Tiết 19:Bài 16: RÒNG RỌC
I. MỤC TIÊU : Qua bài học này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức:
- Nhận biết cách sử dụng ròng rọc trong đời sống và lợi ích của chúng.
2. Kĩ năng:
- Tuỳ theo công việc cụ thể mà biết cách sử dụng ròng rọc thích hợp .
3. Thái độ: yêu thích môn học, có khả năng sang tạo trong thực tế .
II. CHUẨN BỊ:
a/ Cho mổi nhóm học sinh:Lực kế có GHĐ từ 2N trở lên. Khối trụ kim loại có móc nặng 2N. Dây vứt qua ròng rọc.
-Một ròng rọc cố định (kèm theo gía đở )
-Một ròng rọc động (có giá đở)
b/ Cho cả lớp: Tranh vẻ to hình 16.1, 16.2và bảng 16.1 SGK
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2137 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án dạy kỳ 2 Vật lý 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:20
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 19:Bài 16: RÒNG RỌC
I. MỤC TIÊU : Qua bài học này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức:
- Nhận biết cách sử dụng ròng rọc trong đời sống và lợi ích của chúng.
2. Kĩ năng:
- Tuỳ theo công việc cụ thể mà biết cách sử dụng ròng rọc thích hợp .
3. Thái độ: yêu thích môn học, có khả năng sang tạo trong thực tế .
II. CHUẨN BỊ:
a/ Cho mổi nhóm học sinh:Lực kế có GHĐ từ 2N trở lên. Khối trụ kim loại có móc nặng 2N. Dây vứt qua ròng rọc.
-Một ròng rọc cố định (kèm theo gía đở )
-Một ròng rọc động (có giá đở)
b/ Cho cả lớp: Tranh vẻ to hình 16.1, 16.2và bảng 16.1 SGK
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp: lớp trưởng báo cáo sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: (sửa bài kiểm tra học kỳ I)
3. Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động1:Tổ chức tình huống học tập (5 phút )
GV: Ngoài trường hợp dùng mặt phẳng nghiên dùng đòn bẩy có thể dùng ròng rọc để nâng ống bê tông lên được không?
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo ròng rọc :(5 phút )
Cho học sinh đọc phần thu thập thông tin ở mục 1:
C1: Hãy mô tả các ròng rọc vẽ ở hình 16.2. Giáo viên giới thiệu chung về ròng rọc:
?- Thế nào là ròng rọc cố định ?
?- Thế nào là ròng rọc động ?
Hoạt động 3: ( 25 phút )Tìm hiểu xem ròng rọc giúp con nguời làm công việc dể dàng hơn như thế nào ?
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm: Hoc sinh làm việc theo nhóm.
Giới thiệu chung về dụng cụ thí nghiệm cách lắp thí nghiệm và các bước thí nghiệm:
C2 : Học sinh tiến hành đo itheo hướng dẫn của giáo viên
C3: dựa vào bảng kết quả thí nghiệm hãy
so sánh :
a/ Chiều, cường độ của lực kéo vật lên trực tiếp và lực kéo vật qua ròng rọc cố định.
b/ Chiều, cường độ của lực kéo lực lên trực tiếp và lực kéo vật qua ròng rọc động.
C4: Học sinh điền từ thích hợp vào chổ trống:
Cố định
Động
Hoạt động 4 và 5: Ghi nhớ và vận dụng : ( 8 phút )
C5:Tìm những thí dụ về sử dụng ròng rọc
C6: Dùng ròng rọc cố định có lợi gì?
C7: Sử dụng hệ thống ròng rọc nào trong hình 16.6 có lợi hơn ? Tại sao ?
Bài 16: RÒNG RỌC
I. Tìm hiểu về ròng rọc:
C1: Ròng rọc là bánh xe có rãnh, quay quanh trục có móc treo.
Ròng rọc cố định là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục của bánh xe được mắc cố định ( có móc treo trên bánh xe).
