A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS nắm lại đặc điểm chung của văn Thuyết minh, yêu cầu về thể loại, phương pháp thuyết minh.
- Biết xác định đề văn Thuyết minh, phân biệt nó với các thể loại khác.
- Biết phân biệt các dạng văn Thuyết minh: Thuyết minh về danh lam thắng cảnh; Thuyết minh về thể loại văn học; Thuyết minh cách làm (Phương pháp) .
- Biết vận dụng phù hợp các biện pháp nghệ thuật, miêu tả khi viết văn thuyết minh.
B - CHUẨN BỊ
GV : Giáo án, tài liệu về văn Thuyết minh, SGK, SGV
HS : SGK Ngữ văn 8, 9, ôn tập về kiểu bài.
C- HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
Hoạt động 1 : Ổn định nề nếp, kiểm tra sĩ số.
Hoạt động 2. KT việc chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập của HS.
Hoạt động 3. Bài mới : Tiết 1
99 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo an dạy thêm năm học 2011-2012 - Ôn tập văn thuyết minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GI¸O AN D¹Y THªM N¡M HäC 2011-2012
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS nắm lại đặc điểm chung của văn Thuyết minh, yêu cầu về thể loại, phương pháp thuyết minh.
- Biết xác định đề văn Thuyết minh, phân biệt nó với các thể loại khác.
- Biết phân biệt các dạng văn Thuyết minh: Thuyết minh về danh lam thắng cảnh; Thuyết minh về thể loại văn học; Thuyết minh cách làm (Phương pháp)…..
- Biết vận dụng phù hợp các biện pháp nghệ thuật, miêu tả khi viết văn thuyết minh.
B - CHUẨN BỊ
GV : Giáo án, tài liệu về văn Thuyết minh, SGK, SGV
HS : SGK Ngữ văn 8, 9, ôn tập về kiểu bài.
C- HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
Hoạt động 1 : Ổn định nề nếp, kiểm tra sĩ số.
Hoạt động 2. KT việc chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập của HS.
Hoạt động 3. Bài mới : Tiết 1
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
- Yêu cầu HS dựa vào SGK để trả lời nội dung sau :
- Thế nào là văn thuyết minh ?
- Yêu cầu chung của bài Thuyết minh là gì ?
- Nhận xét, bổ sung cho hoàn thiện nội dung trả lời của HS.
- Đưa ra một số đề văn, yêu cầu HS xác định đề văn Thuyết minh, giải thích sự khác nhau giữa đề văn thuyết minh với các đề văn khác.
- Hướng dẫn HS đi đến nhận xét : Đề văn Thuyết minh không yêu cầu kể chuyện, miêu tả, biểu cảm mà yêu cầu giới thiệu, thuyết minh, giải thích.
- Hãy ra một vài đề văn thuộc dạng văn Thuyết minh ?
- Em hãy nêu các dạng văn Thuyết minh và nêu sự khác nhau giữa các dạng đó ?.
- Em hãy kể tên các phương pháp thuyết minh thường sử dụng ?
- Tại sao cần phải sử dụng các phương pháp đó ?
- Suy nghĩ, trả lời.
- Nhận xét- kết luận
- Kể tên các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong văn thuyết minh ?
- Hướng dẫn HS thảo luận nhóm và trả lời những nội dung sau :
- Để sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh em phải làm gì ?
- Gợi ý : Sử dụng so sánh, liên tưởng bằng cách nào? Muốn sử dụng biện pháp Nhân hoá ta cần làm gì ?
- Em hãy nêu tác dụng của việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật tròng văn thuyết minh ?
I. Đặc điểm chung của văn Thuyết minh.
1- Thế nào là văn Thuyết minh ?
- Cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân … của hiện tượng, sự vật.
2- Yêu cầu :
- Tri thức đối tượng thuyết minh khách quan, xác thực, hữu ích.
- Trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ.
3- Đề văn Thuyết minh :
- Nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng.
- Ví dụ : Giới thiệu một đồ chơi dân gian; Giới thiệu về tết trung thu.
4- Các dạng văn Thuyết minh :
- Thuyết minh về một thứ đồ dùng.
- Thuyết minh về một thể loại văn học.
