Giáo án Công nghệ Lớp 9 - Bài 1-10

I. Mục tiêu bài học:

 Biết công dụng, phân loại của một số đồng hồ đo điện.

 Biết công dụng của một số dụng cụ cơ khí dùng trong lắp đặt điện.

 Hiểu được tầm quan trọng của đo lường điện trong nghề điện dân dụng.

II.Chuẩn bị.

 Tranh vẽ một số đồng hồ đo điện.

 Tranh vẽ một số dụng cụ cơ khí thường dùng trong lắp đặt điện.

 Một số đồng hồ đo điện: vôn kế, ampe kế, công tơ, đồng hồ vạn năng.

 Một số dụng cụ cơ khí: thước cuộn, thước cặp, kìm điện các loại, khoan.

Phiếu học tập cho các nhóm.

III. Lên lớp

1. ổn định tổ chức

 Kiểm tra sĩ số lớp

2. Kiểm tra bài cũ

 ? Mô tả cấu tạo của dây dẫn điện?

3. Bài mới.

 * Giới thiệu bài:

 Dụng cụ dùng trong lắp đặt mạng điện gồm có đồng hồ đo điện và dụng cụ cơ khí. Có rất nhiều loại đồng hồ đo điện, chúng khác nhau về đại lượng đo, cơ cấu đo, cấp chính xác. Trong bài này chúng ta chỉ xét tới những loại đồng hồ đo điện thường dùng để đo một số đại lượng điện như: điện áp, dòng điện, điện trở. Để rõ hơn về các loại đồng hồ này và các dụng cụ cơ khí dùng trong lắp đặt điện, chúng ta cùng đi nghiên cứu bài:”Dụng cụ dùng trong lắp đặt mạng điện”.

 

