Giáo án Địa lí Lớp 8 - Bài 1-38

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức: Sau bài học cần giúp học sinh nắm được

- Khí hậu Châu Á chia thành nhiều đới khí hậu khác nhau do vị trí địa lý trải dài trên nhiều vĩ độ

- Trong mỗi đới khí hậu lại chia làm nhiều kiểu khí hậu phức tạp

- Khí hậu Châu Á phổ biến là các kiểu: gió mùa và lục địa

2. Về kỹ năng

- Củng cố và phát triển kỹ năng đọc, phân tích, so sánh các yếu tố địa lý trên bản đồ.

- Phát triển tư duy địa lý, giải thích được mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố tự nhiên.

3. Về thái độ

Yêu mến môn học và phát triển tư duy về môn địa lý, tìm ra những kiến thức có liên quan đến môn học

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Bản đồ vị trí địa lý của Châu Á trên địa cầu.

- Bản đồ tự nhiên Châu Á

- Lược đồ các đới khí hậu Châu Á

 

doc174 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 24/06/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Địa lí Lớp 8 - Bài 1-38, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I - Thiên nhiên, con người các châu lục Chương XI. Châu á Tuần 1 - tiết 1 Bài 1: Vị trí địa lý, địa hình và khoáng sản Châu á I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: Sau bài học cần giúp học sinh nắm được - Đặc điểm về vị trí địa lý, kích thước của châu á - Nắm được những đặc điểm về địa hình và khoáng sản của châu lục. 2. Về kỹ năng - Củng cố và phát triển kỹ năng đọc, phân tích, so sánh các yếu tố địa lý trên bản đồ. - Phát triển tư duy địa lý, giải thích được mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố tự nhiên. 3. Về thái độ Yêu mến môn học và phát triển tư duy về môn địa lý, tìm ra những kiến thức có liên quan đến môn học II. Đồ dùng dạy học - Bản đồ vị trí địa lý của Châu á trên địa cầu. - Bản đồ tự nhiên Châu á - Lược đồ địa hình, khoáng sản và sông hồ Châu á III. Hoạt động trên lớp 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Chúng ta đã cùng tìm hiểu thiên nhiên, kinh tế xã hội Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Nam Cực, Châu Đại Dương và Châu Âu qua chương trình địa lý lớp 7. Sang phần địa lý lớp 8 ta sẽ tìm hiểu thiên nhiên, con người Châu á, một châu lục rộng lớn nhất, có lịch sử phát triển lâu đời nhất, có điều kiện tự nhên phức tạp và đa dạng. Tính phức tạp, đa dạng đó được thể hiện trước hết qua cấu tạo địa hình và sự phân bố khoáng sản. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học 1. Hoạt động 1 - Hoạt động nhóm Tìm hiểu vị trí địa lý và kích thước của châu lục GVtreo bản đồ vị trí địa lý của Châu á lên bảng yêu cầu học sinh quan sát. 1. Vị trí địa lý và kích thước của châu lục GV cho học sinh thảo luận nhóm, chia cả lớp thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm cử nhóm trưởng và thư ký ghi kết quả thảo luận của nhóm. Yêu cầu mỗi nhóm quan sát lược đồ vị trí của Châu á trên địa cầu và trả lời các câu hỏi: N1: Châu á có diện tích là bao nhiêu? Nằm trên lục địa nào? N2: Điểm cực bắc và cực nam phần đất liền nằm