I: MỤC TIÊU:
Qua tiết học này HS cần đạt:
1. Kiến thức:
-Khái niêm về luân canh, xen canh, tăng vụ
-Tác dụng của luân canh, xen canh, tăng vụ.
2. Kĩ năng: Rèn luyện các kỹ năng trong trồng trọt. Vận dụng, liên hệ vào thực tế.
3. Thái độ: : Giáo dục ý thức không nên trồng một loại cây trồng nào đó liên tục trong nhiều vụ.
II. CHUẨN BỊ:Trực quan, đặt và giải quyết vấn đề.
III: Chuẩn bị:
-GV: Phóng to hình 33 SGK , sưu tầm thêm tranh vẽ và sơ đồ luân canh, xen canh ở địa phương, phiếu học tập
-HS: Chuẩn bị phần dặn dị.
IV: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: (1) KTSS
2.Kiểm bài cũ: (6)
_ Tại sao phải thu hoạch đúng lúc, nhanh gọn và cẩn thận?
_ Người ta thường chế biến nông sản bằng cách nào? Cho ví dụ.
3.Mở bài: :(1/ ) Một trong những nhiệm vụ của trồng trọt là tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm qua luân canh, xen canh, tăng vụ. Vậy luân canh, xen canh, tăng vụ là như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta giải quyết vấn đề này.
6 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Tuần 9 - Trường THCS Phong Phú B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 9 Tiết: 17 NS: 24/09/11 ND: 03-06/10/11
BÀI 21: LUÂN CANH, XEN CANH, TĂNG VỤ
I: MỤC TIÊU:
Qua tiết học này HS cần đạt:
1. Kiến thức:
-Khái niêm về luân canh, xen canh, tăng vụ
-Tác dụng của luân canh, xen canh, tăng vụ.
2. Kĩ năng: Rèn luyện các kỹ năng trong trồng trọt. Vận dụng, liên hệ vào thực tế.
3. Thái độ: : Giáo dục ý thức không nên trồng một loại cây trồng nào đó liên tục trong nhiều vụ.
II. CHUẨN BỊ:Trực quan, đặt và giải quyết vấn đề.
III: Chuẩn bị:
-GV: Phóng to hình 33 SGK , sưu tầm thêm tranh vẽ và sơ đồ luân canh, xen canh ở địa phương, phiếu học tập
-HS: Chuẩn bị phần dặn dị.
IV: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: (1’) KTSS
2.Kiểm bài cũ: (6’)
_ Tại sao phải thu hoạch đúng lúc, nhanh gọn và cẩn thận?
_ Người ta thường chế biến nông sản bằng cách nào? Cho ví dụ.
3.Mở bài: :(1/ ) Một trong những nhiệm vụ của trồng trọt là tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm qua luân canh, xen canh, tăng vụ. Vậy luân canh, xen canh, tăng vụ là như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta giải quyết vấn đề này.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
* Hoạt động 1: Luân canh, xen canh, tăng vụ.( 20 phút)
-Giáo viên hỏi:
+ Trên ruộng của nhà em đang gieo trồng cây gì?
+ Sau khi cắt lúa thì nhà em trồng gì?
+ Thu hoạch đậu sẽ trồng cây gì?
-Giáo viên nhận xét. Trong một năm trên một mảnh đất ta đã trồng : lúa- đậu nành- lúa. Đây chính là hình thức của luân canh.
+ Qua đó cho biết luân canh là gì?
+ Miếng đất nào đã luân canh?
a. Dưa- ngô- đậu.
b. Đậu- đậu- lúa.
c. Lúa- đậu- lúa.
+ Người ta thường luân canh những loại cây trồng nào với nhau? Cho ví dụ.
+ Để luân canh một cách hợp lí ta cần chú ý những yếu tố nào?
+ Tại sao phải chú ý đến mức độ tiêu thụ chất dinh dưỡng?
+ Qua đó khi gieo trồng cần tránh hình thức nào? Vì sao?
+ Vì sao phải chú ý đến khả năng chống sâu, bệnh của mỗi loại cây trồng?
-Giáo viên giải thích thêm, bổ sung, ghi bảng.
-Treo hình 33, học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi:
+ Trong hình người ta trồng cây gì với cây gì?
+ Cho biết thế nào xen canh? Em hãy nêu ví dụ về xen canh các loại cây trồng mà em biết.
+ Khi xen canh cần chú ý điều gì?
+ Trên một thửa ruộng người ta trồng một nữa là ớt, một nữa là ngô, có gọi là xen canh không? Vì sao?
-Giáo viên giải thích thêm về các yếu tố xen canh.
-Tiểu kết, ghi bảng.