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
- Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)
- ……………………………………………………..
5- Các phương pháp thuyết minh :
+ Nêu định nghĩa : Làm rõ đối tượng thuyết minh là gì?
+ Liệt kê : Kể ra hàng loạt công dụng cũng như tác hại của đối tượng.
+ Nêu ví dụ: Những dẫn chứng có liên quan đến tượng.
+ So sánh : Giúp khẳng định hơn mức độ của sự vật sự việc.
+ Phân tích : Làm rõ, cụ thể.
II- Sử dụng các biêïn pháp nghệ thuật, miêu tả trong văn thuyết minh
1- Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong văn thuyết minh.
- Nhân hoá.
- Liên tưởng, tưởng tượng.
- So sánh.
- Kể chuyện.
- Sử dụng thơ, ca dao.
a- Cách sử dụng :
- Lồng vào câu văn thuyết minh về đặc điểm cấu tạo, so sánh, liên tưởng.
- Tự cho đối tượng thuyết minh tự kể về mình (Nhân hoá).
- Trong quá trình thuyết minh về công dụng của đối tượng thường sử dụng các biện pháp so sánh, liên tưởng.
- Xem đối tượng có liên quan đến câu thơ, ca dao nào dẫn dắt, đưa vào trong bài văn.
- Sáng tác câu truyện.
* Chú ý : Khi sử dụng các yếu tố trên không được sa rời mục đích thuyết minh.
b- Tác dụng :
- Bài văn thuyết minh không khô khan mà sinh động, hấp dẫn
Hoạt động 4. Hướng dẫn hoạt động tiếp nối
- Đọc các bài văn thuyết minh đã học;
- Xem lại thể loại văn thuyết minh đã học ở lớp 8, 9.
- Làm thành bài viết hoàn chỉnh các đề trên về nhà.
TIẾT 2
Hoạt động 1 : Ổn định nề nếp, kiểm tra sĩ số.
Hoạt động 2. KT việc chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập của HS.
Hoạt động 3. Bài mới :
- Những điểm lưu ý khi sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh?
- Dàn ý chung của một bài văn thuyết minh?
GV ghi lên bảng các đề bài.
YC HS lựa chọn đề bài xây dựng các ý cơ bản cho đề bài.
- HS làm theo nhóm.
- Chú ý sử dụng các biện pháp nghệ thuật và miêu tả vào trong bài viết.
- Cử đại diện lên trình bày.
- Nhận xét, bổ sung
II- Sử dụng các biêïn pháp nghệ thuật, miêu tả trong văn thuyết minh
2- Yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Thông qua cách dùng tứ ngữ, các hình ảnh có sức gợi lớn cùng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc như so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, ước lệ …
- Miêu tả chỉ dừng lại ở việc tái hiện hình ảnh ở một chừng mực nhất định….
- Những câu văn có ý nghĩa miêu ta nên được sử dụng đan xen với nhỡng câu văn có ý nghĩ lí giải, ý nghĩa minh hoạ.
III- Cách làm bài văn thuyết minh
a, Mở bài. Giới thiệu đối tượng thuyết minh.
b, Thân bài. Thuyết minh về đặc điểm, công dụng, tính chất, cấu tạo, …. của đối tượng thuyết minh.
c, Kết bài. Giá trị, tác dụng của chúng đối với đời sống
IV- Luyện tập.
+ Đề 1 : Giới thiệu loài cây em yêu thích nhất.
+ Đề 2 : Em hãy giới thiệu chiếc nón Việt Nam
+ Đề 3 : Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Namø.
CHIẾC ÁO DÀI VIỆT NAM
Mỗi dân tộc trên thế giới đều có một loại y phục riêng, chỉ cần nhìn cách ăn mặc của họ ta có thể biết được họ thuộc quốc gia nào. Con người việt nam ta từ xưa nay truyến thống nét văn hóa trang phục sống mãi là “Chiếc áo dài”. Và nó được xem là chiếc áo của quê hương.