Khi kéo dây, bánh xe quay quanh trục cố định. (Hình 16.2a)
Ròng rọc động là một bánh xe có rãnh để vắt qua dây, trục của bánh xe không được mắc cố định.
Khi kéo dây, bánh xe vừa chuyển động cùng với trục của nó.
II. Ròng rọc giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào?
1. Thí nghiệm :
a. Chuẩn bị : lực kế, khối trụ kim loại, giá đở, ròng rọc và dây kéo.
C2:Tiến hành đo (Ghi kết quả vào bảng16.1)
2. Nhận xét:
- Đo lực kéo vât theo phương thẳng đứng
- Đo lực kéo vật qua ròng rọc cố định
- Đo lực kéo vật qua ròng rọc động
a. Chiều của lực kéo vật lên trực tiếp (dưới lên). So sánh chiều của lực kéo vật qua ròng rọc cố định (trên xuống) là ngược nhau. Độ lớn của hai lực nầy như nhau (bằng nhau)
b. Chiều của lực kéo vật lên trực tiếp (dưới lên ) so sánh với chiều của lực kéo vật qua ròng rọc động (dưới lên) là không thay đổi. Độ lớn của lực kéo vật lên trực tiếp lớn hơn độ lớn của lực kéo vật qua ròng rọc động
3. Rút ra kết luận
a. Ròng rọc cố định có tác dụng làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp
b. Dùng ròng rọc động thì lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
C5: Tuỳ học sinh (Có sửa chửa)
C6: Dùng ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo (được lợi về hướng) dùng ròng rọc động được lợi về lực.
C7: Sử dụng hệ thống gồm cả ròng rọc cố định và ròng rọc động thì có lợi hơn vì vừa lợi về lực, vừa lợi về hướng của lực kéo.
4. Củng cố bài :
Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ và ghi vào vở
Ghi nhớ: + Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hứơng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp
+ Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật
5. Dặn dò: - Làm bài tập số 16.1, 16.2, 16.3 ở nhà
- Xem trước nôi dung tổng kết chương I trang 153. SGK
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 20:Bài 17: TOÅNG KEÁT CHÖƠNG I
I. MỤC TIÊU: Qua bài học này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức:
- Ôn lại những kiến thức cơ bản về cơ học đã học trong chương.
2. Kỹ năng :
- Củng cố và đánh giá sự nắm vững kiến thức và kỹ năng vận dụng của học sinh.
3. Thái độ:
- Yêu thích môn học và có tính sáng tạo, tập trung trong học tập.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên có thể chuẩn bị một số nội dung trực quan nhãn ghi khối lượng tịnh kem giặt, sữa hộp…
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Ôn tập: học sinh trả lời (15 phút )
C1. Hãy nêu tên các dụng cụ dùng để đo:
A. Độ dài
B.Thể tích
C. Lực
D. Khối lượng
C2. Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác là gì?
C3. Lực tác dụng lên vật có thể gây ra những kết quả gì trên vật?
C4. Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào một vật đang đứng yên mà vật vẫn đứng yên thì hai lực đó gọi là hai lực gì?
C5. Lực hút của Trái đất lên các vật gọi là gì?
C6. Dùng tay ép hai đầu một lò xo bút bi lại, lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là gì?
C7. Trên vỏ hộp kem giặt VISO có ghi 1kg. Số đó chỉ gì?
C8. Hãy tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống.
C9. Điền từ thích hợp vào chỗ trống.
C10. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật.
C11. Viết công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích.
C12. Hãy nêu tên 3 loại máy cơ đơn giản đã học.
C13. Nêu tên máy cơ đơn giản dùng trong công việc sau:
– Kéo một thùng bê tông lên cao để đổ trần nhà.
– Đưa một thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải.
– Cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc.