+ Ở địa phương em đã gieo trồng được mấy vụ trong năm trên một mảnh ruộng?
+ Tăng vụ là gì?
-Gv hoàn thiện kiến thức cho hs.
-Tiểu kết, ghi bảng.
-Học sinh trả lời:
à Học sinh nêu :
à Học sinh nêu:
à Học sinh nêu:
-Học sinh lắng nghe.
à Là cách tiến hành gieo trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích.
à Miếng đất luân canh: a,c.
à Thường luân canh:
+ Luân canh giữa các cây trồng cạn với nhau.
Ví dụ: ngô với đậu nành,.
+ Luân canh giữa các cây trồng cạn với cây trồng nước.
Ví dụ: Ngô- đậu- lúa hay lúa- đậu- lúa,..
à Cần chú ý đến các yếu tố: mức độ tiêu thụ chất dinh dưỡng nhiều hay ít và khả năng chống sâu,bệnh của mỗi loại cây trồng.
à Vì nếu gieo trồng các loại cây cùng tiêu thụ nhiều chất dinh dưỡng liên tục sẽ làm đất thiếu chất dinh dưỡng không đủ cung cấp cho cây.
à Độc canh. Học sinh nêu ý kiến.
à Vì mỗi loại cây trồng kháng được một số loại sâu, bệnh nhất định.
-Học sinh ghi bài.
-Học sinh quan sát và trả lời:
à Trồng xen canh ngô với đậu.
à Xen canh là trên cùng một diện tích, trồng hai loại hoa màu cùng một lúc hoặc cách nhau một thời gian không lâu để tận dụng diện tích, chất dinh dưỡng, ánh sáng,.
Ví dụ: Ớt xen đậu, ngô xen mía,
à Mức độ chất dinh dưỡng, ánh sáng, độ sâu của rễ.
à Không phải là xen canh. Vì không trồng xen và không tăng thêm thu hoạch trên cùng diện tích.
-Học sinh lắng nghe.
-Học sinh ghi bài.
à Thường trồng hai vụ. Còn nhà em thì trồng 3 vụ vì nằm trong vùng bao đê.
à Tăng vụ là tăng số vụ gieo trồng trong năm trên cùng một diện tích đất.
-Học sinh ghi bài.
I. Luân canh, xen canh, tăng vụ:
1. Luân canh: Là cách tiến hành gieo trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích.
Người ta tiến hành các loại hình luân canh sau:
-Luân canh giữa các cây trồng cạn với nhau.
-Luân canh giữa cây trồng cạn với cây trồng nước.
2. Xen canh: Trên cùng một diện tích , trồng hai loại hoa màu cùng một lúc và cách nhau một thời gian không lâu để tận dụng diện tích, chất dinh dưỡng, ánh sáng,..
3. Tăng vụ: Là tăng số vụ gieo trồng trong năm trên một diện tích đất.
* Hoạt động 2: Tác dụng của luân canh, xen canh và tăng vụ.( 11 phút)
-Y/c hs đọc mục II SGK, chia nhóm.
-Gv treo bảng con và yêu cầu các nhóm thảo luận, cử đại diện trả lời:
+ Luân canh làm cho đất tăng........ . và.
+ Xen canh sử dụng hợp lý.. . và.
+ Tăng vụ góp phần tăng thêm.
-Giáo viên nhận xét, bổ sung.
-Ghi bảng.
-Học sinh đọc và chia nhóm.
-Nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi:
à Luân canh làm cho đất tăng độ phì nhiêu, điều hòa dinh dưỡng và giảm sâu, bệnh.
à Xen canh sử dụng hợp lí đất, ánh sáng và giảm sâu bệnh.
à Tăng vụ góp phần tăng thêm sản phẩm thu hoạch.
-Học sinh lắng nghe.
-Ghi bài.
II. Tác dụng của luân canh, xen canh, tăng vụ.
-Luân canh làm cho đất tăng độ phì nhiêu, điều hòa dinh dưỡng và giảm sâu, bệnh.
-Xen canh sử dụng hợp lí đất, ánh sáng và giảm sâu, bệnh.
-Tăng vụ góp phần tăng thêm sản phẩm thu hoạch.
Hoạt động 4.Củng cố:5/
-Gọi HS đọc phần ghi nhớ
-Câu nào đúng nhất
Luân canh có tác dụng:
Tăng chất lượng sp. d. Tận dụng được ánh sáng.
Tăng độ phì nhiêu của đất. e. Điều hoà d2, giảm sâu bệnh .
Giảm sâu bệnh gây haị.