Dân tộc VIỆT NAM có nguồn gốc từ rất nhiều nghìn năm: Hơn tám mươi năm đô hộ của thực dân Pháp, hơn ba mươi năm chiến đấu chống Mĩ ngoại xâm … khiến cho bao nhiêu tài sản lịch sử, văn hóa,. … bị thất lạc, bị xuyên tạc … thật đáng tiếc . Mà bao giờ kẻ xâm lược nào cũng muốn hủy diệt đi tất cả những gì thuộc về dân tộc mà mình xâm chiếm. Thế nhưng hình ảnh chiếc áo dài vẫn còn sống mãi trong nét văn hóa truyền thống của người việt nam. Chiếc áo dài tha thướt xinh đẹp hiện nay đã phải trải qua một quá trình phát triển đến hoàn thiện khá lâu dài.
Ngày xưa, chiếc áo dài được hình thành từ chúa: Nguyễn Phúc Khoát. May y phục theo phong tục nước nhà. Như vậy, từ đầu thế kỷ XVIII chiếc áo dài được ra đời, tuy ban đầu còn thô sơ nhưng rất kín đáo.
Từ đó đến nay hình ảnh chiếc áo dàikhông ngừng hoàn thiện dần trở thành một thứ y phục dân tộc mang tính thẩm mỹ cao. Giờ đây, chiếc áo dài phụ nữ đã trở thành một tác phẩm mĩ thuật tuyệt vời. Nó không chỉ là niềm tự hào của y phục dân tộc mà còn là trong những tiếng nói văn hóa trên trường quốc tế. Muốn có được một chiếc áo dài đẹp đòi hỏi người chọn phải có cách nhìn : chất liệu vải phải mềm, rũ. Hoa văn phải thể hiện sự hài hòa với lứa tuổi người mặc. Đến người thợ may với sự khéo léo tạo nên chiếc áo dài với những đường viền, cong, đặt biệt là hai tà áo phải rũ và ôm nhau, những cút áo phải được từng vị trí
«n tËp vỊ c¸c ph¬ng ch©m héi tho¹i
A. Mục tiêu : Qua việc ôn tập và giải thêm một số bài tập giúp cho học sinh nắm chắc hơn nội dung đã học:
- Nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất .
- Rèn kĩ năng vận dụng thành thạo các phương châm hội thoại trong giao tiếp .
- Giáo dục ý thức trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị :
- Thầy : soạn bài, sưu tầm một số bài tập
- Trò : Ôn bài đã học.
C. Tiến trình tổ chức:
I. Ổn định tổ chức: Nắm sĩ số
II. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
III. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Ôân lại lý thuyết
Giáo viên yêu cầu hs nhắc lại nội dung đã học.
Lấy ví dụ minh hoạ.
Hoạt động 2:
Gv đọc và chép bài tập lên bảng.
Hs trao đổi, trả lời. Cần chỉ ra lỗi và giải thích
( Các trường hợp trên đều nói thừa)
Gv đọc bài tập 2(Câu 21, SNC)
Phân tích để làm rõ phương châm hội thoại đã không được tuân thủ?
Hs trao đổi, thảo luận
Gọi đại diện hs trả lời.
Gv đọc bài tập 3( câu 22, SNC)
HS suy nghĩ, phân tích lỗi
Gv cho hs thực hành.
Gọi 1-2 hs đọc. Lớp nhận xét
Hướng dẫn học sinh luyện tập.
GV kể lại nội dung câu chuyện vui “ Ai khiến ơng nghe” và nêu câu hỏi.
Truyện liên quan đến phương châm hội thoại nào? Vì sao?
Những câu sau liên quan đến phương châm hội thoại nào? Vì sao? Hãy chữa lại cho đúng?
GV hướng dẫn ,cho HS thảo luận, tìm những tình huống khác.
I.Ôân lý thuyết:
1. Phương châm về lượng:
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của giao tiếp, không thiếu, không thừa( phương châm về lượng)
2.Phương châm về chất :
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực(phương châm về chất)
3. Phương châm quan hệ:
- Khi giao tiếp, cần nĩi đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nĩi lạc đề.
4. Phương châm cách thức:
- Khi giao tiếp cần nĩi ngắn gọn, rành mạch, tránh nĩi mơ hồ.
- VD: GV kể câu chuyện về ơng chủ và đầy tớ.
5. Phương châm lịch sự:
-Khi giao tiếp, cần lịch sự, tế nhị và tơn trọng người khác.