Hoạt động 2: VẬN DỤNG.( 15 phút )
1. Dùng các từ có sẵn viết thành 5 câu khác nhau:
2. Một học sinh đá vào quả bóng. Có những hiện tượng gì xảy ra với quả bóng?
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất:
a. Quả bóng bị biến dạng.
b. Chuyển động của quả bóng bị biến đổi
c. Quả bóng bị biến dạng đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi.
3. Có ba hòn bi kích thước bằng nhau được đánh số 1, 2, 3. Hòn bi 1 nặng nhất, hòn bi 3 nhẹ nhất. Trong 3 hòn bi đó có một hòn bi bằng sắt, một hòn bằng nhôm, hòn nào bằng chì?
Chọn cách trả lời đúng trong 3 cách: A, B, C
4. Hãy chọn những đơn vị thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống.
5. Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống.
6. Tại sao kéo cắt kim loại có tay cầm dài hơn lưỡi kéo?
7. Tại sao kéo cắt giấy, cắt tóc có tay cầm ngắn hơn lưỡi kéo?
Bài 17: TOÅNG KEÁT CHÖƠNG I
I.ôn tập
C1:
A. Thước
B. Bình chia độ, bình tràn.
C. Lực kế.
D. Cân.
C2: Lực.
C3: Làm vật bị biến dạng hoặc làm biến đổi chuyển động của vật.
C4: Hai lực cân bằng.
C5: Trọng lực hay trọng lượng.
C6: Lực đàn hồi.
C7: Khối lượng của kem giặt trong hộp.
C8: 7800 kg/m3 là khối lượng riêng của sắt.
C9: Đơn vị đo độ dài là mét, kí hiệu là m.
Đơn vị đo thể tích là mét khối, kí hiệu là m3.
Đơn vị đo lực là Niu tơn, kí hiệu là N.
Đơnvị đokhối lượng là kílôgam, kí hiệulà kg
Đơn vị đo khối lượng riêng là kí lô gam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3.
C10: P = 10.m
C11:
C12: mặt phẳng nghiêng, ròng rọc, đòn bẩy.
C13:
– Ròng rọc.
– Mặt phẳng nghiêng.
– Đòn bẩy
II.Vận dụng:
1. Con trâu tác dụng lực kéo lên cái cày.
2. Người thủ môn bóng đá tác dụng lực đẩy lên quả bóng đá.
3. Chiếc kìm nhổ đinh tác dụng lực kéo lên các đinh.
4. Thanh nam châm tác dụng lực hút lên miếng sắt.
5. Chiếc vợt bóng bàn tác dụng lực đẩy lên quả bóng bàn.
2./ Chọn câu C.
3./ Chọn cách B.
4. a. Khối lượng của đồng là 8.900 kg trên mét khối.
b. Trọng lượng của một con chó là 10 niutơn
c. Khối lượng của một bao gạo là 50 kílôgam
d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 niu tơn trên mét khối.
e. Thể tích nước trong bể là 3 mét khối.
5. a. Mặt phẳng nghiêng.
b. Ròng rọc cố định.
c. Đòn bẩy.
d. Ròng rọc động.
6. Để làm cho lực mà lưỡi kéo tác dụng vào tấm kim loại lớn hơn lực mà tay ta tác dụng vào tay cầm.
7. Vì cắt giấy, cắt tóc thì chỉ cần có lực nhỏ. Lưỡi kéo dài hơn tay cầm tay ta vẫn có thể cắt được. Bù lại tay được lợi là tay ta di chuyển ít mà tạo ra được vết cắt dài theo tờ giấy.
IV. CỦNG CỐ BÀI: Trò chơi ô chữ trong SGK.(10 phút )
V. DẶN DÒ:
– Học sinh xem trước bài: Sự nở vì nhiệt của chất rắn.
– Làm bài tập từ số 1 đến số 5.
Ngày soạn:
Ngày dạy :
TIẾT 21:Bài 18: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
I. MỤC TIÊU: Qua bài học này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức:
- Giải thích được các hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất rắn và các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
2. Kỹ năng :
- Đọc các biểu bảng để rút ra những kết luận cần thiết.