Xen canh có tác dụng:
a.Tăng thêm vụ gieo trồng. d. Tăng sản lượng thu hoạch.
b. Tăng độ phì nhiêu của đất. e. Tận dụng ánh sáng.
c. Tăng sản lượng thu hoạch của 1 vụ trong năm , tận dụng ánh sáng.
BT: Đúng hay sai.
a. Áp dụng luân canh thì không thể tăng vụ.
b. Trồng hai cây trên một diện tích gọi là xen canh.
c. Chủ động được tưới, tiêu mới có thể tăng vụ.
d. Tăng vụ đồng thời tăng sâu bệnh hại.
Đáp án: Đúng: c, d. Sai: a, b
Hoạt động 5. Dặn dò:1/
-Học bài,trả lời các câu hỏi SGK
- Dụng cụ: Mổi nhĩm 1 cuốc,1dao,1thùng tưới,10kg phân hữu cơ,0.5kg phân hĩa học
Tuần: 9 Tiết: 18 NS: 25/9/11 ND: 05-07/10/11
PHẦN 2: LÂM NGHIỆP
CHƯƠNG I: KĨ THUẬT GIEO TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY RỪNG
Bài 22: VAI TRÒ CỦA RỪNG VÀ
NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG RỪNG
I. Mục tiêu:
1/Kiến thức: Vai trò của rừng và nhiệm vụ của trồng rừng.
+ Vai trò to lớn của rừng đối với cuộc sống và toàn xã hội.
+ Nhiệm vụ của trồng rừng.
2/ Kĩ năng: Rèn kỹ năng quan sát, tư duy
3/ Thái độ: Có ý thức trong việc bảo vệ, phát triển rừng và bảo vệ môi trường hiện nay.
II. Phương pháp: trực quan, diễn giải, thảo luận.
III. Chuẩn bị:
-GV. Phóng to hình 34 , 35 SGK
-HS. Sưu tầm các tranh vẽ, biểu đồ , phim ảnh về rừng
III. Hoạt động dạy – học:
Ổn Định KTSS(1 Phút)
Bài cũ: khơng kiểm tra bài.
3. Bài mới: (1/)Phá rừng là 2 nhân tố cơ bản gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho trái đất như ô nhiễm môi trường, đất đai bị xói mòn, khô hạn, bão lụt , nước biển ngày càng 1 dâng cao, t0 trái đất tăng dần, nhiều loại thực vật và động vật bị tiêu diệt
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1(17/): Tìm hiểu vai trò của rừng và trồng rừng
-Treo tranh, yêu cầu Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi:
+ Cho biết vai trò của rừng và trồng rừng?
-Giáo viên sửa, bổ sung.
+ Nếu phá hại rừng bừa bãi sẽ dẫn đến hậu quả gì?
+ Có người nói rằng rừng được phát triển hay bị tàn phá cũng không ảnh hưởng gì đến đời sống của những người sống ở thành phố hay vùng đồng bằng xa rừng. Điều đó đúng hay sai? Vì sao?
+ Vậy vai trò của rừng là gì?
+Vậy chúng ta cần phải làm gì đối với cây trồng?
* GD ý thức bảo vệ cây xanh.
-Tiểu kết, ghi bảng.
-Hs quan sát và trả lời:
à Vai trò của rừng và trồng rừng là:
+ Hình a: làm sạch môi trường không khí: hấp thụ các loại khí cacbonic, bụi trong không khí thải ra khí oxi.
+ Hình b: chống xói mò, chắn gió, hạn chế tốc độ dòng chảy.
+ Hình c: Xuất khẩu.
+ Hình d: Cung cấp nguyên liệu lâmsản cho gia đình.
+ Hình e: Phục vụ nghiên cứu.
+ Hình g: Phục vụ du lịch, giải trí.
_ Học sinh lắng nghe.
à Nếu phá rừng bừa bãi gây ra lũ lụt, ô nhiễm môi trường, xói mòn, ảnh hưởng đến kinh tế..
à Sai. Vì ảnh hưởng của rừng đến khu vực toàn cầu, không phải chỉ ở phạm vi hẹp.
à Có vai trò to lớn trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường, phục vụ tích cực cho đời sống và sản xuất.
- Học sinh trả lời.
I. Vai trò của rừng và trồng rừng.
- Làm sạch môi trường không khí.
-Phòng hộ: chắn gió, chống xói mòn, hạn chế tốc độ dòng chảy.
-Cung cấp nguyên liệu xuất khẩu và phục vụ cho đời sống.
-Phục vụ nghiên cứu khoa học và du lịch, giải trí.
