố: - Muốn nước biến thành hơi phải cần năng lượng để làm gì? - Tại sao khi sấy khô thì thực phẩm bảo quản được lâu hơn? 5. Dặn dò: - Học thuộc bài. - Đọc trước bài mới. Tiêt : 04 (Theo PPCT) Ngày soạn:./....../ 2010 Lớp 10 C dạy ngày :....../......./ 2010 Tuần:04 Bài 4: CACBÔHĐRAT VÀ LIPIT I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này, học sinh cần: - Liệt kê được tên các loại đường đơn, đường đôi, đường đa có trong cơ thể sinh vật. - Trình bày được chức năng của từng loại đường trong cơ thể sinh vật. - Liệt kê được tên của các loại lipit có trong các cơ thể sinh vật. - Trình bày được chức năng của các loại lipit. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh để phân biệt các chất. 3. Thái độ: - Thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống có khoa học - Biết vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn. II. Chuẩn bị phương tiện dạy học: + Hình 4.1 và hình 4.2 SGK Sinh học 10 phóng to. + Mẫu vật : lá cây, hoa quả có nhiều đường, III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: + Thế nào là nguyên tố vi lượng và đa lượng? Vai trò? + Nêu cấu trúc, đặc tính và vai trò của nước? 3. Nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG KIẾN THỨC - Nêu câu hỏi, yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời. + Cacbôhiđrat là gì? - Nêu câu hỏi. + Có mấy loại cacbôhi- đrat? Kể tên đại diện cho từng loại? - Cho HS xem các mẫu hoa quả chứa nhiều đường, yêu cầu HS quan sát. - Nêu câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận nhanh trả lời. + Các đơn phân trong phân tử đường đa liên kết với nhau bằng loại liên kết gì? Hãy phân biệt các loại đường đa? - Chia nhóm học sinh, nêu câu hỏi và yêu cầu học sinh thực hiện. + Nêu chức năng của đường? - Nêu câu hỏi, gọi HS trả lời. + Đặc điểm chung của các loại lipit là gì? - Nêu câu hỏi và yêu cầu các nhóm tiến hành thảo luận. + Phân tích chức năng của lipit ? => GV nhận xét, đánh giá, kết luận vấn đề. + Nghe câu hỏi, thảo luận nhanh, trả lời. +Nghe câu hỏi, đọc SGK, cá nhân trả lời. -> Các HS khác bổ sung. - Quan sát, thảo luận, xác định loại đường có trong các mẫu vật. + Tham khảo SGK, thảo luận nhanh, cử đại diện trả lời. -> Các HS khác bổ sung. - Tách nhóm theo hướng dẫn của GV. Tiến hành thảo luận theo sự phân công. + Đại diện của 1 nhóm lên trình bày kết quả, các nhóm còn lại bổ sung. + Đọc SGK, độc lập trả lời. + tiến hành thảo luận theo sự phân công. -> Đại diện nhóm trình, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. I. Cacbohiđrat: (Đường) 1. Cấu trúc hóa học: - Cacbohiđrat là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu 3 nguyên tố: C, H, O. Cacbôhiđrat có 3 loại: + Đường đơn: Glucôzơ, Fructôzơ; Pentôzơ; Ribôzơ + Đường đôi: Saccarôzơ, Galactôzơ, Mantôzơ, + Đường đa: Tinh bột, Glicôgen, Xenlulôzơ, kitin. => Các đơn phân trong phân tử đường đa liên kết với nhau bằng liên kết glicôzit. 2. Chức năng: - Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào và cơ thể. - Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. - Cacbohidrat liên kết với Protein tạo nên các phân tử glicoprotein cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào. II. Lipit: 1. Đặc điểm chung: - Là hợp chất hữu cơ không tan trong nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ( benzen, ete...). - Lipit bao gồm lipit đơn giản( mỡ, dầu, sáp) và lipit phức tạp( photpholipit, steroit). 2. Chức năng: - Là thành phần cấu trúc nên màng sinh chất. - Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào ( mỡ, dầu ). Tham gia điều hòa quá trình trao đổi chất( hoocmon)...... 4. Củng cố: - Nêu cấu trúc và chức năng của các loại Cacbôhiđrat ? - Kể tên một số cấu trúc có sự tham gia của lipit và có bản chất lipit? 5. Dặn dò: - Học thuộc bài đã học. - Làm bài tập cuối bài (trang 22, SGK Sinh học 10) - Xem trước bài 5 trang 23, SGK Sinh học 10. Tiêt : 05 (Theo PPCT) Ngày soạn:./....../ 2010 Lớp 10 C dạy ngày :....../......./ 2010 Tuần:05 Bài 5+ 6: PRÔTÊIN V À AXITNUCL ÊIC I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này, học sinh cần : - Phân biệt được các mức độ cấu trúc của phân tử Prôtêin : cấu trúc bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4. - Nêu được chức năng của một số Prôtêin và đưa ra ví dụ minh họa. - Nêu được sự ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh lên chức năng của Prôtêin. - Nêu được thành phần hóa học của một nuclêôtit. - Mô tả được cấu trúc của phân tử AND và phân tử ARN. - Trình bày được chức năng của AND và phân tử ARN. - So sánh được cấu trúc và chức năn

File đính kèm:

  • docTiet 1 den tiet 18 SHoc 10.doc