trên những vĩ độ địa lý nào? N3: Châu á tiếp giáp với những đại dương và châu lục nào? N4: Chiều dài từ điểm cực bắc đến điểm cực nam, chiều rộng từ bờ tây sang bờ đông nơi lãnh thổ mở rộng nhất là bao nhiêu km? N5: Bằng hiểu biết của mình em hãy so sánh diện tích của châu á so với các châu lục khác? Học sinh thảo luận trong 5 phút. Sau khi HS thảo luận xong, giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV tổng kết. - Châu á là một bộ phận của lục địa á - Âu, diện tích phần đất liền rộng khoảng 41,5triệu km2, nếu tính cả các đảo phụ thuộc thì rộng tới 44,4triệu km2. Đây là châu lục rộng nhất thế giới - Điểm cực: + ĐC Bắc: Mũi Sê-li-u-xkim: 77044'B + ĐC Nam: Mũi Pi-ai: 1010'B (Nam bán đảo Malacca) + ĐC Tây: Mũi Bala: 26010'B (Tây bán đảo tiểu á) + ĐC Đông: Mũi Điêgiônép: 169040'B (Giáp eo Bêring). Nơi tiếp giáp: + Bắc giáp Bắc Băng Dương + Nam giáp ấn Độ Dương GV có thể gọi đại diện các nhóm lên chỉ trên bản đồ những kiến thức cần thiết về vị trí địa lý, kích thước, nơi tiếp giáp. + Tây giáp Châu Âu, Châu Phi, Địa Trung Hải + Đông giáp Thái Bình Dương Diện tích Châu á chiếm 1/3 diện tích đất nổi trên Trái Đất, lớn gấp rưỡi Châu Phi:???, gấp 4 lần Châu Âu.... - Nơi rộng nhất của châu á theo chiều Bắc - Nam: 8500km, Đông - Tây: 9200km. Những đặc điểm của vị trí địa lý, kích thước lãnh thổ Châu á có ý nghĩa rất sâu sắc, làm phân hóa khí hậu và cảnh quan tự nhiên đa dạng, thay đổi từ Bắc xuống Nam, từ duyên hải vào nội địa. 2. Hoạt động 2 Tìm hiểu đặc điểm địa hình và khoáng sản 2. Đặc điểm địa hình, khoáng sản GV treo lược đồ địa hình và khoáng sản Châu á lên bảng, yêu cầu học sinh quan sát. ? Bằng sự hiểu biết của mình em hãy cho biết thế nào là "sơn nguyên"? "Sơn nguyên": Là những khu vực đồi núi rrộng lớn, có bề mặt tương đối bằng phẳng. Các SN được hình thành trên các vùng nền cổ hoặc các KV núi già bị quá trình bào mòn lâu dài. Các SN có độ cao thay đổi, SN có thể đồng nghĩa với cao nguyên. GV yêu cầu học sinh quan sát lược đồ H1.2 và trả lời câu hỏi. ? Em hãy tìm và đọc tên các dãy núi chính, xác định hướng của các dãy núi đó? Chúng được phân bố ở đâu? ? Tìm và đọc tên các đồng bằng rộng nhất? Chúng được phân bố ở đâu? ? Cho biết các sông chính chảy trên các đồng bằng đó? GV gọi học sinh lên bảng chỉ trên lược đồ. ? Em hãy nhận xét chung về đặc điểm địa hình Châu á? VD: Hymalya là một dãy núi cao, đồ sộ nhất thế giới, hình thành cách đây 10 đến 20triệu năm, dài 2400km, theo tiếng địa phương là Chômôlungma, từ năm 1717 đã được sử dụng trên bản đồ do triều đình nhà Thanh biên vẽ. 1852, cục trắc địa ấn Độ đặt tên cho nó là Evơret để ghi nhớ công lao của Gioocgiơ Evơret, một người Anh làm cục trưởng cục đo đạc ấn Độ. a) Đặc điểm địa hình - Có nhiều hệ thống núi và sơn nguyên đồ sộ nhất thế giới, băng hà bao phủ quanh năm, tập trung chủ yếu ở trung tâm lục địa, theo hai hướng chính là: Đông - Tây và Bắc - Nam. - Nhiều đồng bằng rộng lớn phân bố ở rìa lục địa. - Nhiều hệ thống núi, sơn nguyên và đồng bằng xen kẽ lẫn nhau