Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
I. Mục tiêu:
* Kiến thức:
- Giải thích được sự tồn tại của lớp khí quyển, áp suất khí quyển.
- Giải thích được thí nghiệm Tô-ri-xen-li và một số hiện tượng đơn giản.
* Kỹ năng:
- Tính được độ lớn của áp suất khí quyển dựa vào chiều cao của cột thủy ngân trong ống và biết cách đổi đơn vị cmHg sang đơn vị N/m2.
5 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 3369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án dạy Vật lý 8 bài 9: Áp suất khí quyển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án vật lý 8
Tiết 9
Bài 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
Mục tiêu:
* Kiến thức:
Giải thích được sự tồn tại của lớp khí quyển, áp suất khí quyển.
Giải thích được thí nghiệm Tô-ri-xen-li và một số hiện tượng đơn giản.
* Kỹ năng:
Tính được độ lớn của áp suất khí quyển dựa vào chiều cao của cột thủy ngân trong ống và biết cách đổi đơn vị cmHg sang đơn vị N/m2.
Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm :
Dụng cụ: 2 vỏ chai nước khoáng bằng nhựa mỏng, 1 ống thủy tinh dài 10 -> 15cm, tiết diện 2-3mm, 1 cốc đựng nước.
Tranh vẽ hình 9.4 và 9.3 SGK.
Hoạt động dạy và học:
Ổn định lớp: Điểm danh cá nhân.
Kiểm tra bài cũ:
Chất lỏng gây ra áp suất như thế nào?
Viết công thức và đơn vị của áp suất chất lỏng.
Nêu tính chất của bình thông nhau.
Sửa bài tập.
8.1. a. (A) ; b. (D) Vì áp suất của chất lòng chỉ phụ thuộc vào h và d của chất lỏng.
8.2 (D) Vì pn > pdâu do (dn = 10000N/m3 > ddầu 8000N/m3)
pE < pB = pC < pD < pA vì áp suất của chất lỏng phục thuộc vào độ sâu của cột chất lỏng.
a. Áp suất tác dụng lên vỏ tàu ngầm giảm, tức là cột nước ở phía trên tàu ngầm giảm. Vậy tàu đã nổi (pS = 860.000N/m2 < pĐ = 2.020.000N/m2)
b. Ta có p = h.d =>
Phần bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Giáo viên làm thí nghiệm hình 9.1
Khi lộn ngược một cốc nước đầy được đậy kín bằng một tờ giấy không thấm nước thì nước có chảy ra ngoài không? Vì sao? Qua bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về hiện tượng áp suất khí quyển.
Học sinh quan sát dự đoán kết quả thí nghiệm.
Học sinh trả lời cá nhân. Nước không chảy ra ngoài khi lộn ngược 1 cốc nước đầy bằng một tờ giấy. Vì áp suất bên ngoài không khí lớn hơn áp suất bên trong cốc.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự tồn tại của áp suất khí quyển
Như ta đã biết mọi vật trên trái đất đều chịu tác dụng của lực hút của Trái đất => nó có trọng lượng, chất lỏng, chất rắn cũng gây ra áp suất vậy thì không khí có gây ra áp suất không?
Áp suất do không khí gây ra ta gọi đó là áp suất khí quyển.
Áp suất khí quyển có đặc điểm giống như áp suất chất lỏng không?
* Giáo viên cho học sinh làm thí nghiệm 1.
- Khi hút bớt không khí trong vỏ hộp đựng sữa bằng giấy vỏ hộp thay đổi như thế nào?
Hoạt động cá nhân.
Không khí cũng gây ra áp suất vì không khí cũng có trọng lượng.
* Hoạt động nhóm: Làm thí nghiệm 1.
Đại diện nhóm trả lời C1: Vỏ hộp bị bẹp theo nhiều phía.
Sự tồn tại của áp suất khí quyển:
Trái đất và mọi vật trên trái đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về độ lớn của áp suất khí quyển.
Đặt vấn đề: Để tính độ lớn của áp suất chất rắn ta dùng
công thức , để tính áp suất của chất lỏng ta dùng công thức p = h.d. Vậy để tính độ lớn của áp suất khí quyển ta tính như thế nào? Liệu có dùng công thức p=h.d được không? Do đó các nhà bác học thấy rằng cần phải xác định độ lớn áp suất khí quyển bằng thực nghiệm (Vì chiều cao của cột không khí ta không thể xác định được, dkk thay đổi theo độ cao). Cho học sinh đọc phần thông báo ở mục II.1 thí nghiệm Tô-ri-xe-li.
Cho học sinh xem phim đèn chiếu thí nghiệm 9.5 và mô tả lại thí nghiệm.
Lưu ý học sinh rằng: Cột Hg trong ống đứng cân bằng ở độ cao 76cm và phía trên ống là chân không.
