Giáo án dạy Vật lý 6 tuần 23: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng

SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG

I. Mục tiêu:

1. Tìm được ví dụ trong thực tế chứng tỏ:

- Thể tích của một chất lỏng tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi.

- Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.

2. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.

3. Làm được thí nghiệm ở hình 47 và 48, mô tả được hiện tượng xảy ra và rút ra các kết luận cần thiết.

II. Chuẩn bị:

Một bình thủy tinh đáy bằng, một ống thủy tinh thẳng có thành dày. Nút cao su có đục lỗ.

Một chậu nhựa, nuớc có pha màu, phích nước nóng.

Miếng giấy trắng 4cm*10cm có vẽ vạch chia và có cắt hai đầu để lồng vào ống thủy tinh.

Cho cả lớp: hai bình thủy tinh đáy bằng, một chậu có thể chứa được hai bình trên

 

doc3 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án dạy Vật lý 6 tuần 23: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 23 Ngày soạn: Tiết 23 SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG I. Mục tiêu: 1. Tìm được ví dụ trong thực tế chứng tỏ: - Thể tích của một chất lỏng tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi. - Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. 2. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất lỏng. 3. Làm được thí nghiệm ở hình 47 và 48, mô tả được hiện tượng xảy ra và rút ra các kết luận cần thiết. II. Chuẩn bị: Một bình thủy tinh đáy bằng, một ống thủy tinh thẳng có thành dày. Nút cao su có đục lỗ. Một chậu nhựa, nuớc có pha màu, phích nước nóng. Miếng giấy trắng 4cm*10cm có vẽ vạch chia và có cắt hai đầu để lồng vào ống thủy tinh. Cho cả lớp: hai bình thủy tinh đáy bằng, một chậu có thể chứa được hai bình trên III. Tổ chức hoạt động trên lớp: Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh Nội dung 1. Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.(6’) - Kiểm tra sỉ số ? Các chất rắn nở vì nhiệt theo quy luật nào. ? Nhận xét gì về sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau? - GV yêu cầu HS đọc phần đối thoại trong phần mở bài. - Yêu cầu HS đưa ra dự đoán. - Báo cáo sỉ số. - Trả lời. - HS đọc phần đối thoại trong SGK - HS đưa ra dự đoán. 2. Hoạt động 2: Thí nghiệm xem nước có nở ra khi nóng lên không? (8’) Hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm thực hành theo hướng dẫn của SGK. Hướng dẫn cách cắm ống thuỷ tinh qua nút cao su nhẹ nhàng tránh vỡ ống thủy tinh. Khi bỏ bình vào chậu chú ý quan sát mực nước trong ống thuỷ tinh dâng lên ra sao? Dựa vào kết quả thí nghiệm, hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm: - Có hiện tượng gì xảy ra khi bình cầu được đặt vào trong chậu nước nóng? - Nếu sau đó đặt bình cầu vào nước lạnh thì hiện tượng gì xảy ra? Yêu cầu học sinh kiểm tra bằng thí nghiệm. Học sinh làm việc theo nhóm. - Đổ đầy nước màu vào bình cầu. Nút chặt bình bằng nút cao su có ống thủy tinh xuyên qua. - Đặt bình vào chậu nước nóng. - Quan sát hiện tượng xảy ra. Học sinh tự làm thí nghiệm kiểm tra lại kết quả dự đoán. 1. Làm thí nghiệm: 2. Trả lời câu hỏi:Hình 47 - Mực nước trong ống thủy tinh sẽ tăng lên khi nhúng vào nước nóng: chất lỏng sẽ nở ra khi nóng lên. - Khi nhúng bình cầu vào nước lạnh, mực nước sẽ hạ xuống: chất lỏng gặp lạnh sẽ co lại. 3. Hoạt động 3: Chứng minh các chất lỏng khác nhau thì nở vì nhiệt khác nhau (10’) - Mô tả thí nghiệm ở hình 48 và rút ra nhận xét. - Tại sao phải sử dụng ba bình cầu giống nhau? - Tại sao phải cùng nhúng chung vào một chậu nước nóng? Dùng ba bình cầu giống nhau để thể tích ban đầu của các chất lỏng như nhau. Cùng nhúng chung trong một chậu nước nóng để chúng có cùng một độ tăng nhiệt độ như nhau. - Nhúng ba bình cầu chứa ba loại chất lỏng khác nhau vào chậu nước nóng, ta thấy mực chất lỏng ở các ống thủy tinh dâng lên khác nhau. Vậy: Các chất lỏng khác nhau thì nở vì nhiệt khác nhau. 4. Hoạt động 4: Rút ra kết luận. (8’) Yêu cầu học sinh tìm các từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu C4. - HS điền từ thích hợp vào chỗ trống trong câu C4. - Thảo luận để thống nhất phần kết luận. 3. Rút ra kết luận: a. Thể tích nước trong bình tăng khi nóng lên, giảm khi lạnh đi. b. Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt không giống nhau. 5. Hoạt động 5: Vận dụng. (7’) ? Tại sao khi đun nước, ta không nên đổ nước thật đầy ấm? ? Tại sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy. Nếu trong thí nghiệm hình 45, ta cắm hai ống có tiết diện khác nhau vào hai bình có dung tích bằng nhau và cùng đựng một lượng chất lỏng, thì khi tăng nhiệt độ của hai bình lên như nhau, thì mực chất lỏng trong hai ống có dâng lên như nhau không? Tại sao? - HS hoạt động cá nhân: đọc và trả lời câu C5, C6, C7. - Thảo luận để thống nhất câu trả lời 4- Vận dụng C5: Khi đun, nước nóng lên, nở ra. Nếu đổ thật đầy ấm nước sẽ tàn ra ngoài. C6: Để tránh được tình trạng bật nắp khi nước đựng trong chai nở vì nhiệt. C7: Thể tích chất lỏng ở hai bình tăng lên như nhau nên ống có tiết diện nhỏ hơn thì chiều cao của cột chất lỏng lớn hơn. 6. Hoạt động 6: Củng cố Dặn dò (6’) ? Cho biết đặc điểm của sự nở vì nhiệt của chất lỏng? - Mô tả thí nghiệm chứng minh chất lỏng nóng lên thì nở ra, co lại khi lạnh đi. - Chuẩn bị nội dung bài mới.

File đính kèm:

  • docl6 tuan 23.doc
Giáo án liên quan