Giáo án Địa lí 10 cơ bản - Trường THPT Chu Văn An

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau bài học, HS cần:

-Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ.

-Hiểu rõ được một số phép chiếu hình cơ bản.

-Phân biệt được một số lưới kinh,vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó thuộc phép hình chiếu bản đồ nào.

-Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán khu vực nào là khu vực tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác hơn trên bản đồ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC

-Bản đồ Thế Giới, bản đồ vùng Cực Bắc, bản đồ Châu Â, châu Á.

- Qủa địa cầu.

-Một tấm bìa kích thước A3.

III .HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Khởi động: GV yêu cầu HS quan sát 3 bản đồ: Bản đồ Thế Giới, bản đồ vùng Cực Bắc và bản đồ Châu Âu phát biểu khái niệm bản đồ.

 

doc144 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Địa lí 10 cơ bản - Trường THPT Chu Văn An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỘT ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN Ngày dạy: ............................. Tiết PPCT: ....................... CHƯƠNG I. BẢN ĐỒ BÀI 1: CÁC PHÉP CHIẾU HÌNH BẢN ĐỒ CƠ BẢN MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: -Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ. -Hiểu rõ được một số phép chiếu hình cơ bản. -Phân biệt được một số lưới kinh,vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó thuộc phép hình chiếu bản đồ nào. -Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán khu vực nào là khu vực tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác hơn trên bản đồ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC -Bản đồ Thế Giới, bản đồ vùng Cực Bắc, bản đồ Châu Â, châu Á. - Qủa địa cầu. -Một tấm bìa kích thước A3. III .HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Khởi động: GV yêu cầu HS quan sát 3 bản đồ: Bản đồ Thế Giới, bản đồ vùng Cực Bắc và bản đồ Châu Âu phát biểu khái niệm bản đồ. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính: HĐ 1: Cá nhân Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát quả cầu( mô hình của trái đất) và bản đồ thế giới, suy nghĩ cách thức chuyển hệ thống kinh vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt phẳng. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát, trả lời các câu hỏi: Tại sao hệ thống kinh vĩ tuyến trên 3 bản đồ này có sự khác nhau ? Tại sao phải dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau? HĐ 2: Cả lớp Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt chiếu:giữ nguyên là mặt phẳng hoặc cuộn lại thành hình nón và hình trụ. Bước 2: GV cho mặt phẳng, hình nón và hình trụ lần lượt tiếp xúc với quả cầu tại các vị trí khác nhau. HĐ 3:Nhóm Bước 1:GV chia lớp ra thành 8 nhóm từ 4-6 HS Bước 2: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu nội dung trong SGK. Tiếp theo, có thể phân công hai nhóm cùng nghien cứu một phép chiếu về các nội dung: Khái niệm về phép chiếu. Các vị trí tiếp xúc của mặt chiếu với quả cầu để có các loại của phép chiếu. Phép chiếu đứng : Đặc điểm của lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ, sự chính xác trên bản đồ, dùng để vẽ khu vực nào trên Trái Đất. Nhóm 1 và 2: Phép chiếu phương vị. Nhóm 3 và 4: Phép chiếu hình nón. Nhóm 5 và 6: Phép chiếu hình trụ. I Các khái niêm: 1. Bản đồ là gì? 2. Phép chiếu hình bản đồ là gì? II.Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản: Bước3:GV yêu cầu đại diện 3 nhóm trình bày những điều đã quan sát và nhận xét. 1.Phép chiếu phương vị: Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là mặt phẳng. Tùy theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả cầu, có các phép chiếu phương vị khác nhau. a. Phép chiếu phương vị đứng: Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở cực. Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng qui ở cực, vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực. Những khu vực ở gần cực tương đối chính xác. Dùng để vẽ những khu vực quanh cực. b. Phép chiếu phương vị ngang: mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở XĐ c. Phép chiếu phương vị nghiêng:mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở Chí tuyến. 2.Phép chiếu hình nón: Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là hình nón Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của hình nón với quả cầu, có các phép chiếu hình nón khác nhau: a.Phép chiếu hình nón đứng: Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại 1 vòng vĩ tuyến. Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng qui ở đỉnh hình nón. Vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm là đỉnh hình nón. Những khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối chính xác. Dùng để vẽ các khu vực ở vĩ độ trung bình. b. Phép chiếu hình nón ngang c. Phép chiếu hình nón nghiêng 3.Phép chiếu hình trụ: Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là hình trụ. Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của hình trụ với quả cầu, có các phép chiếu hình trụ khác nhau a.Phép chiếu hình trụ đứng: Hình trụ tiếp xúc với quả cầu theo vòng xích đạo Kinh tuyến và vĩ tuyến đều là những đường thẳng song song và thẳng góc nhau. Những khu vực ở xích đạo tương đối chính xác. Dùng để vẽ những khu vực ở gần xích đạo hay bản đồ thế giới. b. Phép chiếu hình trụ nghiêng c. Phép chiếu hình trụ nghiêng IV. ĐÁNH GIÁ: Hãy điền những nội dung thíc hợp vào bảng sau đây: Phép chiếu hình bản đồ Thể hiện trên bản đồ Các kinh tuyến Các vĩ tuyến Khu vực tương đối chính xác Khu vực kém chính xác Phương vị đứng Hình nón đứng Hình trụ đứng V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: HS vẽ sơ đồ các loại phép chiếu bản đồ cơ bản. Ngày dạy: ............................. Tiết PPCT: ....................... BÀI 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÝ TRÊN BẢN ĐỒ I.MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: -Hiểu được mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất định trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở từng phương pháp. -Hiểu rõ được hệ thống ký hiệu dùng để thể hiện được các đối tượng - Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC -Bản đồ khung Việt Nam -Bản đồ công nghiệp Việt Nam -Bản đồ nông nghiệp Việt Nam -Bản đồ khí hậu Việt Nam -Bản đồ tự nhiên Việt Nam -Bản đồ phân bố dân cư Châu Á III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Mở bài: Trước tiên, giới thiệu bản đồ khung Việt Nam, sau đó giới thiệu một số bản đồ Việt Nam với các nội dung khác nhau và yêu cầu HS cho biết bằng cách nào chúng ta biểu hiện được nội dung bản đồ Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ: Nhóm Bước 1: GV chia lớp ra thành các nhóm nhỏ từ 6-8 HS Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát các bản đồ trong SGK, nhận xét và phân tích về: Đối tượng biểu hiện và khả năng biểu hiện của từng phương pháp: Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.1 và hình 2.2 trong SGK hoặc bản đồ công nghiệp VN. Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.3 trong SGK hoặc bản đồ khí hậu VN Nhóm 3: Nghiên cứu hình 2.4 trong SGK . Nhóm 4: Nghiên cứu hình 2.5 và bản đồ công nghiệp VN. Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3 nhóm trình bày những điều đã quan sát và nhận xét. GV giúp HS chuẩn bị kiến thức. 1. Phương pháp ký hiệu: a. đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những ký hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. b. Các dạng ký hiệu: -Ký hiệu hình học -Ký hiệu chữ -Ký hiệu tượng hình c. Khả năng biểu hiện: - Vị trí phân bố của đối tượng -Số lượng của đố tượng -Chất lượng của đối tượng 2.Phương pháp đường chuyển động a.Đối tượng biểu hiện Biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng,hiện tượng tự nhiên và kinh tế – xã hội. b.Khả năng biểu hiện: -Hướng di chuyển của đối tượng. -Khối lượng của đối tượng di chuyển. -Chất lượng của đối tượng di chuyển. 