doc35 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 29/06/2022 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Công nghệ Lớp 9 - Bài 1-10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 17/8/2009 Ngày giảng: 19/8/2009 Tiết 1 Bài 1 Giới thiệu nghề điện dân dụng I. Mục tiêu bài học 1. kiến thức: - Nêu được vai trò, vị trí của nghề Điện dân dụng đối với sản xuất và đời sống. - Nêu được một số thông tin cơ bản về nghề Điện dân dụng. 2. Kĩ năng: - Có ý thức tìm hiểu nghề nhằm giúp cho việc đình hướng nghề nghiệp sau này. 3. Thái độ: Chú ý, cẩn thận, yêu thích môn học II. Chuẩn bị. Tranh ảnh về nghề điện dân dụng Bản mô tả nghề điện dân dụng III. Phương pháp Tích cực hoá hoạt động của học sinh, thông báo. IV. Tổ chức dạy học Hoạt động khởi động MT: giới thiệu nét chính nghề điện dân dụng TG: 3’ GV nói: Trong nền kinh tế quốc dân, nghề điện góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, người thợ điện có mặt ở các cơ sở sản xuất và sửa chữa cơ khí, thiết bị điện... từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Sản phẩm của nghề điện chiếm một tỉ lệ khá cao trong thực tiễn. Chính vì vậy, nghề điện có vị trí then chốt và quyết định trong ngành điện nói chung, nó có điều kiện phát triển không những ở thành phố mà còn ở nông thôn, miền núi. Với đặc điểm và tầm quan trọng của nghề điện như vậy, chúng ta cùng đi nghiên cứu bài: “ Giới thiệu nghề điện dân dụng”. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐ 1: Tìm hiểu vai trò, vi trí của nghê điện dân dụng trong sản xuất và đời sống (17’) MT: HS biết vai trò, vị trí của ngành điện dân dụng trong cuộc sống Đồ dùng: -*GV cho HS thảo luận theo câu hỏi sau: ? Nghề điện có vai trò và vị trí như thế nào trong SX và đời sống? *GV gọi 1 - 2 nhóm trả lời, yêu câu nhóm khác bổ xung. GV đưa ra kết luận HS thảo luận: Đưa ra câu trả lơi dựa theo SGK HĐ 2: Tìm hiểu đặc điểm của nghề và yêu cầu của nghề (20’) MT:Nêu được Đặc điểm và yêu cầu của nghề. Đối tượng lao động của nghề điện dân dụng Nội dung lao động của nghề điện dân dụng Điều kiện làm việc của nghề điện dân dụng Đồ dùng: tranh ảnh về nghề điện dân dụng 8GV cho HS đọc phần II. 1 ? Em hãy cho biết đối tượng lao động của nghề điện dân dụng là gì? *GV tổng hợp và giải thích thêm GV cho HS làm việc theo nhóm tìm hiểu những nội dung sau + Nội dung lao động của nghề điện dân dụng GV đặt câu hỏi pháp vấn: ? Theo em hiểu nội dung lao động nghề điện dân dụng bao gồm những lĩnh vực gì GV gọi đại diện 1 - 2 nhóm đứng dậy trả lời GV nhận xét, bổ xung + Điều kiện làm việc của nghề điện: ? Theo em người thợ điện phải làm việc trong điều kiện như thế nào? Đánh dấu x vào ô trống em cho là đúng ở mục II.3 GV nhận xét, bổ xung + Yêu câu của nghề điện đối với người lao động ? Theo em nghề điện có yêu cầu gì đối với người lao động? *GV bổ xung và đi đến kết luận *GV giới thiệu về triển vọng nghề, nơi đào tạo nghề điện và những nơi hoạt động nghề cho học sinh tham khảo HS trả lời như SGK HS thảo luận nhóm HS thảo luận nhóm, thống nhất câu trả lời + Thường được thực hiện trong nhà + Có những công việc thực hiện ngoài trời. + Có những công việc cần trèo cao, đi lưu động, làm việc gần khu vực có điện dễ gây nguy hiểm đế tính mạng HS thảo luận V. Tổng kết HD HS về nhà Gọi 1 - 2 HS đọc ghi nhớ Nêu các câu hỏi IV. Củng cố - luyện tập từng phần của trọng tâm bài và HS trả lời HS trả lời các câu hỏi cuối bài Đọc trước bài số 2 Ngày soạn:24/8/2009. Ngày giảng:26/8/2009. Tiết 2 Bài 2: Vật liệu điện dùng trong lắp đặt mạng điện trong nhà Mục tiêu bài học: Kiến thức: kể tên một số vật liệu điện thường dùng trong lắp đặt mạng điện. Nêu được công dụng, tính năng và tác dụng của từng loại vật liệu. Kĩ năng: Sử dụng một số vật liệu điện thông dụng một cách hợp lý Thái độ: Nghiêm túc, yêu thích môn học II.