I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Giúp HS :
- Cuộc đời và sự nghiệp, phong cách thơ Hàn Mặc Tử
- Giúp học sinh cảm nhận được bức tranh xứ Huế thơ mộng qua tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ. Cảm nhận được nỗi buồn sâu xa, tình yêu thầm kín, trong trẻo của thi nhân. Bước đầu hình thành ý kiến đánh giá về phong cách thơ Hàn Mặc Tử.
2. Về kĩ năng: Hình thành, rèn luyện cho học sinh khả năng đọc, cảm thụ, phân tích một bài thơ lãng mạn (tác phẩm trữ tình) đặc sắc trong thời kỳ văn học Việt Nam 1932 – 1945.
3. Về thái độ: Giáo dục tư tưởng yêu thiên nhiên đất nước con người. Lòng cảm thông , yêu thương với những nỗi buồn sâu kín của con người
II. CHUẨN BỊ
1.Chuẩn bị của giáo viên
- Đồ dùng dạy học : TLTK: SGV, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, Ôn tập Ngữ văn 11. Soạn giáo án
- Phương án tổ chức lớp học : Đọc diễn cảm, gợi mở, thảo luận, bình giảng
2. Chuẩn bị của học sinh : Đọc SGK, soạn bài ở nhà theo hướng dẫn SGK
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6302 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Đây thôn vĩ dạ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 5/2/08
Tiết : 85-86
Đọc văn :
(Hàn Mặc Tử)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Giúp HS :
- Cuộc đời và sự nghiệp, phong cách thơ Hàn Mặc Tử
- Giúp học sinh cảm nhận được bức tranh xứ Huế thơ mộng qua tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ. Cảm nhận được nỗi buồn sâu xa, tình yêu thầm kín, trong trẻo của thi nhân. Bước đầu hình thành ý kiến đánh giá về phong cách thơ Hàn Mặc Tử.
2. Về kĩ năng: Hình thành, rèn luyện cho học sinh khả năng đọc, cảm thụ, phân tích một bài thơ lãng mạn (tác phẩm trữ tình) đặc sắc trong thời kỳ văn học Việt Nam 1932 – 1945.
3. Về thái độ: Giáo dục tư tưởng yêu thiên nhiên đất nước con người. Lòng cảm thông , yêu thương với những nỗi buồn sâu kín của con người
II. CHUẨN BỊ
1.Chuẩn bị của giáo viên
- Đồ dùng dạy học : TLTK: SGV, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, Ôn tập Ngữ văn 11. Soạn giáo án
- Phương án tổ chức lớp học : Đọc diễn cảm, gợi mở, thảo luận, bình giảng
2. Chuẩn bị của học sinh : Đọc SGK, soạn bài ở nhà theo hướng dẫn SGK
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tình hình lớp : (1’) Kiểm tra nề nếp, sĩ số, tác phong học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ : (5’) kiểm tra 3-5 vở soạn của HS
3. Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài : (2’)
Nếu nhà thơ Xuân Diệu được mệnh danh là Nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới thì Hàn Mặc Tử được xem là Nhà thơ lạ nhất. Thật vậy, Hàn Mặc Tử là một tài thơ đặc biệt trong phong trào thơ mới 1932 -1945. Đương thời có nhiều dư luận đánh giá khác nhau về tài năng của Hàn Mặc Tử. Chẳng hạn như : có ý kiến cho rằng thơ Hàn Mặc Tử toàn nói nhảm hoặc đó là thứ thơ điên loạn ; thế nhưng Chế Lan Viên thì lại quả quyết : “ Mai sau, những cái tầm thường, mực thước kia sẽ biến tan đi và còn lại của cái thời kỳ này chút gì đáng kể – đó là Hàn Mặc Tử”. Để góp phần tìm một câu trả lời cho điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- Tiến trình bài dạy:
THỜI GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
NỘI DUNG KIẾN THỨC
15’
HĐ1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Hàn Mặc Tử
´-: Gọi HS đọc phần tiểu dẫn 1 trong SGK và trả lời câu hỏi : Tóm tắt những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Hàn Mặc Tử?
´-: Em có nhận xét gì về hồn thơ của Hàn Mặc Tử ?
¥GV:Cả cuộc đời là một cuộc vật lộn dữ dội giữa linh hồn và thể xác. Mặc dù bệnh tật nhưng linh hồn của Ông luôn muốn thoát khỏi cõi trần để bay tới cõi siêu nhiên. Mặc dù muốn bay tới cõi siêu nhiên nhưng luôn thiết tha gắn bó sâu sắc với đời. Có như vậy là bởi vì trong cơ thể ông mang một căn bệnh hiểm nghèo. Và chính căn bệnh ấy đã làm cho ông phải vật lộn với nỗi đau thân xác.