- VD: Gọi dạ, bảo vâng.
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Những câu sau đã vi phạm phương châm hội thoại nào ?
a. Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học.
b.Chú ấy chụp hình cho mình bằng máy ảnh.
c. Ngựa là loài thú bốn chân
Đáp án: Phương châm về lượng
Bài tập 2:
->Phương châm về chất.
Bài tập 3:
Bài tập 4:
Viết một đoạn văn hoặc đoạn hội thoại có sử
dụng các phương châm hội thoại đã học.
Bài 5 :
GV kể truyện vui “ Ai khiến ơng nghe”
Truyện liên quan đến phương châm quan hệ.
Vì: Ơng khách muốn nĩi là ơng khơng nghe gì trên phim
Cơ cậu thanh niên nghĩ là ơng khách muốn nghe chuyện riêng của họ.
Bài 6:
- Rồi một ngày, ai cũng như tất cả.
Con đã lớn thì mẹ cũng thế.
- Những câu trên liên quan đến phương châm cách thức
Vì: Những câu nĩi ấy mơ hồ, khơng rõ nghĩa.
Chữa lại:
Rồi cũng cĩ ngày, tơi cũng như mọi người.
Dù con đã lớn nhưng mẹ vẫn là mẹ của con.
IV.Củng cố-Dặn dò:
*Củng cố :
-Nhắc lại khái niệm phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Qua bài học, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
BuỉI 2 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Ngµy d¹y 13-9-2011
A. Mục tiêu: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: - Củng cố những kiến thức cơ bản của văn bản.
2. Kĩ năng: - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích những chi tiết nghệ thuật của truyện, kĩ năng kể chuyện.
3. Thái độ:Biết cảm thơng với số phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, căm ghét chế độ phong kiến..
B. Chuẩn bị:
1. GV: Hệ thống kiến thức, tìm thêm bài tập.
2. HS: Đọc, củng cố những kiến thức đã học, làm các bài tập ở SGK.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức: Nắm sĩ số.
II. Bài cũ: Nêu nhứng giá trị của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương
III.Bài mới:
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời những nội dung sau :
- Tóm tắt vở chèo cổ “Quan âm Thị Kính” ?
- Những chi tiết nào trong tác phẩm gắn liền với hoàn cảnh lịch sử đó ?
- Trình bày hoàn cảnh ra đời của vở chèo cổ này, cho biết tư tưởng chủ yếu của xã hội phong kiến trong thời kì này là gì ?
- Kể lại nội dung truyện “Người con gái Nam Xương” ?
- Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ?
- Cử đại diện trả lời.
- HS các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh nội dung trả lời của học sinh.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời những nội dung sau :
- Tác phẩm truyện Kiều do ai sáng tác, sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
- Hãy tóm tắt nội dung truyện Kiều ?
- Cử đại diện trả lời.
- HS các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh nội dung trả lời của học sinh.
- Theo em, chế độ phong kiến các thời kì có đặc điểm chung gì ?
Hết tiết 1 chuyển tiết 2
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời những nội dung sau :
- Tóm tắt vở chèo cổ “Quan âm Thị Kính” ?
- Nêu hoàn cảnh của gia đình Thị Kính?
-Trình bày những nét đẹp của nhân vật Thị Kính ? Lấy dẫn chứng trong tác phảm để chứng minh ?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời những nội dung sau :
- Nỗi oan mà Thị Kính phải chịu đựng trong tác phẩm là gì ?
- Em hãy nêu nguyên nhân dẫn đến nỗi oan của Thị Kính ?
+ Nguyên nhân gián tiếp ?
+ Nguyên nhân trực tiếp ?
- Em hãy nêu chủ đề của đoạn trích “ Nỗi oan hại chồng” ?
- Em hiểu thế nào về thành ngữ “Oan Thị Kính”
ơ- Yêu cầu HS tóm tắt số phận của Vũ nương trong truyện “Người con gái Nam Xương” .
- 1-> 2 HS tóm tắt.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời những nội dung sau :
- Trình bày những vẻ đẹp của Vũ Nương ? Vẻ đẹp nào đáng quí nhất ?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi sau :
- Em hãy chỉ ra nguyên nhân dẫn đến nỗi oan của Vũ Nương , lấy dẫn chứng phân tích làm rõ nỗi oan đó ?