Hoạt động 2(20’): Tìm hiểu nhiệm vụ của trồng rừng ở nước ta
- Giáo viên treo hình 35 và giải thích sơ đồ và trả lời các câu hỏi:
+ Em thấy diện tích rừng tự nhiên, độ che phủ của rừng và diện tích đồi trọc thay đổi như thế nào từ năm 1943 đến năm 1995?
+ Điều đó đã chứng minh điều gì?
+ Em có biết rừng bị phá hại, diện tích rừng bị suy giảm là do nguyên nhân nào không?
+ Em hãy nêu một số ví dụ về tác hại của sự phá rừng.
-Giáo viên giảng thêm về diện tích rừng tự nhiên, độ che phủ của rừng, diện tích đồi trọc.
-Tiểu kết, ghi bảng.
-Yêu cầu hsinh đọc phần thông tin mục II.2 và trả lời các câu hỏi:
+Trồng rừng để đáp ứng nhiệm vụ gì?
+ Trồng rừng sản xuất để làm gì?
+ Trồng rừng phòng hộ để làm gì?
+ Trồng rừng đặc dụng để làm gì?
-Giáo viên giải thích thêm:
Rừng là lá phổi của trái đất nhưng từ 1943 - 1995 nước ta đã mất khoảng 6 triệu ha rừng. Do đó Nhà nước có chủ trương trồng rừng thường xuyên, phủ xanh 19,8 triệu ha đất lâm nghiệp.
+ Em cho một số ví dụ về trồng rừng đặc dụng?
+ Ở địa phương em,nhiệm vụ trồng rừng nào là chủ yếu?
-Giáo viên hoàn thiện kiến thức cho hsinh.
-Hsinh ghi bảng.
-Hs quan sát và trả lời câu hỏi:
à Diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ của rừng giảm nhanh còn diện tích đồi trọc càng tăng.
à Tình hình rừng ở nước ta trong thời gian qua bị tàn phá nghiêm trọng.
à Rừng bị suy giảm là do khai thác bừa bãi, khai thác cạn kiệt, đốt rừng làm nương rẩy và lấy củi, phá rừng khai hoang,mà không trồng rừng thay thế.
à Học sinh cho ví dụ:
-Hsinh lắng nghe.
-Hsinh ghi bài.
-Giáo viên đọc và trả lời:
à Đáp ứng các nhiệm vụ:
+ Trồng rừng sản xuất.
+ Trồng rừng phòng hộ.
+ Trồng rừng đặc dụng.
à Lấy nguyên vật liệu phục vụ đời sống và xuất khẩu.
à Phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng ven biển (chắn gió bão, chống cát bay, cải tạo bãi cát, chắn sóng biển..)
à Là rừng để nghiên cứu khoa học, văn hóa, lịch sử và du lịch.
-Hsinh lắng nghe.
à Ví dụ: vườn quốc gia Cúc Phương, Cát Bà, Cát Tiên,.
à Tuỳ theo địa phương mà các em trả lời:
-Hsinh ghi bài.
II. Nhiệm vụ của trồng rừng ở nước ta
1. Tình hình rừng ở nước ta.
Rừng nước ta trong thời gian qua bị tàn phá nghiêm trọng, diện tích và độ che phủ của rừng giảm nhanh, diện tích đồi trọc, đất hoang ngày càng tăng.
2. Nhiệm vụ của trồng rừng:
Trồng rừng để thường xuyên phủ xanh 19,8 triệu ha đất lâm nghiệp. Trong đó có:
-Trồng rừng sản xuất.
-Trồng rừng phòng hộ.
-Trồng rừng đặc dụng.
4 Cũng cố: (5’) Hsinh đọc phần ghi nhớ.
Lựa chọn những từ có sẵn điền vào những chổ trống thích hợp:
a. Rừng sản xuất:
b. Rừng phòng hộ:
c. Rừng đặc trưng:
Tên các vai trò: cung cấp lâm sản, phục vụ du lịch, nghiên cứu khoa học, thải oxi lấy khí cacbonic, điều hòa dòng nước, chắn gió, chắn cát di chuyển.
Đáp án:
a. Rừng sản xuất: cung cấp lâm sản.
b. Rừng phòng hộ: chắn gió, chắn cát di chuyển, thải oxi, lấy khí cacbonic, điều hòa dòng nước.
c. Rừng đặc trưng: phục vụ du lịch, nghiên cứu khoa học.
5. Dặn dò: 1/
-Học bài , trả lời câu hỏi SGK
-Đọc mục có thể em chưa biết
-Xem trước bài 23: Làm đất gieo ươm cây rừng
Ký dụyệt tổ trưởng
File đính kèm:
- giao_an_cong_nghe_lop_7_tuan_9_truong_thcs_phong_phu_b.doc