3. Phương pháp chấm điểm a. Đối tượng biểu hiện Biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm có giá trị như nhau. b.Khả năng biểu hiện -Sự phân bố của đối tượng -Số lượng của đối tượng. 4. Phương pháp bản đồ- biểu đồ a. Đối tượng biểu hiện Biểu hiện các đối tượng phân bố trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ đó. b. Khả năng biểu hiện -Số lượng của đối tượng -Chất lượng của đối tượng -Cơ cấu của đối tượng. IV. ĐÁNH GIÁ Hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng sau dây: Phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện Ưùng dụng vào loại bản đồ Phương pháp ký hiệu Phương pháp ký hiệu đường chuyển động Phương pháp chấm điểm Phương pháp bản đồ – biểu đồ V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Làm bài tập 2 trang 14 SGK Ngày dạy: ............................. Tiết PPCT: ....................... BÀI 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần : Trình bày sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống. Nắm được một số điều cần lưu ý khi sữ dụng bản đồ trong học tập. Phát triển kỹ năng sữ dụng bản đồ. Có ý thức và thói quen sử dụng bản đồ trong học tập. THIẾT BỊ DẠY HỌC -Một số bản đồ về địa lý tự nhiên và kinh tế –xã hội. -Tập bản đồ thế giới và các châu lục, atlát địa lý Việt Nam. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Khởi động: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao học địa lý cần phải có bản đồ? Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp Bước 1: GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và phát biểu về vai trò trong học tập và trong đời sống. Bước 2: GV ghi tất cả các ý kiến phát biểu của HS lên bảng . Bước 3: GV nhận xét các ý kiến phát biểu và sắp xếp các ý kiến theo từng lĩnh vực tương ứng. HĐ 2: Cả lớp Bước 1: GV yêu cầu HS phát biểu về những vấn đề cần lưu ý khi sữ dụng bản đồ trong học tập được nêu ra trong SGK. Bước 2: GV yêu cầu HS giải thích ý nghĩa của những điều cần lưu ý đó và cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ thể. I. Vai trò của bàn đồ trong học tập và trong đời sống : 1.Trong học tập: giúp học sinh rèn luyện kỹ năng địa lý học tại lớp, học tại nhà, làm kiểm tra. 2.Trong đời sống: -Bảng chỉ đường -Phục vụ các ngành sản xuất -Trong quân sự II. Sử dụng bản đồ, atlát trong học tập : 1. Những vấn đền cần lưu ý a.Chọn bản đồ phù hợp với nội dung cần tìm hiểu b.Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỷ lệ và ký hiệu bản đồ. c.Xác định phương hướng trên bản đồ. 2. Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý trên bản đồ, trong Atlat IV.ĐÁNH GIÁ: Yêu cầu HS chuẩn bị và trình bày trước lớp về việc sử dụng bản đồ trong học tập của mình. V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: làm câu 2 , 3 trang 16 SGK. Ngày dạy: ............................. Tiết PPCT: ....................... BÀI 4: THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÝ TRÊN BẢN ĐỒ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: Hiểu rõ các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lý biểu hiện trên bản đồ. Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên bản đồ khác nhau. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC Một số bản đồ công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu, phân bố dân cư, địa hình Việt Nam. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HĐ: Cả lớp,nhóm Bước 1: - GV nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành cho cả lớp rõ. - Phân công và giao bản đồ đã được chuẩn bị trước cho các nhóm. Bước 2: Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự sau: - Tên bản đồ . - Nội dung bản đồ. - Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ: Tên phương pháp- Đối tượng biểu hiện phương pháp-Khả năng biểu hiện phương pháp. Bước 3: -Lần lượt các nhóm lên trình bày về phương pháp đã được phân công: +Nhóm 1: Phương pháp ký hiệu. +Nhóm 2: Phương pháp ký hiệu đường chuyển động. +Nhóm 3: Phương pháp chấm điểm. +Nhóm 4:Phương pháp bản đồ, biểu đồ. - Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét về nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết thực hành . VI.