+ Nguyên nhân trực tiếp ?
+ Nguyên nhân gián tiếp ?
- Phân tích làm rõ hành động của Vũ Nương với chi tiết : Không trở về nhân gian với chồng.
- Theo em cái chết của Vũ Nương tố cáo xã hội phong kiến điều gì ?
- Tác giả Nguyễn Dữ đã gửi gắm điều gì qua tác phẩm này ?
- Trình bày ý nghĩa truyền kì trong trong tác phẩm ? Tại sao tác giả lại đưa vào chi tiết đó ?
- Nhận xét, bổ sung cho hoàn thiện câu trả lời của HS.
Yêu cầu HS đọc lại đoạn trích : Chị em Thuý Kiều.
- 1 -> 2 HS đọc.
- Trình bày hoàn cảnh của gia đình Thuý Kiều, Cho biết Thuý Kiều xuất thân từ gia đình như thế nào ?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời nội dung sau :
- Nhân vật Thúy Kiều có những vẻ đẹp gì ?
+ Vẻ đẹp bên ngoài ?
+ Vẻ đẹp bên trong ?
- Cử đại diện trả lời.
- HS các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh nội dung trả lời của học sinh.
- Trình bày nguyên nhân dẫn đến nỗi bất hạnh của Thuý Kiều ?
- Yêu cầu HS lấy ví dụ để minh chứng:
+ XH phong kiến thối nát.
+ Sức mạnh của thế lực đồng tiền.
+ Bản chất lưu manh, mất nhân tính của bọn quan lại v.v….
- Nhận xét, bổ sung cho hoàn thiện nội dung trả lời của học sinh.
- Nêu cảm nhận của em về nhân vật Thuý Kiều, điều gì đáng ca ngợi nhất ở nhân vật này ?
- Nêu nhận xét chung về xã hội phong kiến cuối thế kỉ XVIII đàu thế kỉ XIX?
Hết tiết 2 chuyển tiết 3
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời những nội dung sau :
- Nêu những điểm giống và khác nhau về số phận cuộc đời của 3 nhân vật : Thị Kính, Vũ Nương, Thuý Kiều ?
+ Giống nhau ?
+ Khác nhau ?
- Hãy trình bày những cảm nhận của em về số phận người phụ nữ trong xã hội cũ ?
- Thảoluận, cử dại diện trả lời.
- HS các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét, bổ sung cho hoàn thiện nội dung tra ûlời của học sinh.
- Em hãy phân tích từng nhân vật để thấy được cuộc đời, số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đều bi chi phối bởi luật lệ xã hội ?
- Yêu cầu HS trình bày và phân tích từng nhân vật.
- HS theo dõi, nhận xét, bổ sung để rút ra những điểm giống và khác nhau của các nhân vật.
- Nhận xét, chốt nội dung giống và khác nhau giữa các nhân vật và kết luận.
I. Hoàn cảnh xã hội và sự ra đời của các tác phẩm.
1. Tác phẩm “Người con gái Nam Xương”
a- Tác giả : Nguyễn Dữ.
b- Hoàn cảnh ra đời :
- Ra đời vào thế kỉ thứ XVI – Thời kì nhà Lê đi vào khủng hoảng -> các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài -> Nguyên nhân dẫn đến bi kịch của gia đình Vũ Nương.
2. Tác phẩm “Truyện Kiều” :
a. Tác giả : Nguyễn Du
b- Hoàn cảnh ra đời :
- Ra đời vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX – Là thời kì lịch sử đầy biến động, chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, thối nát, đàn áp và bóc lột của cải của nhân dân - > Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
=> Kết luận :
- Chế độ phong kiến Việt Nam dù ở thời kỳ nào cũng đem lại nhiều bất hạnh cho nhân dân ta nói chung và người phụ nữ nói riêng.
3. Tác phẩm “Quan âm Thị Kính” :
a- Hoàn cảnh lịch sử :
- Khoa thi đầu tiên ở nước ta, tổ chức ở thời Lý (TK X -> TK XII).