3. Thái độ:
- Yêu thích môn học, có tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm.
II. CHUẨN BỊ: một quả cầu bằng kim loại, vòng kim loại, đèn cồn, chậu nước, khăn lau khô sạch.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ: (Không).
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống: .( 3 phút )
Dựa vào phần mở bài trong SGk giáo viên giới thiệu thêm: Tháp Epphen là tháp cao 320m do kỹ sư người Pháp Eifelt thiết kế. Tháp được xây dưng năm 1889 tại quảng trương Mars.
Hoạt động 2: Thí nghiêm về sự nở vì nhiệt của chất rắn. ( 10 phút )
Giáo viên tiến hành thí nghiệm trên lớp, cho học sinh nhận xét hiện tượng.
+ Dùng đèn cồn hơ nóng quả cầu kim loại trong 3 phút, rồi thử xem quả cầu có còn lọt trong vòng kim loại không?
Nhúng quả cầu hơ nóng vào nước lạnh rồi thử thả vào vòng kim loại.
Học sinh trả lời câu hỏi C1, C2.
C1: Tại sao khi bị hơ nóng, quả cầu lại không lọt qua vòng kim loại?
C2: Tại sao khi được nhúng vòa nước lạnh, quả cầu lại lọt vòng kim loại?
Hoạt động 3: Rút ra kết luận .( 4 phút )
C3: Học sinh điền từ vào chỗ trống.
Hoạt động 4: So sánh sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau.( 8 phút )
C4: Học sinh có nhận xét gì về sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau?
Hoạt động 5: Vận dụng : .( 10 phút )
C5: Ở đầu cán (chuôi) dao, liềm bằng gỗ thường có một đai sắt, gọi là cái khâu dùng để giữ chặt lưỡi dao hay lưỡi liềm.
Tại sao khi lấp khâu, người thợ rèn phải nung nóng khâu rồi mới tra vào cán?
C6: Hãy chỉ ra cách làm cho quả cầu đang nóng trong H 18.1 vẫn lọt qua vòng kim loại. Làm thí nghiệm kiểm chứng.
C7: Trả lời câu hỏi ở đầu bài học.
Bài 18: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
I. Làm thí nghiệm:
Cho học sinh quan sát quả cầu và vòng kim loại.
Trước khi hơ nóng quả cầu kim loại, thử xem quả cầu có bỏ lọt qua vòng kim loại không?
Học sinh nhận xét: quả cầu lọt qua vòng kim loại.
Học sinh nhận xét: quả cầu không lọt qua vòng kim loại.
Học sinh nhận xét: quả cầu lọt qua vòng kim loại.
C1: Vì quả cầu nở ra khi nóng lên.
C2: Vì quả cầu co lại khi lạnh đi.
C3: a. Thể tích của quả cầu tăng khi quả cầu nóng lên
b. Thể tích quả cầu giảm khi quả cầu lạnh đi.
C4: Các chất rắn khác nhau, nơ vì nhiệt khác nhau. Nhôm nở nhiều nhất, rồi đến đồng, sắt
II. Vận dụng:
C5: Phải nung nóng khâu vì khi được nung nóng khâu nở ra dễ lấp vào cán. Khi nguội đi khâu co lại xiết chặt vào cán.
C6: Nung nóng vòng kim loại.
C7: Vào mùa hè, nhiệt độ tăng lên, thép nở ra, nên thép dài ra và cao lên.
Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung phần ghi nhớ.
Ghi nhớ:
– Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
– Các chất rắn khác nhau, nở vì nhiệt khác nhau.
Dặn dò:
– Học sinh xem trước bài học 19.
– Bài tập về nhà: Bài tập 18.1; 18.2; 18.3.
Ngày soạn:
Ngày dạy :
TIẾT:22
Bài 19: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
I. MỤC TIÊU: Qua bài học này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức:
- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
2. Kỹ năng :
-Biết thực hiện thí nghiệm ở hình 19.1 và 19.2 SGK mô tả hiện tượng xảy ra và rút ra được kết luận.