Trăng nằm sóng soãi trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi
(Bẽn lẽn)
Hôm nay có một nửa trăng thôi
Một nửa trăng ai cắn vỡ rồi…
( Một nửa trăng)
¥GV: Có lúc Ông tạo cho mình một thế giới nghệ thuật điên loạn, ma quái.
Tôi chết giả và no nê vô hạn
Cười như điên sặc sụa của mùi trăng
Aùo tôi là một thứ ngợp hơn vàng
Hồn đã cấu đã cào nhai ngấu nghiến
Thịt da tôi sượng sần và tê điếng
Tôi đau vì rùng rợn đến vô biên
Tôi dìm hồn xuống một vũng trăng êm
Cho trăng ngập trăng dồn lên tới ngực
Song bên cạnh đó thơ Ông cũng có những nét trong sáng hồn nhiên lạ thường. Mùa xuân chín và Đây thôn Vĩ Dạ là những minh chứng tiêu biểu cho phong cách ấy.
´-: Qua việc chuẩn bị bài, em hãy cho biết một số tác phẩm đặc sắc của Hàn Mặc Tử?
´-:GV gọi HS đọc phần 2 mục tiểu dẫn trong SGK : Dựa vào phần tiểu dẫn trong SGK em hãy cho biết xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ?
HĐ1: HS Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Hàn Mặc Tử
U HS đọc tiểu dẫn
þ HS làm việc cá nhân trả lời: Nguyễn Trọng Trí 1912-1940) quê ở Đồng Hới, Quảng Bình nhưng sống ở Quy Nhơn từ nhỏ, là một hồn thơ trong sáng mà đau thương. Thơ Hàn Mặc Tử có hai hình tượng sống động hồn và trăng.
þ HS làm việc cá nhân trả lời: Gái quê, Thơ điên (Đau thương), Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kỳ ngộ, Quần tiên hội…
þ HS làm việc cá nhân trả lời: rút trong tập “Đau thương” (Thơ điên) . Được gợi hứng khi nhà thơ nhận được bức bưu ảnh do Hoàng Cúc gởi từ Huế
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Hàn Mặc Tử (1912-1940) quê ở Đồng Hới, Quảng Bình nhưng sống ở Quy Nhơn từ nhỏ.
- Làm thơ từ 16 tuổi với các bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh, từ 1936 mới lấy bút danh Hàn Mặc Tử.
- Hàn Mặc Tử là một hồn thơ trong sáng mà đau thương.
- Thơ Hàn Mặc Tử có hai hình tượng sống động như hai nhân vật chính xuyên suốt toàn bộ hồn thơ của Ông đó là hồn và trăng.
2. Tác phẩm tiêu biểu
Các tác phẩm chính của Hàn Mặc Tử: Gái quê, Thơ điên (Đau thương), Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kỳ ngộ, Quần tiên hội…
3. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Đây thôn Vĩ Dạ rút trong tập “Đau thương” (Thơ điên)
- Bài thơ được gợi hứng khi nhà thơ nhận được bức bưu ảnh do Hoàng Cúc gởi từ Huế.
60’
HĐ2: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
U Gọi HS đọc diễn cảm khổ 1
´-:Câu hỏi tu từ mở đầu bài thơ mang những sắc thái ý nghĩa nào?
Sau câu hỏi như lời chào mời mong đợi ấy là hình ảnh thơ mộng thôn Vĩ Dạ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc.
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
´-:Em hãy chỉ ra những từ ngữ miêu tả thôn Vĩ? Em có nhận xét gì về cảnh sắc thôn Vĩ qua cách dùng từ ngữ ấy của nhà thơ?
¥GV:Phải chăng nhà thơ đã nhìn thấy được khu vườn xanh mượt còn đọng những giọt sương đêm trên những cành cây kẻ lá dưới sự phản chiếu của ánh nắng ban mai còn tươi nguyên làm cho cả khu vườn óng ả một màu xanh mà chỉ có thể ví như ngọc. Đây chính là màu xanh của tâm tưởng đọng thành nỗi nhớ, màu của tình quê, tình yêu nên trong suốt lung linh như ngọc. Và hoà vào cảnh sắc ấy bóng dáng con người đã xuất hiện.
´-:Khuôn mặt chữ điền tượng trưng cho tính cách gì của con người?
¥GV: Có người cho rằng khuôn mặt ấy là của nam giới để phù hợp với câu đầu Sao anh không về chơi thôn Vĩ. Nếu hiểu như vậy là phiến diện, hạn hẹp bởi lẽ cả bài thơ được tạo nên bởi âm hưởng hồi ức theo hướng cách điệu hoá chứ không theo lối tả thực. Chính vì vậy, ở đây tác giả không muốn tả một ai đó cụ thể mà chỉ muốn thể hiện một vẻ đẹp mơ hồ của tâm hồn Huế, con người Huế.