làm địa hình bị chia cắt phức tạp. b) Đặc điểm khoáng sản ? Dựa vào H1.2 em hãy cho biết: - Châu á có những khoáng sản chủ yếu nào? - Dầu mỏ và khí đốt tập trung chủ yếu ở những khu vực nào? ? Em hãy nhận xét về đặc điểm chung của khoáng sản Châu á ? Gọi 1 - 2 học sinh lên bảng chỉ trên lược đồ. - Châu á có nguồn khoáng sản phong phú. - Quan trọng nhất là dầu mỏ, khí đốt than, sắt, crôm và kim loại. 4. Củng cố - GV củng cố lại toàn bộ bài học HS đọc nội dung ghi nhớ sgk và làm bài tập trắc nghiệm củng cố: Câu 1: Hãy ghép các ý ở cột trái và cột phải vào bảng sao cho đúng. Đồng bằng Đáp án Sông chính chảy trên đồng bằng 1. Turan g a. Sông Hằng + Sông ấn 2. Lưỡng Hà e b. Sông Hoàng Hà 3. ấn Hằng a c. Sông Ô-bi + Sông I-e-nit-xây 4. Tây Xi-bia c d. Sông Trường Giang 5. Hoa Bắc b e. Sông ơphrat + Sông Tigrơ 6. Hoa Trung d g. Sông Xưa Đa-ri-a + Sông A-mu Đa-ri-a Câu 2: Khoanh tròn vào các ý có đặc điểm địa hình Châu á 1. Châu á có rất nhiều sơn nguyên, đồng bằng. 2. Các dãy núi Châu á nằm theo hướng Đông - Tây. 3. Châu á có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao, đồ sộ và đồng bằng rộng nhất thế giới. 4. Các núi và sơn nguyên phân bố ở rìa lục địa. Trên núi cao có băng hà bao phủ quanh năm. 5. Các dãy núi chạy theo hướng Đông - Tây hoặc Bắc - Nam và nhiều đồng bằng nằm xen kẽ với nhau làm cho địa hình bị chia cắt phức tạp. 6. Núi và sơn nguyên tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm, trên núi cao có băng hà vĩnh cửu. Đáp án: 3,5,6. 5. Dặn dò Học sinh học bài cũ và tìm hiểu vị trí, địa hình Châu á ảnh hưởng đến khí hậu của vùng như thế nào? IV. Rút kinh nghiệm bài học Tuần 2 - tiết 2 Bài 2: đặc điểm khí hậu Châu á I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: Sau bài học cần giúp học sinh nắm được - Khí hậu Châu á chia thành nhiều đới khí hậu khác nhau do vị trí địa lý trải dài trên nhiều vĩ độ - Trong mỗi đới khí hậu lại chia làm nhiều kiểu khí hậu phức tạp - Khí hậu Châu á phổ biến là các kiểu: gió mùa và lục địa 2. Về kỹ năng - Củng cố và phát triển kỹ năng đọc, phân tích, so sánh các yếu tố địa lý trên bản đồ. - Phát triển tư duy địa lý, giải thích được mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố tự nhiên. 3. Về thái độ Yêu mến môn học và phát triển tư duy về môn địa lý, tìm ra những kiến thức có liên quan đến môn học II. Đồ dùng dạy học - Bản đồ vị trí địa lý của Châu á trên địa cầu. - Bản đồ tự nhiên Châu á - Lược đồ các đới khí hậu Châu á III. Hoạt động trên lớp 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Em hãy nêu các đặc điểm về vị trí địa lý, kích thước của lãnh thổ Châu á và ý nghĩa của chúng đối với khí hậu? 3. Bài mới Châu á nằm trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo, có kích thước rộng lớn và cấu tạo địa hình phức tạp. Đó là những điều kiện tạo ra sự phân hóa khí hậu đa dạng và mang tính lục địa cao. Đây chính là những đặc điểm nổi bật của khí hậu Châu á chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học 1. Hoạt động 1 Tìm hiểu sự