Đồ dùng dạy học. Mẫu dây dẫn điện và cáp điện. Mẫu vật liệu cách điện của mạng điện. Phương pháp Tích cực hoá hoạt động của học sinh, thông báo, quan sát IV. tổ chức dạy học Hoạt động khởi động (5’) ? Em hãy cho biết nội dung lao động của nghề điện dân dụng? GV giới thiệu bài Vật liêu điện dùng trong lắp đặt mạng điện gồm dây dẫn điện, dây cáp điện và những vật liệu cách điện. Dây dẫn điện và dây cáp điện được dùng để truyền tải và phân phối điện năng đến đồ dùng điện. Để đảm bảo cho mạng điện làm việc hiệu quả và an toàn cho người và mạng điện, người ta phải dùng các vật liệu cách điện. Vây những vật liệu dùng trong lắp đặt mạng điện trong nhà bao gồm những vật liệu gì? Chúng ta cùng nghiên cứu bài: “Vật liệu điện dùng trong lắp đặt mạng điện trong nhà” Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐ 1: phân loại dây dẫn điện (20’) Mt: HS nêu được một số loại dây dẫn điện và đặc điểm của chúng ĐDDH: mẫu đây dẫn điện GV đưa cho mỗi tổ mẫu dây dẫn điện và yêu cầu HS quan sát tranh hình 2.1. ? Em hãy kể tên một số loại dây dẫn mà em biết? GV cho HS làm việc theo nhóm: Làm bài tập: Phân loại dây dẫn điện theo bảng 2.1 Trong khi HS thảo luận GV kẻ bảng 2 -1 lên bảng Gọi đại diện 1 nhóm lên trình bày GV kết luận Để tránh HS nhầm lẫn giữa khái niệm lõi và sợi của dây dẫn điện. GV đặt câu hỏi: ? Em hãy phân biệt lõi và sợi của dây dẫn điện? GV tổng hợp và đưa ra cách phân biệt. GV cho HS làm bài tập điền vào chỗ trống. GV gọi 1 - 2 HS trả lời. GV nhận xét, đi đến kết luận Hoạt động 2: Cấu tạo dây dẫn điện( 15’) MT:Nêu được cấu tạo dây dẫn điện ĐDDH: Mẫu dây dẫn điện ? Dây bọc cách điện cấu tạo gồm mấy phần chính? ? Em hãy nêu cấu tạo của lõi và vỏ của dây bọc cách điện? GV kết luận về cấu tạo ? Em hãy cho biết tại sao lớp vỏ cách điện của dây dẫn điện thường có màu sắc khác nhau? GV giảng: khi sử dụng dây dẫn điện trong mạng điện càn tuân theo thiết kế của mạng điện... ? Trong quá trình sử dụng dây dẫn điện cần chú ý những điều gì? GV kết luận HS có thể trả lời: Có loại dây trần, dây dẫn bọc cách điện. Dây dẫn lõi một sợi, dây dẫn lõi nhiều sợi... HS làm việc theo nhóm đã được phân công Đại diện nhóm lên trình bày HS ghi các kết luận vào vở HS có thể trả lời: Lõi là phần trong của dây, lõi có thể là 1 sợi hoặc nhiều sợi HS làm bài tập theo hình thức cá nhân HS ghi các kết luận vào vở. HS trả lời: gồm 2 phần chính (lõi và vỏ cách điện) HS nêu cấu tạo như SGK HS có thể trả lời: Để dễ phân biệt khi sử dụng HS trả lời như SGK V.Tổng kết- HDHS về nhà(5’) Nêu cấu tạo của dây dẫn điện? Có mấy loại dây dẫn điện? GV chốt lại . VN nghiên cứu phần dây cáp điện. HĐ 2: Tìm hiểu về dây cáp điện GV cho HS làm việc theo nhóm ? Em hãy quan sát va mô tả cấu tạo của dây cáp điện? GV gọi đại diện nhóm trình bày, GV đi đến kết luận GV cho HS liên hệ với thực tế ? Các loại cáp điện được dùng ở đâu? GV gợi ý về đường dây truyền tải điện năng, cáp ngầm GV bổ xung và kết luận Các nhóm thảo luận HS trả lời HĐ 3: Tìm hiểu vật liệu cách điện GV gợi lại kiến thức cũ cho HS về khái niệm vật liệu cách điện ? Vật liệu cách điện là gì? GV nhận xét bổ xung và đi đến kết luận GV cho HS làm bài tập trong SGK GV nhận xét: Vật liệu thiếc là sai vì thiếc dẫn điện HS trả lời: Vật liệu cách điện là vật liệu dùng để cách li các phần dẫn điện với nhau và giữa phần dẫn điện với phần không mang điện khác. HS ghi các kết luận vào vở HS hoạt động độc lập điền các thông tin vào ô trống IV. Củng