´-:Qua khổ thơ thứ nhất thôn Vĩ hiện lên như thế nào?
´-:Gọi HS đọc diễn cảm khổ 2 và trả lời câu hỏi : theo em giữa khổ 1 và 2 có mối liên hệ gì không?
¥GV:
Vấn đề
Khổ 1
Khổ 2
Hình ảnh
Khu vườn xanh như ngọc, nắng hàng cau, nắng mới lên, mặt chữ điền…
Gió, mây, dòng nước, hoa bắp, thuyền, sông trăng …
Không gian
Khu vườn thôn Vĩ
Không gian rộng lớn của đất trời sông nước xứ Huế
Thời gian
Buổi sớm mai Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Buổi tối Có chở trăng về kịp tối nay
Âm điệu
Vui hồn nhiên, căng tràn nhựa sống
Buồn bã xa vắng
´-:Em có nhận xét gì về hình ảnh “gió” “ mây” ở câu thơ này?
¥GV: Trăng là biểu tượng của hạnh phúc, thuyền chở trăng là chở hạnh phúc, bến sông trăng là bến bờ hạnh phúc. Thế nhưng hạnh phúc mà nhà thơ khao khát ấy liệu có trọn vẹn không? Có “kịp” không?
´-:Từ “kịp” nói lên tâm trạng gì của thi nhân?
¥GV: Bến sông trăng thuyền chở trăng ở cuối khổ 2 đã đưa thi nhân vào cõi mộng. Đến đây kí ức của nhà thơ dừng lại với hình ảnh của con người
´-:Em hãy cho biết Khách đường xa ở đây là ai?
´-:Ngữ âm và phép điệp trong câu có gì đặc sắc?
¥GV: Có thể hiểu đó là tâm hồn em tinh khiết quá, trong trắng quá, thánh thiện quá nên làm anh choáng ngợp, hoặc đó có thể là hình bóng xa xôi, mơ ảo của một cô gái Huế thuở nào…
¥GV: Câu cuối như là một lời giải đáp cho câu đầu của bài thơ Sao anh không về chơi thôn Vĩ nhưng câu trả lời cũng mơ hồ, hư ảo
HĐ2: Đọc – hiểu văn bản
U HS đọc diễn cảm khổ 1
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: Lời trách móc nhẹ nhàng, sự mong đợi, lời chào mời chân thành, lời nhắc nhở tha thiết
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: nắng hàng cau nắng mới lên, mướt, xanh như ngọc
à vẻ đẹp tràn đầy sức sống
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: vẻ đẹp phúc hậu, dịu hiền à Vẻ đẹp con người xứ Huế kín đáo, e ấp
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: tác giả làm sống lại một thôn Vĩ vừa mượt mà, óng ả vừa đằm thắm thơ mộng
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: Không có sự tiếp nối, dường như rời rạc nhau. Thế nhưng đằng sau ấy, nó đã thể hiện diễn biến phức tạp của nhà thơ : đi từ hiện thực tươi đẹp đến thế giới hư ảo, siêu hình.
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: là đôi bạn tri kỹ của thiên nhiên, của tạo hoá à Chia lìa xa rời à Tạo nên sự rời rạc không giao hoà, thân thiện
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: lo lắng, bàng hoàng về một điều gì đó khắc khoải xa vắng
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: Có thể là một cô gái Huế, một Hoàng Cúc hay một con người thực mà thi nhân đã từng gặp
þ HS làm việc cá nhân và trả lời:(điệp ngữ + âm “a” ngân vang + nhịp 4/3) gợi khoảng cách không gian
II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản
1. Khổ 1 : Bức tranh thôn Vĩ Dạ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Câu hỏi tu từ đa sắc thái, đa giọng điệu:
Lời trách móc nhẹ nhàng
Sự mong đợi
Lời chào mời chân thành
Lời nhắc nhở tha thiết
+ Nắng hàng cau : Hình ảnh sáng tạo à Buổi sớm mai, buổi bình minh trong trẻo, ửng hồng.
+ Nắng mới lên :
Aám áp thắm đượm tình người
Trẻ trung, sôi nổi hào hứng
Tràn đầy sức sống.
+ Mướt: Mang đậm sắc thái tươi non, óng ả căng tràn nhựa sống à Choáng ngợp trong tâm trí làm nhà thơ phải ngỡ ngàng trước vẻ đẹp ấy.
+ Xanh như ngọc : hình ảnh so sánh mới lạ à Vẻ đẹp bừng sáng, thanh khiết, tràn đầy sức sống
+ Mặt chữ điền : vẻ đẹp phúc hậu, dịu hiền à Vẻ đẹp con người xứ Huế kín đáo, e ấp à Sự hài hoà gắn bó giữa cái đẹp thiên nhiên và con người, tâm hồn xứ Huế
Tiểu kết : Qua những nét phác hoạ đơn sơ tác giả làm sống lại một thôn Vĩ vừa mượt mà, óng ả vừa đằm thắm thơ mộng – Một thôn Vĩ của thơ, của tình yêu và hoài niệm.