3. Thái độ:
- Cẩn thận khi làm thí nghiệm, hợp tác nhóm tốt, trung thực trong thí nghiệm.
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh: bình thủy, ống thủy tinh thẳng, chậu thủy tinh, bình thủy tinh đáy bằng.
Cho cả lớp: bình đựng nước pha màu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ:
Phát biểu nội dung ghi nhớ sự nở vì nhiệt của chất rắn.
Sửa bài tập về nhà: 18.1 (câu D); 18.2 (câu B); 18.3 (câu C).
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (mở đầu vào bài của SGK). .( 3 phút )
Hoạt động 2: Làm thí nghiệm (10 phút)
Giáo viên hướng dẫn thực hiện thí nghiệm
C1: Có hiện tượng gì xảy ra với mực nước trong ống thủy tinh khi ta đặt bình vào chậu nước nóng? Giải thích.
C2: Nếu sau đó ta đặt bình cầu vào nước lạnh thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra với mực nước trong ống thủy tinh.
Hoạt động 3: Chứng minh các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. .( 10 phút )
C3: Quan sát hình 19.3 mô tả thí nghiệm. Cho biết mực chất lỏng dâng lên trong ống thủy tinh thế nào? Rút ra nhận xét.
Hoạt động 4: Rút ra kết luận. .( 5 phút )
C4: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống.
Hoạt động 5: Vận dụng .( 8 phút )
Cho lớp thảoluận cáccâu hỏi sau và trả lời.
C5: Tại sao khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy ấm?
C6: Tại sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy?
C7: Nếu trong thí nghiệm mô tả ở hình 19.1 ta cắm hai ống có tiết diện khác nhau vào bình đựng dung tích bằng nhau và cùng chất lỏng như nhau.
Hỏi mực nước dâng lên trong hai ống chất lỏng thế nào? Tại sao? (Khi nhúng vào nước nóng)
Bài 19: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
I. Thí nghiệm:
Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm quan sát hiện tượng trả lời các câu hỏi.
II. Trả lời:
C1: Mực nước trong ống dâng lên vì nước nóng lên, nở ra.
C2: Mực nước hạ xuống vì nước lạnh đi do co lại.
C3: Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
III. Rút ra kết luận:
C4: a/ Thể tích nước trong bình tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi.
b/Các chất lỏng khác nhau nở vì n hiệt không giống nhau.
IV. Vận dụng:
C5: Vì khi bị đun nóng, nước trong ấm nở ra và tràn ra ngoài.
C6: Vì chất lỏng trong chai nở ra vì nhiệt bị nắp chai cản trở gây ra lực lớn đẩy nắp chai bật ra.
C7: Mực chất lỏng trong ống nhỏ dâng lên nhiều hơn. Vì thể tích chất lỏng ở hai bình tăng lên như nhau nên ở ống có tiết diện nhỏ hơn, thì chiều cao cột chất lỏng phải lớn hơn.
Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
Ghi nhớ:
Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
Dặn dò:
Học sinh học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Bài tập về nhà: 19.1 và 19.4 sách bài tập.
Ngày soạn:
Ngày dạy :
TIẾT:23 Bài 20: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
I. MỤC TIÊU: Qua bài học này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức:
-Nắm vững hiện tượng thể tích của một khối khí tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi.
2. Kỹ năng :
-Hiểu vài giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất khí.
-Làm được thí nghiệm trong sách giáo khoa và vận dụng bảng 20.1 để rút ra kết luận về sự nở vì nhiệt của ba thể: rắn – lỏng – khí.
3. Thái độ:
- Cẩn thận khi làm thí nghiệm, hợp tác nhóm tốt, trung thực trong thí nghiệm.
II. CHUẨN BỊ:
Cho giáo viên: quả bóng bàn bị bẹp, phích nước nóng, cốc.