cố - luyện tập GV tổng kết các nội dung đã học Trả lời câu cuối bài V. Hướng dẫn về nhà Trả lời và học thuộc các câu hỏi cuối bài Xem trước bài 3 VI. Rút kinh nghiệm. Ngày soạn:........./......./200... Ngày giảng:......./......./200... Tiết 4, 5 Bài 3: Vật liệu điện dùng trong lắp đặt mạng điện trong nhà Mục tiêu bài học: Biết công dụng, phân loại của một số đồng hồ đo điện. Biết công dụng của một số dụng cụ cơ khí dùng trong lắp đặt điện. Hiểu được tầm quan trọng của đo lường điện trong nghề điện dân dụng. II.Chuẩn bị. Tranh vẽ một số đồng hồ đo điện. Tranh vẽ một số dụng cụ cơ khí thường dùng trong lắp đặt điện. Một số đồng hồ đo điện: vôn kế, ampe kế, công tơ, đồng hồ vạn năng. Một số dụng cụ cơ khí: thước cuộn, thước cặp, kìm điện các loại, khoan. Phiếu học tập cho các nhóm. III. Lên lớp 1. ổn định tổ chức Kiểm tra sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ ? Mô tả cấu tạo của dây dẫn điện? 3. Bài mới. * Giới thiệu bài: Dụng cụ dùng trong lắp đặt mạng điện gồm có đồng hồ đo điện và dụng cụ cơ khí. Có rất nhiều loại đồng hồ đo điện, chúng khác nhau về đại lượng đo, cơ cấu đo, cấp chính xác... Trong bài này chúng ta chỉ xét tới những loại đồng hồ đo điện thường dùng để đo một số đại lượng điện như: điện áp, dòng điện, điện trở... Để rõ hơn về các loại đồng hồ này và các dụng cụ cơ khí dùng trong lắp đặt điện, chúng ta cùng đi nghiên cứu bài:”Dụng cụ dùng trong lắp đặt mạng điện”. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐ 1: Tìm hiểu Về đồng hồ đo điện ? Em hãy kể tên một số đồng hồ đo điện mà em biết? GV bổ xung và kết luận GV cho HS làm việc theo nhóm nhỏ: Hãy tìm trong bảng 3.1 những đại lượng đo của đồng hồ đo điện và đánh dấu (x) vào ô trống. GV hướng dẫn và kết lu ? Vậy công dụng của đồng hồ đo điện là gì? GV nhận xét và kết luận GV cho HS quan sát bảng 3.2 và bảng 3.3 trong SGK. (1 phút) GV yêu cầu HS gấp sách lại và làm việc cá nhân theo phiếu học tập. GV phát phiếu cho các nhóm. Cho HS kiểm tra chéo kết quả, GV hoàn thiện và kết luận. - GV chia nhóm học sinh (mỗi nhóm 5 HS) trang bị mỗi nhóm 1 đồng hồ đo điện. - GV yêu cầu mỗi nhóm: giải thích kí hiệu ghi trên mặt đồng hồ và cấp chính xác của đồng hồ đó. HS thảo luận. HS thảo luận nhóm điền vào bảng 3.1 HS có thể trả lời: Nhờ có đồng hồ đo điện, chúng ta có thể biết được tình trạng làm việc của các thiết bị điện, phán đoán được nguyên nhân những hư hỏng, sự cố kĩ thuật, hiện tượng làm việc không bình thường của mạng điện và đồ dùng điện. HS quan sát theo yêu cầu của GV HS làm việc theo nhóm trả lời các câu hỏi theo phiếu học tập HS làm việc theo nhóm tiến hành quan sát thiết bị được phát và giải thích theo yêu cầu của GV. HĐ 2: Tìm hiểu dụng cụ cơ khí dùng trong lắp đặt mạng điện - GV giảng giải cho HS biết: Trong công việc lắp đặt và sửa chữa mạng điện chúng ta thường phải sử dụng một số dụng cụ cơ khí khi lắp đặt dây dẫn và các thiết bị điện. Hiệu quả công việc phụ thuộc một phần vào việc chọn và sử dụng dụng cụ lao động đó. - GV cho HS làm việc theo cặp (2 bàn một cặp): Bài tập điền tên và công dụng của từng dụng cụ vào những ô trống trong bảng 3.4 SGK. Sau đó các cặp nêu ý kiến, cặp khác bổ xung. GV hoàn thiện theo nội dung chính sau: a. Thước: dùng để đo kích thước, khoảng cách cần lắp đặt điện. b. Thước cặp: đo kích thước ngoài, lỗ, chiều sâu của một vật. c. Panme: dụng cụ đo đường kính có độ chính xác rất cao. d. Tuốc nơ vít: dùng để tháo lắp ốc vít. e. Búa: đóng, nhổ. g. Cưa: dùng để cắt ống nhựa, kim loại... h. Kìm: Cắt dây, tuốt dây, giữ mối nối... i. Khoan máy: khoan trên gỗ, bê tông. HS lắng nghe GV giảng HS làm việc