ĐÁNH GIÁ: Tổng kết bài thực hành : Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện Tên phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện Ngày dạy: ............................. Tiết PPCT: ....................... CHƯƠNG II:VŨ TRỤ HỆ QUẢ CỦA CÁC CHUYỂN ĐỘNG TRÁI ĐẤT BÀI 5: VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY CỦA TRÁI ĐẤT I.MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học,HS cần: -Biết được vũ trụ là vô cùng rộng lớn.Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé của Vũ Trụ. -Hiểu và trình bày được khái quát về hệ Mặt Trời, vị trí các vận động của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. -Trình bày và giải thích được các hiện tượng: Luân phiên ngày đêm,giờ trên trái đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể ở tr6n bề mặt Trái Đất. -Nhận thức đúng đắn về sự tồn tại khách quan của các hir65n tượng tự nhiên. II. THẾT BỊ DẠY HỌC -Qủa địa cầu. -Tranh ảnh về Hệ Mặt Trời. -Đĩa CD, băng hình về Vũ Trụ, Trái Đất và bầu trời. -Hình vẽ phóng to sự luân phiên ngày đêm, sự lệch hướng chuyển động của vật thể. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Khởi động: -Em biết gì về Hệ Mặt Trời, về Trái Đất trong hệ Mặt Trời? -Chúng ta thường nghe nói về Vũ Trụ. Vậy Vũ Trụ là gì? Vũ Trụ được hình thành như thế nào? Sau khi HS đưa ra ý kiến để trả lời các câu hỏi trên, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải đáp về vấn đề này. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: cả lớp HS dựa vào hình 5.1 kênh chữ trong SGK,vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: -Vũ trụ là gì? -Phân biệt Thiên hà với Dải Ngân Hà +Thiên hà: Một tập hợp của rất nhiều thiên thể (các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh, sao chổi), khí bụi, bức xạ điện từ. +Dải Ngân Hà: Là thiên hà nhưng có chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Chuyển ý: Hệ Mặt Trời của chúng ta có đặc điểm gì? HĐ 2: Cá nhân/ cặp Bước 1: HS dựa vào hình 5.2 kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: -Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời? (Các thiên thể gồm: Các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch) -Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời? -Hình dạng quĩ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời? Gợi ý: quỹ đạo các hành tinh hình elip gần tròn và đều nằm trên một mặt phẳng (trừ quỹ đạo của Diêm Vương tinh), hướng cuả các quĩ đạo đều đi từ Đông sang Tây. Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức . Chuyển ý: Taị sao trái đầt có sự sống, các hành tinh khác không có. Chúng ta cùng tìm hiểu trái đất trong hệ mặt trời. HĐ 3: Cặp/ nhóm Bước 1: HS quan sát các hình 5.2, SGK và dựa vào kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau: -Trái Đất lá hành tinh thứ mấy từ Mặt Trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống? -Trái Đất có mấy chyển động chính, đó là các chuyển động nào? - Trái Đất tự quay theo hướng nào? Trong khi tự quay, có điểm nào trên bề mặt Trái Đất không thay đổi vị trí? Thời gian Trái Đất tự quay. Bước 2: HS trình bày kết quả, dùng quả Địa cầu biểu diễn hướng tự quay và hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời -GV giúp HS chuẩn kiến thức , kỹ năng Gợi ý: Biểu diễn hiện tượng tự quay: Qủa Địa Cầu trên bàn, dùng tay đẩy cho quả Địa Cầu quay từ trái sang phải, đó chính là hướng tự quay của Trái Đất. HĐ 4: Cả lớp GV yêu cầu HS cả lớp dựa vào kiến thức đã học trả lời câu hỏi: -Vì sao trên Trái Đất có ngày và đêm? -Vì sao ngày đêm kế tiếp không ngừng trên Trái Đất? HĐ 5: C á nhân / cặp Bước 1: HS quan sát hình 5.3, kênh chữ SGK kết hợp với những kiến thức đã học trả lời câu hỏi: - Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa phương và giờ quốc tế. -Trên Trái Đất có bao nhiêu múi giờ? Cách đánh số các múi giờ. Việt Nam ở múi giờ số mấy? -Vì sao ranh giới các múi giờ hoàn toàn không thẳng theo kinh tuyến? -Vì sao có đường đổi ngày quốc tế? -Tìm trên hình 5.3 vị trí đường đổi ngày quốc tế và nêu qui ước quốc tế về đổi ngày. -Gợi ý: Trái Đất có khối cầu và tự quay từ Tây sang Đông nên cùng một thời điểm có giờ khác nhau.