Cho nhóm học sinh: bình thủy tinh đáy bằng, ống thủy tinh thẳng, cốc nước pha màu, khăn lau.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ:
Gọi học sinh trả lời nội dung ghi nhớ.
Sửa bài tập: 19.1 (câu C); 19.4.
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (mở đầu như trong SGK) ( 5 phút)
Hoạt động 2: Chất khí nóng lên thì nở ra. ( 25 phút )
Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát thí nghiệm.
Giúp học sinh trả lời câu hỏi trong SGK và điều khiển thảo luận.
Hoạt động 3: Học sinh thảo luận câu C1; C2; C3. (10 phút )
C1: Có hiện tượng gì xảy ra với giọt màu trong ống thủy tinh khi bàn tay áp vào bình cầu? Hiện tượng này chứng tỏ thể tích không khí trong bình thay đổi như thế nào?
C2: Khi ta thôi không áp tay vào bình cầu có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu. Hiện tượng này chứng tỏ điều gì?
C3: Tại sao không khí trong bình cầu lại tăng lên?
C4: Tại sao thể tích không khó trong bình cầu lại giảm đi?
C5: Đọc bảng 20.1 trong SGK, rút ra nhận xét.
C6: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống.
Hoạt động 4: Vận dụng ( 5 phút )
C7: Tại sao quả bóng bàn đang bị bẹp khi nhúng vào nước nóng không khí trong quả bóng bị nóng lên lại có thể phòng lên.
C8: Tại sao không khí nóng lại nhẹ hơn không khí lạnh?
C9: Dụng cụ đo nóng, lạnh (H 20.1). Dựa theo mực nước trong ống thủy tinh người ta có thể biết thời tiết nóng hay lạnh. Giải thích.
Bài 20: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
I. Thí nghiệm:
Học sinh tiến hành thí nghiệm lần lược như trong sách giáo khoa.
II. Trả lời câu hỏi:
C1: Giọt nước màu đi lên chứng tỏ thể tích không khí trong bình tăng, không khí nở ra.
C2: Giọt nước màu đi xuống chứng tỏ thể tích không khí trong bình giảm không khí co lại.
C3: Do không khí trong bình bị nóng lên
C4: Do không khí trong bình bị lạnh đi.
C5: Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. Các chất lỏng, chất rắn khác nhau nở vò nhiệt khác nhau. Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
III. Rút ra kết luận:
C6: a. Thể tích khí trong bình tăng khi khí nóng lên.
b.Thể tích khí trong bình giảm khi khí lạnh đi.
c. Chất rắn nở ra vì nhiệt ít nhất, chất khí nở ra vì nhiệt nhiều nhất.
IV. Vận dụng:
C7: Khi cho quả bóng bàn bị bẹp vào nước nóng, không khí trong quả bóng bị nóng lên nở ra làm cho quả bóng phồng lên như cũ.
C8: Khi nhiệt độ tăng, khối lượng m không đổi, nhưng thể tích V tăng, do đó d giảm. Vậy, trọng lượng riêng của không khí nóng nhỏ hơn trọng lượng riêng không khí lạnh.
C9:Khi thời tiết nóng, không khí trong bình cầu cũng nóng lên nở ra đẩy nước trong ống thủy tinh xuống dưới. Khi thời tiết lạnh đi, không khí trong bình cầu cũng lạnh đi co lại do đó mực nước trong ống dâng lên.
Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ vào vở.
Ghi nhớ:
Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chât khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
Dặn dò: – Học sinh học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Bài tập về nhà: Bài tập 20.2 và 20.6 sách bài tập.
Ngày soạn:
Ngày dạy :
TIẾT:24
Bài 21: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT
I. MỤC TIÊU: Qua bài học này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức:
-Nhận biết được sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn.
2. Kỹ năng :
-Mô tả được cấu tạo và họat động của băng kép giải thích một số ứng dụng đơn giản về sự nở vì nhiệt.