theo cặp lần lượt điên vào ô trống. IV. Củng cố - luyện tập GV tổng kết các nội dung đã học. Trả lời câu cuối bài V. Hướng dẫn về nhà Trả lời và học thuộc các câu hỏi cuối bài. Làm bài tập cuối bài Xem trước bài 3 Nội dung phiếu học tập Đồng hồ đo điện Đại lượng cần đo Kí hiệu Ampe kế Oát kế Vôn kế Công tơ Ôm kế Đồng hồ vạn năng Ngày soạn:........./......./200... Ngày giảng:......./......./200... Tiết 6, 7, 8 Bài 4 - Thực hành sử dụng đồng hồ đo điện I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này GV phải làm cho HS: Biết chức năng của một số đồng hồ đo điện. Biết sử dụng một số đồng hồ đo điện thông dụng. Đo được điện năng tiêu thụ của mạch điện Làm việc cẩn thận, khoa học và an toàn. II.Chuẩn bị. Nghiên cứu nội dung bài 3 và bài 4 SGK và SGV. Mỗi nhóm gồm Kìm, tua vít, bút thử điện, dây dẫn, Ampe kế, vôn kế, oát kế, đồng hồ vạn năng, công tơ điện (mỗi TB 01 chiếc). Điện trở mẫu, bóng đèn sợ đốt. III. Lên lớp 1.1. ổn định tổ chức Kiểm tra sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới. Giới thiệu bài: Các dụng cụ đo lường điện như vôn kế, ampe kế, đồng hồ vạn năng... được sử dụng rất rộng rãi trong sản xuất và trong sinh hoạt. Các dụng cụ này được sử dụng nhằm mục đích xác định các đại lượng như điện áp, cường độ dòng điện, điện trở, điện năng... Cũng nhờ các dụng cụ đo lường điện ta có thể phát hiện những hư hỏng, sự làm việc không bình thường của các thiết bị điện và mạch điện. Mỗi dụng cụ đo có đặc tính sử dụng riêng, vì thế để sử dụng đúng và tránh các sai lầm đáng tiếc cần nắm vững chức năng của từng loại dụng cụ đo. Để IV. Củng cố - luyện tập kiến thức, kĩ năng về đo lường điện chúng ta cùng làm bài: “Thực hành – Sử dụng đồng hồ đo điện”. Tóm tắt nội dung Các hoạt động dạy và học cơ bản Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I. Chuẩn bị: HĐ 1: chuẩn bị và nêu yêu cầu bài thực hành GV nêu yêu cầu bài thực hành và nội quy thực hành. Chia nhóm thực hành, mỗi nhóm 6 học sinh. GV chỉ định nhóm trưởng, giao nhiệm vụ cho các nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm. HS lắng nghe. HS ngồi theo vị trí nhóm đã được yêu cầu II. Nội dung và trình tự thực hành. 1. Tìm hiểu đồng hồ đo điện HĐ 2: Tìm hiểu đồng hồ đo điện GV phân chia cho các nhóm đồng hồ đo điện: Ampe kế, Vôn kế, đồng hồ vạn năng, công tơ điện. GV Y/C HS làm việc theo nhóm theo các nội dung sau: + Đọc và giải thích kí hiệu trên mặt đồng hồ đo điện. + Chức năng của đồng hồ đo điện: đo đại lượng gì? GV gọi đại diện nhóm nhận xét và đi đến kết luận. GV hướng dẫn học sinh đo điện áp của nguồn điện thực hành (12V – DC) HS ngồi theo nhóm HS làm việc theo nhóm theo Y/C của GV 2. Thực hành sử dụng đồng hồ vạn năng. - Bước 1: Cách sử dụng ĐHVN. + Có 3 chức năng: Ampe kế, vôn kế, ôm kế - Bước 2: Đo điện trở + Điều chỉnh nhóm chỉnh 0. + Không được chạm tay vào 2 đầu que đo. + Đo từ thang đo lớn nhất sau đó giảm dần. HĐ 3: sử dụng đồng hồ đo điện (sử dụng đồng hồ vạn năng) GV hướng dẫn HS cách sử dụng đồng hồ vạn năng, chức năng của các núm điều chỉnh. GV hướng dẫn cách điều chỉnh đồng hồ để tiến hành đo điện trở, điện áp, cường đồ dòng điện. GV nêu nguyên tắc chung khi đo điện trở. GV tiến hành làm mẫu đo điện trở một bóng đèn sợi đốt + giải thích trong quá trình thực hiện. GV gọi một HS lên làm lại để HS dưới lớp khắc sâu. GV nhận xét và đi đến kết luận. GV tiến hành phát thiết bị, dụng cụ cho các nhóm thực hành và yêu cầu các nhóm đo, ghi lại kết quả vào báo cáo thực hành như mẫu trang 22/ SGK. GV đến các nhóm đôn đốc, kiểm tra uốn nắn kịp thời. Hết giờ của tiết cuối, GV thu báo cáo của các nhóm. Hướng dẫn HS thu dọn thiết