Dựa vào thí nghiệm để tính độ lớn của áp suất khí quyển. Cho học sinh đọc các câu hỏi C5, C6, C7 để trả lời.
Nhận xét câu trả lời của các nhóm. Do pkk trong hộp nhỏ hơn pkk bên ngoài nên vỏ hộp chịu tác dụng của không khí bên ngoài vào làm cho vỏ hộp bị bẹp theo mọi phía.
Cho học sinh đọc câu hỏi C2, C3 rồi dự đoán kết quả.
Nhận xét câu trả lời của mỗi nhóm:
C2: Nước không chảy ra ngoài vì áp lực của không khí tác dụng vào nước từ dưới lên lớn hơn p của cột nước (pn > pkq). Giáo viên cho học sinh rút ra kết luận.
Cho học sinh đọc mục 1.3 SGK sau đó giáo viên tiến hành mô tả lại thí nghiệm.
Cho học sinh trả lời C4 và giáo viên nhận xét.
Giáo viên chốt lại qua các thí nghiệm trên và nhiều ví dụ khác nữa chứng tỏ có sự tồn tại của áp suất khí quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương.
Cho học sinh trả lời giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài.
Cho học sinh nêu ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển.
Vậy để tính độ lớn của áp suất khí quyển ta chỉ cần tính độ lớn của áp suất Hg trong ống.
Học sinh ghi phần ghi nhớ vào vở, cho một vài học sinh đọc lại
Học sinh lắng nghe suy nghĩ để trả lời.
Thí nghiệm Tô-ri-xe-li:
Học sinh quan sát, lắng nghe.
Hoạt động nhóm: thảo luận => 1 đại diện nhóm trả lời.
C5: pA = pB (Vì hai điểm này cùng ở trên mặt phẳng nằm ngang trong chất lỏng)
C6: Aùp suất tác dụng lên A là áp suất khí quyển, áp suất tác dụng lên B là áp suất gây ra bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76cm.
Học sinh làm thí nghiệm và kiểm tra theo nhóm, thảo luận câu C2, C3. Đại diện nhóm trả lời:
C2: Nước không chảy ra khỏi ống.
C3: Nước sẽ chảy ra khỏi ống. Vì khi bỏ ngón tay bịt đầu trên của ống thì không khí thông với khí quyển nên: pKK + pn > pkq bên ngoài, kết quả là nước chảy ra.
Thí nghiệm 3:
Thảo luận nhóm C4. Đại diện nhóm trả lời.
C4: Khi rút hết không khí trong quả cầu thì p trong quả cầu = 0. Trong khi đó vỏ quả cầu chịu tác dụng của áp suất khí quyển từ mọi phía làm hai bán cầu ép chặt với nhau.
Trả lời cá nhân: Do pn < pKQN
Ví dụ: Đục 1 lỗ nhỏ ở hộp sữa bò, sữa không chảy ra được, đục thêm lỗ nữa sữa chảy ra dễ dàng.
C7: pB = hTN . dTN
= 0,76 . 136000
= 103.360 N/m2
=> pTQ = pHg = 103.360 N/m2
Nhận xét: Áp suất khí quyển bằng với áp suất do cột thủy ngân có chiều cao 76cm gây ra.
Độ lớn của áp suất khí quyển:
Thí nghiệm Tô-ri-xe-li: (SGK)
Độ lớn của áp suất khí quyển:
Áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Tô-ri-xe-li, do đó người ta thường dùng mm Hg làm đơn vị đo áp suất khí quyển.
Hoạt động 4: Vận dụng
Cho học sinh đọc câu hỏi C10, C11. Thảo luận nhóm. Phát phiếu học tập trả lời vào phiếu => gọi đại diện của 1 nhóm lên sửa bài => các học sinh các nhóm chấm chéo nhau.
Nhận xét học sinh trả lời C11. Nếu thí nghiệm Tô-ri-xe-li không dùng thủy ngân mà dùng nước thì pKQ = pnước = 103.360 N/m2.
Từ đó ta suy ra chiều cao của cột nước trong ống Tô-ri-xe-li.
Hoạt động nhóm C10. Nói áp suất khí quyển bằng 76cmHg có nghĩa là không khí gây ra 1 áp suất bằng áp suất ở đáy cột thủy ngân cao 76cm.
PKQ = pTN = 103.360 N/m2
C11: Chiều cao cột nước:
P = h.d =>
= 10,336m
Hoạt động 5: Củng cố
5.1a. Nguyên nhân gây ra áp suất khí quyển và sự tồn tại của áp suất khí quyển.
b. Độ lớn của áp suất khí quyển và đơn vị đo áp suất khí quyển.
5.2. Dặn dò: Học thuộc bài làm bài tập C12, 9.1 -> 9.6 SBT.
Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- bai 9 _vat ly 8.doc