-Mô tả và giải thích được các hình vẽ 21.2,21.3,21.5.
3. Thái độ:
- Cẩn thận khi làm thí nghiệm, hợp tác nhóm tốt, trung thực trong thí nghiệm.
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh: một băng kép và giá để lắp băng kép, đèn cồn.
Cho cả lớp: bộ dụng cụ thí nghiệm về lực xuất hiện do sự nở vì nhiệt, một lọ cồn, khăn lau, bông gòn.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ:
Học sinh trả lời nội dung ghi nhớ.
Sửa bài tập 20.2 (câu C).
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập ( 3 phút )
Giới thiệu bài như trong sách giáo khoa.
Hoạt động 2: Quan sát lực xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt.( 15 phút )
Giáo viên bố trí hướng dẫn thí nghiệm như hình 21.1a và 21.1b.
C1: Có hiện tượng gì xảy ra đối với thanh thép khi nó nóng lên?
C2: Hiện tượng xảy ra đối với chốt ngang chứng tỏ điều gì?
C3: Tiếp tục bố trí thí nghiệm ở H. 21.1b, thanh thép đang nóng dùng một khăn tẩm nước lạnh phủlên thanh thép thì chốt ngang bị gãy. Từ đó rút ra kết luận gì?
C4: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống.
Hoạt động 3: Vận dụng ( 5 phút )
Giáo viên điều khiển lớp thảo luận trả lời
C5: Ở hình 21.2 em có nhận xét gì về chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa. Tại sao người ta phải làm như thế.
C6: Hình 21.3 gối đỡ ở hai đầu cầu có cấu tạo giống nhau không? Tại sao một gối đỡ phải đặt trên các con lăn?
Nội dung tích hợp GDBV MT;
- Trong xây dựng :(cầu, đường rây xe lữa, nhà cửa…) cần tạo ra khoảng cách nhất định giữa các phần để các phần đó giản nở.
- Cần có biện pháp bảo vệ cơ thể như không ăn những thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh sẽ bị sốc nhiệt, trong ăn uống.
Hoạt động 4: Nghiên cứu băng kép. (15 phút )
Giáo viên giới thiệu cấu tạo băng kép.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thí nghiệm hơ nóng băng kép trong hai trường hợp.
– Mặt đồng ở phía dướI (H 21.4a).
– Mặt đồng ở phía trên (H 21.4b).
C7: Đồng và thép nở vì nhiệt giống nhau hay khác nhau?
C8: Khi bị hơ nóng, băng kép luôn luôn bị cong về phía thanh nào? Tại sao?
C9: Băng kép đang thẳng, nếu làm cho lạnh đi thì nó có bị cong không? Nếu có thì về phía thanh thép hay thanh đồng? Tại sao?
Hoạt động 5: Vận dụng : ( 3 phút )
C10: Tại sao bàn là điện vẽ ở hình 21.5 lại tự động tắt khi đủ nóng? Thanh đồng của băng kép này nằm trên hay dưới?
Bài 21: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT
I. Lực xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt:
1. Quan sát thí nghiệm:
Học sinh xem giáo viên làm thí nghiệm.
2. Trả lời câu hỏi:
C1: Thanh thép nở ra (dài ra).
C2: Khi dãn ở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực lớn.
C3: Khi co lại vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực rất lớn.
3. Rút ra kết luận:
C4: a) Khi thanh thép nở ra vì nhiệt nó gây ra lực rất lớn.
b) Khi thanh thép co lại vì nhiệt nó cũng gây ra lực rất lớn.
4. Vận dụng:
C5: Có để một khe hở, khi trời nóng đường ray dài ra. Do đó, nếu không để khe hở, sự nở vì nhiệt của đường dây sẽ bị ngăn cản, gây ra lực rất lớn làm cong đường ray.
C6: Không giống nhau, một đầu gối lên các con lăn tạo điều kiện cho cầu dài ra khi nóng lên mà không bị ngăn cản.