bị, vệ sinh nơi làm việc. HS lắng nghe HS chú ý quan sát GV điều chỉnh HS chú ý lắng nghe. HS chú ý quan sát GV làm mẫu. HS làm việc theo nhóm tiến hành thực hành, ghi lại các kết quả đo vào báo cáo thực hành. Các nhóm nộp báo cáo TH, thu dọn và làm vệ sinh lớp học IV. Củng cố - luyện tập GV hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá chéo giữa các nhóm kết quả thực hành. V. Hướng dẫn về nhà V. Hướng dẫn về nhà HS chuẩn bị cho bài sau. VI. Rút kinh nghiệm. Ngày soạn:........./......./200... Ngày giảng:......./......./200... Tiết 9, 10, 11 Bài 5 - Thực hành nối dây dẫn điện I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này GV phải làm cho HS: Biết được các yêu cầu của mối nối dây dẫn điện. Hiểu được một số phương pháp nối dây dẫn điện. Nối được một số mối nối dây dẫn điện, từ đó hình thành kĩ năng cơ bản ban đầu của kĩ thuật lắp đặt dây dẫn. II.Chuẩn bị. Nghiên cứu kĩ nội dung bài trong SGK, SGV. Tranh vẽ quy trình nối dây dẫn điện. Dụng cụ: kìm cắt dây, kìm mỏ nhọn, tua vít, mỏ hàn, kìm tuốt dây. Thiết bị: phích cắm điện, công tắc điện, hộp nối dây. III. Lên lớp 1.1. ổn định tổ chức Kiểm tra sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới. Giới thiệu bài: Trong quá trình lắp đặt, sửa chữa dây dẫn điện và thiết bị điện của mạng điện thường phải thực hiện các mối nối dây dẫn điện. Chất lượng các mối nối này ảnh hưởng không ít tới sự làm việc của mạng điện. Nếu một mối nối lỏng lẻo sẽ dễ xảy ra sự cố làm đứt mạch hoặc phát sinh tia lửa điện làm chập mạch gây hoả hoạn. Để rèn luyện kĩ năng nối dây dẫn điện, chúng ta cùng làm bài thực hành: “Nối dây dẫn điện”. Tóm tắt nội dung Các hoạt động dạy và học cơ bản Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I. Chuẩn bị: (SGK) II. Nội dung và trình tự thực hành. 1. Một số kiến thức bổ trợ a. Các loại mối nối dây dẫn điện: - Mối nối thẳng. - Mối nối phân nhánh. - Mối nối dùng phụ kiện b. Yêu cầu mối nối: - Dẫn điện tốt. - Độ bền cao. - An toàn. - Mỹ thuật. HĐ 1: chuẩn bị và tìm hiểu mối nối dây dẫn điện GV chia nhóm GV nêu yêu cầu bài thực hành, nội quy thực hành. GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm: GV nêu mục tiêu bài thực hành dẫn dắt và nội dung “Kiến thức bổ trợ” GV đưa ra các loại mối nối thường gặp trong thực tế bằng cách treo tranh H5.1 + nêu ứng dụng của từng loại mối nối này trong thực tế GV đưa ra các yêu cầu về mối nối và nhấn mạnh các yêu cầu này chính là tiêu chí để đánh giá bài thực hành HS lắng nghe HS lắng nghe, ghi ý chính vào vở. 2. Quy trình chung nối dây dẫn điện: a. Nối dây dẫn theo đường thẳng - Dây lõi một sợi: + Bóc vỏ cách điện: dùng kìm hoặc dao, chiều dài đoạn cần bóc tuỳ vào tiết diện lõi, sao cho có thể xoắn được từ 6 - 7 vòng để mỗi nối đủ chắc. + Làm sạch lõi: Dùng giấy giáp đánh sạch lớp men cho đến khi thấy ánh kim để mối nối tiếp xúc tốt và dẫn điện tốt. + Uốn lõi: Dùng kìm bẻ vuông góc 2 đầu dây sao cho từ chỗ uốn đến vỏ khoảng 2cm (khoảng cách này phụ thuộc vào đường kính lõi). + Vặn xoắn: móc 2 đầu với nhau tại chỗ uốn gập, giữ đúng vị trí vặn xoắn hai dây vào nhau khoảng 2 -3 vòng, cuốn lần lượt dây này vào dây kia khoảng 4 - 6 vòng - Dây lõi nhiều sợi: + Bóc vỏ cách điện: như dây một sợi nhưng cẩn thận hơn, không được làm đứt một sợi nào. + Làm sạch lõi: Tách từng sợi và dùng giấy giáp đánh sạch. + Vặn xoắn: Xoè đều 2 đoạn lõi thành hình nan quạt, lồng cài răng lược các sợi vào với nhau. Sau đó lần lượt cuốn và miết đều những sợi của dây này vào lõi của dây kia. Các vòng dây quấn phải đều, liền khít vì nếu nới lỏng và không đều thì sẽ không sửa chữa được HĐ 2: Thực hành nối thẳng hai dây