- Phật giáo phát triển : Thể hiện ở những tác phẩm :
+ Thiện Sĩ học bài.
+ Thị Kính đi tu.
+ Thị Kính chết biến thành phật bà.
b- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm :
- Thời kỳ đầu xã hội phong kiến đang hưng thịnh.
- Tư tưởng : Trọng nam khinh nữ, môn đăng hộ đối.
II. Cuộc đời và số phận của các nhân vật trong "Quan Âm Thị Kính", "Chuyện người con gái Nam Xương", và"Truyện Kiều"
1. Nhân vật Thị Kính
a- Hoàn cảnh gia đình :
- Cha : Măng Ôâng – Một gia đình nghèo.
b- Bản thân :
- Là người con gái giỏi giang, gương mẫu, sống vì mọi người.
- Yêu thương, chăm sóc chồng chu đáo.
- Là người thuỳ mị, nhẫn nhục.
=> Xứng đáng được sống hạnh phúc.
c- Nguyên nhân gây ra bất hạnh cho Thị Kính.
- Bị vu oan giết chồng.
- Môn đăng, hộ đối.
- Quy củ hà khắc của chế độ phong kiến.
- Chế độ phụ quyền, đa thê.
* Nguyên nhân trực tiếp :
- Sự nhu nhược, hồ đồ của người chồng Thiện siõ.
- Chủ đề của đoạn trích : “Nỗi oan hại chồng”:
Trích đoạn “Nỗi oan hại chồng” thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc củangười phụ nữ và sự đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến.
- Thành ngữ “Oan Thị Kính” chỉ những oan ức quá mức chịu đựng, không thể giãi bày.
2. Nhân vật Vũ Nương.
a- Vẻ đẹp của Vũ Nương :
- Thuỳ mị, nết na.
- Tư dung tốt đẹp.
- Chung thuỷ với chồng.
- Hiếu thảo với mẹ chồng.
- Đảm đang.
= > Là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết.
b- Nguyên nhân dẫn đến nỗi oan của Vũ Nương :
* Nguyên nhân trực tiếp :
- Tính đa nghi hay ghen của Trương Sinh.
- Sự hồ đồ, cả tin của chồng.
* Nguyên nhân gián tiếp :
- Do chiến tranh phong kiến -> Chồng xa vợ đi chiến chinh - > Bi kịch.
- Do những hủ tục của chế độ phong kiến :
+ Trọng nam khinh nữ.
+ Coi trọng kẻ giàu.
+ Chế độ nam quyền.
+ Pháp luật không bảo vệ phụ nữ.
c- Kết luận :
- Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo chế độ phong kiến xem trọng quyền uy kẻ giàu và người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.
- Cái chết của Vũ nương – Người phụ nữ đức hạnh, đáng lý được bênh vực bảo vệ, che chở, nhưng lại bị đối xử bất công, vôlý.
-Yếu tố truyền kì của truyện trước hết là hoàn chỉnh thêm nét đẹp của Vũ Nương. Nhưng điều quan trọng hơn là yếu tố truyền kì đó đã tạo nên một kết thúc có hậu. Nói lên tính nhân đạo của tác phẩm.
3. Nhân vật Thuý Kiều
a- Hoàn cảnh gia đình :
- Gia đình nho gia.
- Điều kiện sống : Thường thường bậc trung.
- Ba anh chị em; học hành tử tế.
b- Nhân vật Thuý Kiều :
- Là người con gái có vẻ đẹp :
+ Sắc sảo, mặn mà.
+ Nghiêng nước, nghiêng thành, thiên nhiên phải hờn ghen.
- Có tài : Cầm, kì, thi, hoạ => Đa tài.
- Là người con hiếu thảo.
- Là người chị mẫu mực.
- Là người tình chung thuỷ.
- Yêu cuộc sống, khát vọng tự do.
=> Xứng đáng được sống hạnh phúc.
c- Nguyên nhân gây ra 15 năm lưu lạc của Thuý Kiều :
- Xã hội phong kiến có nhiều thế lực tàn bạo, bất công vô lý
- Thế lực đồng tiền “Tiền lưng đã sẵn, việc gì chẳng xong” -> Đồng tiền biến người phụ nữ tài sắc vẹn toàn thành món hàng, kẻ táng tận lương tâm thành kẻ mãn nguyện tự đắc.