II. Băng kép:
1. Quan sát thí nghiệm:
Hai thanh kim loại: một bằng đồng và một bằng thép được tán chặt với nhau dọc theo c hiều dài của thanh tạo băng kép.
2. Trả lời câu hỏi:
C7: Khác nhau.
C8: Cong về phía thanh đồng. Đồng dãn nở vì nhiệt nhiều hơn thép nên thanh đồng ngắn hơn, thanh đồng dài hơn và nằm phía ngoài vòng cung.
C9: Có và cong về phía thanh thép. Đồng co lại vì nhiệt nhiều hơn thép nên thanh đồng ngắn hơn, thanh thép dài hơn và nằm ở phía ngoài vòng cung.
3. Vận dụng:
C10: Khi đủ nóng, băng kép cong lại về phía thanh đồng làm ngắt mạch điện. Thanh đồng nằm ở phía trên.
Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
Ghi nhớ:
-Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn.
-Băng kép khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh đều cong lại. Người ta ứng dụng tính chất này của băng kép vào việc đóng ngắt tự động mạch điện.
Dặn dò:
-Học sinh học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
-Bài tập về nhà: Bài tập 21.1 và 21.2.
Ngày soạn:
Ngày dạy :
TIẾT:25 Bài 22: NHIỆT KẾ – NHIỆT GIAI
I. MỤC TIÊU: Qua bài học này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức:
-Nhận biết cấu tạo và công dụng của các loại nhiệt kế khác nhau.
2. Kỹ năng :
-Phân biệt được nhiệt giai Xenxiút và nhiệt giai Farenhai và biết chuyển đổi nhiệt độ.
3. Thái độ:
- Cẩn thận khi làm thí nghiệm, hợp tác nhóm tốt, trung thực trong thí nghiệm, bảo quản dụng cụ.
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh: ba chậu thủy tinh, mỗi chậu đựng một ít nước, một ít nước đá, một phích nước nóng.
Một nhiệt kế rượu, một nhiệt kế thủy ngân, một nhiệt kế y tế.
Cho cả lớp: Tranh vẽ cac loại nhiệt kế khác nhau, ghi cả hai nhiệt Xenxiút và Farenhai.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ: Sửa bài tập 21.1 và 21.2.
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. ( 3 phút )
Giáo viên dựa theo cách đặt vấn đề trong sách giáo khoa để mở đầu bài học.
Hoạt động 2: Thí nghiệm về cảm giác nóng lạnh. ( 10 phút )
Giáo viên: hướng dẫn học sinh thực hiện thí nghiệm (H 22.1 và H 22.2) và thảo luận rút ra kết luận từ thí nghiệm.
C1: Học sinh thực hiện thí nghiệm như câu C1. Rút ra kết luận gì?
C2: Cho biết thí nghiệm vẽ ở Hình 22.3 và 22.4 dùng để làm gì?
Hoạt động 3: Tìm hiểu nhiệt kế.
C3: Hãy quan sát rồi so sánh các nhiệt kế vẽ ở hình 22.5 và GHĐ, ĐCNN và công dụng, điền vào 22.1.
C4: Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm gì? Cấu tạo như vậy có đặc điểm gì?
Hoạt động 4: Tìm hiểu nhiệt giai.(10 phút )
Giáo viên giới thiệu nhiệt giai Xenxiút và nhiệt giai Farenhai.
Cho học sinh xem hình vẽ nhiệt kế rượu.
Ví dụ: – 20 oC gọi là âm 20 oC
Ta có: 1oC= 1,8 oF
Các biện pháp GDBV MT:
- Sử dụng nhiệt kế thủy ngân đo được nhiệt độ có độ biến thiên lớn, nhưng thủy ngân là chất rất độc hại cho sức khỏe con người và môi trường.
- Trong dạy học ta chỉ sử dụng nhiệt kế rượu hoặc nhiệt kế dầu có pha màu .
- Tro
File đính kèm:
- KTHK1LY6.doc