dẫn điện GV sơ đồ quy trình nối dây + giải thích. GV thực hiện hướng dẫn ban đầu, làm thao tác mẫu cho từng công đoạn của quy trình nối dây, lưu ý những lỗi sai thường mắc phải. GV chuẩn bị 0,5 m dây lõi đơn có đường kính nhỏ hơn 2,6 mm. GV làm mẫu cho HS quan sát: Sau khi làm mẫu xong + giải thích, GV dừng lại và tóm tắt lại toàn bộ quy trình, cho từng nhóm xem lại sản phẩm sau khi hoàn thiện. GV tiến hành cho các nhóm thực hành trong thời gian khoảng 15 phút sau đó cho các nhóm dừng lại để tiếp tục làm mẫu đến dây nhiều sợi nối thẳng. GV chuẩn bị 0,5 m dây lõi nhiều sợi GV làm mẫu cho HS quan sát Sau khi làm mẫu xong + giải thích, GV dừng lại và tóm tắt lại toàn bộ quy trình, cho từng nhóm xem lại sản phẩm sau khi hoàn thiện. GV yêu cầu các nhóm thực hành. Trong quá trình HS thực hành nối dây dẫn điện, GV quan sát hướng dẫn riêng cho từng nhóm, tới từng học sinh. HS lắng nghe. HS các nhóm chú ý quan sát giáo viên thực hiện HS lắng nghe. HS chú ý quan sát sản phẩm của GV làm mẫu HS tiến hành thực hành theo hướng dẫn của GV. b. Nối rẽ - Dây lõi một sợi: + Bóc vỏ cách điện: Dây chính bóc một đoạn đủ chứa 7 - 8 vòng của dây nhánh. Đầu dây nhánh được bóc vỏ tuỳ theo tiết diện lõi sao có thể xoắn được từ 6 - 7 vòng. + Làm sạch lõi: giống nối thẳng. + Uốn lõi: Đặt dây chính và dây nhánh vuông góc với nhau, uốn gập lõi dây nhánh. + Vặn xoắn: Dùng kìm quấn dây nhánh vào dây chính khoảng 5 vòng. - Dây lõi nhiều sợi: + Bóc vỏ và làm sạch lõi như trên. + Vặn xoắn: Tách lõi phân nhánh làm 2. Đặt lõi phân nhánh vào khoảng giữa đoạn lõi dây chính và vặn xoắn lần lượt từng nửa lõi phân nhánh về 2 phía của lõi chính. HĐ 3: Nối phân nhánh (nối rẽ) GV chuẩn bị 0,5 m dây lõi đơn có đường kính nhỏ hơn 2,6 mm. GV làm mẫu cho HS quan sát: GV tiến hành cho HS thực hành, thường xuyên theo dõi các nhóm thực hành, uốn nắn kịp thời Sau khi HS làm xong mối nối. GV kiểm tra sản phẩm và chuẩn bị cho hoạt động học tập sau GV chuẩn bị 0,5 m dây lõi nhiều sợi có đường kính nhỏ hơn 2,6 mm. GV làm mẫu cho HS quan sát: GV tiến hành cho HS thực hành, thường xuyên theo dõi các nhóm thực hành, uốn nắn kịp thời HS quan sát giáo viên làm mẫu, ghi chép các ý chính vào vở. HS tiến hành thực hành theo sự hướng dẫn của GV HS chú ý quan sát HS tiến hành thực hành theo hướng dẫn của GV. c. Nối dây dùng phụ kiện * Nối bằng vít: - Làm đầu nối: + Khuyên kín: + Làm khuyên hở: - Nối dây: * Nối bằng đai ốc nối dây: HĐ 4: Nối dây dẫn dùng phụ kiện GV nêu lên ý nghĩa của việc phải làm các mối nối dùng phụ kiện sau đó hướng dẫn học sinh thực hành: GV tiến hành làm mẫu + giải thích HS cách nối dây bằng vít. GV tiến hành cho HS thực hành, thường xuyên theo dõi uốn nắn kịp thời cho các nhóm. HS chú ý lắng nghe HS chú ý quan sát. HS tiến hành thực hành dưới sự hướng dẫn của GV. d. Hàn mối nối: - Làm sạch mối nối: - Láng nhựa thông: - Hàn thiếc mối nối e. Cách điện mối nối: - Quấn băng cách điện: Từ trái sang phải, lớp trong quấn phần mối nối, lớp ngoài quấn chồng lên một phần lớp vỏ cách điện. Khi quấn phải kéo căng và miết chặt băng dính. HĐ 5: Hàn và cách điện mối nối GV cho HS lựa chọn một trong các mối nối để tiến hành hàn và cách điện mối nối (Vật liệu là Cu). GV tiến hành làm mẫu hàn và cách điện mối nối cho HS quan sát. GV cho phép HS thực hành, theo dõi, uốn nắn kịp thời cho các nhóm HS tiến hành lựa chọn mối nối để tiến hành hàn và cách điện mối nối HS quan sát GV làm mẫu HS thực hành IV. Củng cố - luyện tập GV hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá chéo giữa các nhóm kết quả thực hành. Đánh giá cho điểm từng nhóm (tổ). V. Hướng dẫn về nhà V. Hướng