Để thống nhất cách tính giờ trên hoàn toàn trên thế giới người ta chia Trái Đất thành 24 múi giờ, lấy khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ gốc. Bước 2: HS phát biểu, xác định trên Quả Địa Cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180, GV chuẩn kiến thức. HĐ 6: Cá nhân / cặp Bước 1: HS dựa vào hình 5.4, SGK trang 28 và vốn hiểu biết: -Cho biết, ở Bán cầu Bắc các vật chuyển động bị lệch sang phía nào,ở bán cầu Nam các vật chuyển động bị lệch sang phía nào so với hướng chuyển động ban đầu. -Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng đó. -Lực làm lệch hướng các chuyển động có tên là gì ? Nó tác động tới chuyển động của các thể nào trên Trái Đất? Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức I. Khái quát về Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời. 1. Vũ Trụ: - Là khoảng không gian vô tận, chứa hàng trăm tỷ thiên hà. - Mỗi thiên hà là một tập hợp nhiều thiên thể + bụi khí, bức xạ mặt trời. - Thiên hà có chứa Hệ mặt trời của chúng ta là dãi Ngân hà. 2.Hệ Mặt Trời + là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà. Trong đó Mặt trời là trung tâm. + 8 hành tinh quay xung quanh mặt trời + các bụi khí, tiểu hành tinh, sao chổi. 3.Trái Đất trong Hệ Mặt trời + Vị trí thứ 3, cách Mặt Trời là 149,5 triệu km + sự tự quay => Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp với sự sống. + Trái Đất vừa tự quay, vừa chuyển động tịnh tiến quanh Mặt Trời => các hệ quả địa lý quan trọng. II. Hệ quả của vận động tự quay của Trái Đất. Sự luân phiên ngày và đêm: - Trái Đất có hình cầu : ½ được Mặt trời chiếu sáng là ngày, ½ không được chiếu sáng là đêm. - Trái Đất tự quay quanh trục từ tây sang đông => hiện tượng luân phiên ngày đêm. 2. Giơ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế: a.Giờ trên trái đất: - Thời gian trái đất tự quay 1 vòng là 1 ngày và đêm (chia ra làm 24 giờ ) - Gìơ địa phương (giờ Mặt Trời): Các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. -Gìơ quốc tế: múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT ( có đường kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grenwich) b.Đường chuyển ngày quốc tế: lấy kinh tuyến 180 độ đi qua giữa múi giờ số 12 - Đi từ đông -> tây kinh tuyến 180: lùi lại một ngày lịch. - Đi từ tây -> đông kinh tuyến 180: tăng thêm một ngày lịch. 3.Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể -Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit. -Biểu hiện: +Nửa cầu Bắc: Lệch về bên phải. +Nửa cầu Nam: lệch về bên trái. - Nguyên nhân : Trái Đất quay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ với vận tốc dài ngắn khác nhau ở các vĩ độ. -Lực Coriolit tác động đến chuyển động của khối khí, dòng biển, dòng sông, đường đạn bay trên bề mặt Trái Đất IV. ĐÁNH GIÁ: 1.Vũ trụ là gì? Hệ Mặt Trời là gì? Em có những hiểu biết gì về hành tinh của Trái Đất? 2.Hãy trình bày các hệ quả địa lý của vận động tự quay của Trái Đất. 3.Hãy sắp xếp các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời. a. Kim tinh e.Hải vương tinh b.Thuỷ tinh g.Diêm Vương tinh c.Trái Đất h. Thiên Vương tinh d. Mộc tinh i. Hỏa tinh đ.Thổ tinh 4. Khoanh tròn chử cái ở đầu ý em cho là đúng: A. Vận tốc dài của các địa điểm thuộc các vĩ độ khác nhau không bằng nhau do Trái Đất: a. Chuyển động theo hướng từ Tây sang Đông b. Có hình khối cầu c. Tự quay với vận tốc rất lớn d.Vừa tự quay vừa tự chyển động quanh Mặt Trời B. Do tác động của lực Côriôlit nên ở bán cầu Bắc vật chuyển động bị lệch về: a. Bên phải theo hướng chuyển động b. Hướng Đông c. Bên trái theo hướng chuyển động d. Hướng Tây C. Ý nào không