Khổ 2 : Nỗi niềm thi nhân
- Hình ảnh
+Gió, mây : vốn là đôi bạn tri kỹ của thiên nhiên, của tạo hoá à Chia lìa xa rời à Tạo nên sự rời rạc không giao hoà, thân thiện
+Dòng nước: gợi lên hình ảnh con sông lững lờ trầm tư à Mang nỗi buồn mà nhẹ nhàng trôi qua Vĩ Dạ
+Hoa bắp lay : hình ảnh gợi cảm mang sắc thái nhẹ nhàng à Sự mệt mỏi lay lắt buồn chán.
+ Bến sông trăng : sáng tạo nghệ thuật à Địa điểm hư thực à Bến đậu của những con thuyền hư ảo thuộc cõi tâm linh.
à Nỗi buồn của nhà thơ như hoà nguyện với nhịp điệu chầm chậm, khẽ khàng của gió mây sông nước.
- Âm thamh
+ Ai : đại từ phiếm chỉ không xác định à Hư ảo.
+ Kịp tối nay : khát vọng mong đợi chờ đợi đến lo lắng, bàng hoàng về một điều gì đó khắc khoải xa vắng.
Tiểu kết : Chuyển hoá của cảnh vật và tâm hồn nhà thơ : đi từ hiện thực tươi đẹp đến thế giới kỳ ảo
3. Khổ 3 : Khao khát tình người
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Aùo em trắng quá nhìn không ra
+ Khách đường xa : (điệp ngữ + âm “a” ngân vang + nhịp 4/3) gợi khoảng cách không gian cũng là khoảng cách tâm hồn à Tạo sư mơ hồ, đa nghĩa.
+ Áo em trắng quá : hình ảnh sáng tạo à Cực tả sắc trắng à Vừa thực vừa ảo giác à Nhà thơ choáng ngợp
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
+ Sương khói :
Đất trời
Mối tình mong manh
Lòng người
=> Chỉ sự ngăn cách à Nỗi buồn xót xa, vô vọng.
+ ai……ai (câu hỏi tu từ +đại từ phiếm chỉ ) à Làm mờ nhân ảnh nhưng không biết nó có làm mờ lòng người không? Không biết tình em đối với tôi như thế nào?
+ Tình ai : không xác định à Câu thơ đa nghĩa à Tăng tính huyền ảo, vô thực.
5’
HĐ3: Củng cố
´-: Em hãy tóm tắt nội dung chính của bài thơ?
´-: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của bài thơ?
GV tóm lại những đơn vị kiến thức và gọi HS đọc ghi nhớ
HĐ3: Củng cố
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: tình yêu thầm kín trong trẻo và nỗi buồn xót xa, sâu lắng, cảm nhận được mà không thể cắt nghĩa
þ HS làm việc cá nhân và trả lời: Sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng, nhiều đại từ phiếm chỉ, câu hỏi tu từ
HS đọc ghi nhớ
III. Tổng kết
1. Nội dung : Thể hiện tình yêu thầm kín trong trẻo và nỗi buồn xót xa, sâu lắng, cảm nhận được mà không thể cắt nghĩa cụ thể, rõ ràng trước vẻ đẹp, con người, hạnh phúc, thân phận.
2. Nghệ thuật : Sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng, nhiều đại từ phiếm chỉ, câu hỏi tu từ…. à Làm nổi bật tính chất kỳ ảo huyền bí trong phong cách nghệ thuật của Hàn Mặc Tử.
4. Dặn dò học sinh cho tiết học tiếp theo (2’)
- Ra bài tập về nhà: HS về nhàhọc bài, đọc lại tác phẩm . Làm BT ở SGK.
- Chuẩn bị bài : Chiều tối (Hồ Chí Minh)
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tổng kết cả bài bằng sơ đồ sau :
Khát vọng tình người
Nỗi niềm thi nhân
Hiên thực tươi đẹp
Tình yêu, hạnh phúc, hiện thực tươi đẹp
Thuyền trăng, bến sông trăng
Vườn xanh ngọc, nắng mới lên, mặt chữ điền
Sơ đồ : Kết cấu bài thơ
Như vậy Đây thôn Vĩ Dạ không chỉ phác hoạ phong cảnh xứ Huế thơ mộng. Thể hiện tình yêu thầm kín mà ở đó còn nổi lên những vần đề về vẻ đẹp, con người, hạnh phúc, thân phận mang triết lý nhân sinh.
File đính kèm:
- Giao an Day thon Vi Da.doc