dẫn về nhà HS chuẩn bị cho bài sau. VI. Rút kinh nghiệm. Ngày soạn:........./......./200... Ngày giảng:......./......./200... Tiết 12, 13, 14, 15 Bài 6 - Thực hành lắp mạch điện bảng điện I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này GV phải làm cho HS: Hiểu được chức năng và quy trình lắp đặt bảng điện. Xây dựng được sơ đồ lắp đặt mạch điện bảng điện. Lắp đặt được bảng điện gồm 2 cầu chì, 1 ổ cắm, 1 công tắc điều khiển một bóng đèn đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật. Làm việc nghiêm túc, khoa học và đảm bảo tính an toàn lao động. II.Chuẩn bị. Nghiên cứu kĩ nội dung bài trong SGK, SGV. Mỗi nhóm thực hành cần có những vật liệu, thiết bị và dụng cụ sau: Vật liệu: 1 bóng đèn sợi đốt, đui đèn, bảng điện, dây dẫn, giấy ráp, băng cách điện. Thiết bị: 1 công tắc 2 cực, 2 cầu chì, 1 ổ điện, 6 vít. Dụng cụ: Kìm điện, kìm tuốt dây, dao nhỏ, tua vít, khoan tay, thước lá, bút thử điện. III. Lên lớp 1.1. ổn định tổ chức Kiểm tra sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới. Giới thiệu bài: Mọi hệ thống điện nói chung, mạng điện trong nhà nói riêng dù đơn giản hay phức tạp đều có các bộ điều khiển khác nhau. Bảng cầu dao chính hay bảng phân phối là bảng điều khiển đầu tiên lấy điện từ nguồn điện đưa tới. Trong mỗi phòng ở, các đồ dùng điện được điều khiển bằng công tắc, hộp số lắp trên những bảng điện nhánh. Vì vậy, bảng điện là một phần không thể thiếu được của mạng điện trong nhà, nó có chức năng phân phối, điều khiển nguồn năng lượng điện cho mạng điện và những đồ dùng điện trong nhà. Để hiểu rõ mạch điện bảng điện, chúng ta cùng làm bài thực hành: “Lắp mạch điện bảng điện”. Tóm tắt nội dung Các hoạt động dạy và học cơ bản Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I. Chuẩn bị: (SGK) HĐ 1: chuẩn bị và nêu mục tiêu bài thực hành GV nêu mục tiêu của bài TH GV chia nhóm TH, chỉ định nhóm trưởng, giao nhiệm vụ cho các nhóm Các nhóm kiểm tra chéo việc chuẩn bị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho giờ TH HS lắng nghe Các nhóm kiểm tra chéo 1. Tìm hiểu chức năng bảng điện - Có 2 loại bảng điện: Bảng điện chính và bảng điện nhánh. + Bảng điện chính: Cung cấp điện cho toàn bộ hệ thống điện trong nhà. + Bảng điện nhánh: Cung cấp điện tới đồ dùng điện. HĐ 2: Tìm hiểu chức năng bảng điện - GV hướng dẫn HS quan sát mạng điện trong lớp học và đặt câu hỏi: ? Theo em bảng điện dùng đê làm gì? GV kết luận: Bảng điện dùng để lắp các thiết bị đóng cắt, bảo vệ và lấy điện của mạng điện. GV cho HS làm quen với sự phân bố bảng điện trong mạch điện như H 6-1 SGK. ? Theo em có mấy loại bảng điện? Chức năng của từng loại? GV kết luận và cho ghi. HS thảo luận HS chú ý quan sat hình vẽ, nghe giải thích của GV HS thảo luận 2. Vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện a. Sơ đồ nguyên lý b. Vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện. - Vẽ đường dây nguồn: O A - Xác định vị trí để bảng điện, bóng đèn. - XĐ vị trí các TBĐ trên bảng điện. - Vẽ đường dây dẫn theo sơ đồ nguyên lý. HĐ 3: Xây dựng sơ đồ lắp đặt mạch điện GV cho HS quan sát sơ đồ nguyên lý H 6- 2 SGK sau đó đặt câu hỏi: ? Mạch điện bảng điện gồm những phần từ gì? Chúng được nối với nhau như thế nào? GV hướng dẫn từng bước quá trình vẽ một sơ đồ lắp đặt điện Dây A (dây pha) ở dưới, Dây O (Dây trung hoà) ở trên. Đường gạch mảnh hình chữ nhật thể hiện cho bảng điện, bóng đèn thường đặt ngoài bảng điện và đặt lên tường. GV hướng dẫn cách xắp xếp các TB trên bảng điện. GV lưu ý cách xắp xếp tuỳ thuộc vào nhu cầu và ý thích của mỗ

File đính kèm:

  • docgiao_an_cong_nghe_lop_9_bai_1_10.doc
Giáo án liên quan