thuộc nguyên nhân sinh ra lực Côriolit? a. Trái Đất có hình khối cầu b. Trái Đất tự quay theo hướng từ Tây sang đông c. Khi Trái Đất tự quay, vận tốc dài của các địa điểm trên bề mặt khác nhau. d. Trái đất tự quay với vận tốc lớn V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: HS làm bài tập 3 SGK trang 21 Ngày dạy: ............................. Tiết PPCT: ....................... BÀI 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT I.MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC Sau bài học, HS cần: -Trình bày và giải thích được các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất: chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời, các mùa, ngày đêm dài ngắn theo mùa. -Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày các hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất. -Nhận thức đúng đắn các quy luật tự nhiên II. THIẾT BỊ DẠY HỌC -Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. -Qủa địa cầu, ngọn nến( hoặc 1 chiếc đèn). - Các hình vẽ phóng to trong bài 6. - Băng hình, đĩa VCD về chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Khởi động: khí hậu trong một năm luôn thay đổi theo từng thời gian khác nhau, lúc nóng, lúc lạnh, khi lại mát mẻ do đâu có các hiện tượng này? Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cá nhân/cặp Bước 1:Dựa vào kênh chữ và hình 6.1 SGK để trả lời: -Thế nào là chuyển động biến kiến của Mặt Trời trong một năm? -Câu hỏi mục I trong SGK? Bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức. -Giải thích vì sao: Mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạng lẽo. -Vì sao các mùa của 2 nửa cầu trái ngược nhau? -Gợi ý: Khi giải thích về mùa cần chú ý mối quan hệ giữa trục nghiêng không đổi hướng của Trái Đất khi chuyển động quanh mặt Trời với độ lớn của góc chiếu sáng và sự hấp thu nhiệt, tỏa nhiệt của bề mặt Trái Đất. Ví dụ: từ 21 tháng 3 đến 22 tháng 6, do trục nghiêng nên nửa cầu Bắc ngả về Mặt Trời dẫn tới góc nhập xạ (góc hợp bởi tia sáng Mặt Trời với bề mặt Trái Đất) lớn, điều đó làm cho nửa cầu bắc nhận được nhiều nhiệt từ Mặt Trời, nhưng do mặt đất vừa bị hoá lạnh vào mùa đông nên lúc này mới ấm lên, đó là mùa xuân. Bước 2:HS trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến thức Chuyển ý: đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối. Tại sao lại có hiện tượng này? HĐ 3: Cặp/ nhóm Bước 1: HS dựa vào hình 6.2, 6.3 và kênh chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý: - Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu Bắc có ngày dài hơn đêm? Vì sao? - Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất. -Vào những ngày nào khắp nơi trên Trái Đất có ngày bằng đêm? -Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao? Gợi ý: Khi quan sát hình 6.5 chú ý: -Vị trí của đường phân chia sáng tối so với hai cực Bắc, Nam. -So sánh diện tích được chiếu sáng với diện tích trong bóng tối của một nửa cầu trong cùng một thời điểm(22/6 hoặc 22/12) Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến thức I.Chuyển động biến kiến hằng năm của hệ Mặt Trời: - Mặt trời đứng yên, Trái đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt trời. - Trục Trái Đất nghiêng không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. => Chúng ta có ảo giác Mặt trời di chuyển, đó là chuyển động biểu kiến của mặt trời. II. Các mùa trong năm: - Mùa là khoảng thời gian trong một năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khi hậu. 1.Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương nên bán cầu Nam và bán cầu Bắc lần lượt ngả về phía Mặt Trời khi Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo. 2. Hệ quả: - Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông. - Mùa ở 2 Bán cầu trái ngược nhau. III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa: 1.Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng khi chuyển động quanh Mặt Trời nên tùy vị trí

File đính kèm:

  • docgiao an dia li 10(8).doc