- Thế lực lưu manh, thế lực quan lại chà đạp lên quyền sống của con người.
=> Giá trị con người bị hạ thấp, bị chà đạp.
III. So sánh số phận, cuộc đời người phụ nữ trong "Quan âm Thị Kính", "Chuyện người con gái Nam Xương", "Truyện Kiều"
1- Giống nhau :
- Đều là những người phụ nữ sinh đẹp, nết na, chung thuỷ.
- Đều có hoàn cảnh cuộc đời cay đắng, éo le.
- Đều là những nạn nhân của xã hội phong kiến bị vùi dập, chà đạp.
- Không có quyền bảo vệ các nhân, chấp nhận cuộc sống đã định sẵn.
2- Khác nhau :
- Thị Kính : Sinh ra trong giai đoạn xã hội phong kiến đang hưng thịnh.
+ Chịu n
hiều oan trái.
- Vũ Nương và Thuý Kiều : Sinh ra trong thời kỳ chế độ phong kiến đang trên đà thối nát.
* Nguyên nhân dẫn đến số phận bi thảm của 3 nhân vật :
- Thị Kính : Do quy định hà khắc ; môn đăng hộ đối; chế độ đa thê.
- Vũ Nương : Nguyên nhân chính là chiến tranh, xem trọng quyền uy của người đàn ông.
- Thuý Kiều : Thế lực vạn năng của đồng tiền.
3- Kết luận :
- Xã hội phong kiến dù bất kì ở thời kỳ nào cũng đem lại cho người phụ nữ nhiều bất hạnh, lấy đi quyền sống, quyền làm người ở họ.
HĐ1: Cho hs ơn lại những giá trị về nội dung và nghệ thuật.
Gọi 2-3 hs nhắc lại.
Gv chốt lại kiến thức cơ bản.
.
Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trị của yếu tố kì ảo
? Thảo luận nhĩm về vai trị của yếu tố kì ảo
Hoạt động 3 Hướng dẫn luyện tập
Gọi 2hs kể lại truyện.
Gv nêu câu hỏi 1(SBT, tr 18)
Hs thảo luận nhĩm.
Gv mời đại diện các nhĩm trình bày.
Lớp nhận xét, bổ sung
Vai trị của yếu tố kì ảo
- Làm hồn chỉnh thêm vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương. Dù ở một thế giới khác nhưng vẫn nặng tình với cuộc đời, vẫn quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, thương nhớ quê nhà. Khao khát được phục hồi nhân phẩm.
- Tạo nên kết thúc cĩ hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dânvề lẽ cơng bằng: người tốt dù trãi qua bao oan khuất, cuối cùng đều được đềp trả xứng đáng, cái thiện bao giờ cũng chiến thắng.
- Chi tiết Vũ Nương khơng trở lại trần gian thể hiện thái độ phủ định với xã hội đương thời bất cơng, cái xã hội mà ở đĩ người phụ nữ khơng thể cĩ được hạnh phúc.
III. Luyện tập:
1.Kể lại câu chuyện theo cách của em
2.Gợi ý:
a.-Đọc lại truyện, dẫn ra những chi tiết gọi tả nỗi bất cơng, oan ức mà Vũ Nương phải chịu đựng:
- Cuộc hơn nhân khơng bình đẳng.
- Tính cách gia trưởng; sự hồ đồ, độc đốn của người chồng.
Sự vũ phu, thơ bạo của Trương Sinh đã đẩy Vũ Nương đến cái chết oan nghiệt.
b.- đánh giá ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm trong bối cảnh xã hội đương thời.
- đề cao phẩm hạnh của người phụ nữ.
-Cảm thương với số phận oan trái của họ.
- Lên án sự bất cơng đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
BuỉI 3 LUYỆN TẬP TẬP CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
Ngµy d¹y :
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Củng cố những kiến thức cơ bản về cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
2. Kĩ năng: - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong giao tiÕp..
3. Thái độ: - Cĩ thái độ hứng thú, say mê ,sơi nổi học tập. Cĩ ý thức sử dụng những kiến thức
File đính kèm:
- day boi duong van9.doc