phân hóa đa dạng của khí hậu 1. Khí hậu Châu á phân hóa rất đa dạng CH: Bằng những kiến thức đã học em hãy cho biết dựa vào đâu người ta có thể phân chia ra các đới khí hậu trên trái đất? a) Khí hậu Châu á phân thành nhiều đới khác nhau Dựa vào các vành đai nhiệt mà người ta phân chia thành các đới khí hậu khác nhau trên trái đất tương ứng với các vành đai nhiệt đó. - Đới khí hậu cực và cận cực nằm từ khoảng vòng cực Bắc đến cực. GV treo lược đồ các đới khí hậu Châu á lên bảng. - Đới khí hậu ôn đới nằm từ khoảng 400B - vòng cực Bắc. Em hãy quan sát bản đồ tự nhiên Châu á và lược đồ H2.1 Skg và cho biết: - Đới khí hậu cận nhiệt đới: Nằm từ chí tuyến Bắc - 400B CH: Đi dọc theo kinh tuyến 800Đ từ vùng cực đến xích đạo có các đới khí hậu nào? - Đới khí hậu nhiệt đới: Từ chí tuyến Bắc đến 50N. CH: Mỗi đới nằm ở khoảng vĩ độ bao nhiêu? GV giảng: Vòng cực là vòng vĩ tuyến song song với xích đạo ở vĩ độ 66033', nơi giới hạn của vùng cực có ngày hoặc đêm dài 24 giờ liền vào hạ chí và đông chí. b) Các đới khí hậu Châu á lại phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau. CH: Tại sao khí hậu Châu á lại phân thành nhiều đới như vậy? Tùy theo vị trí gần biển hay xa biển, địa hình cao hay thấp. CH: Em hãy quan sát H2.1 và bản đồ tự nhiên cho biết: CH: Trong đới khí hậu ôn đới, ôn đới, cận nhiệt, nhiệt đới có những kiểu khí hậu nào? Gọi học sinh chỉ trên bản đồ. CH: Xác định các kiểu khí hậu thay đổi từ vùng duyên hải vào nội địa? CH: Tại sao khí hậu Châu á có sự phân hóa thành nhiều kiểu? Do kích thước lãnh thổ, đặc điểm địa hình, ảnh hưởng của biển... - Đới khí hậu xích đạo có khối khí xích đạo nóng ẩm thống trị quanh năm. CH: Em hãy cho biết đới khí hậu nào không phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu? Giải thích tại sao? - Đới khí hậu cực có khối khí cực khô, lạnh thống trị cả năm. 2. Hoạt động 2 Tìm hiểu 2 kiểu khí hậu phổ biến ở châu á 2. Khí hậu châu á phổ biến là kiểu khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa. GV có thể cho học sinh thảo luận nhóm, chia cả lớp thành 4 nhóm nhỏ, mỗi nhóm thảo luận một câu hỏi trong 5' a) Các kiểu khí hậu gió mùa *)Gồm 2 loại: - Khí hậu gió mùa nhiệt đới: Phân bố ở Nam á và Đông Nam á Sau khi học sinh thảo luận, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả. GV tổng kết bổ sung và chuẩn kiến thức. - khí hậu gió mùa cận nhiệt và ôn đới phân bố ở Đông á. CH: Dựa vào biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của 3 trạm khí tượng ở bài tập 1 - trang 9, kết hợp với kiến thức đã học cho biết: *) Đặc điểm Một năm có hai mùa : - Mùa đông có gió từ nội địa ra, không khí lạnh, khô và mưa không đáng kể. N1: Xác định những địa điểm trên năm trong các kiểu khí hậu nào? - Mùa hạ có gió từ đại dương thổi vào, nóng ẩm và có mưa nhiều. N2: Nêu những đặc điểm về nhiệt độ, lượng mưa? N3: Giải thích tại sao? Sau khi học sinh thảo luận, GV sẽ kết luận Y-a-gun: khí hậu nhiệt đới gió mùa b) Các kiểu khí hậu lục địa E-ri-at: khí hậu nhiệt đới khô *) Phân bố U-lan Ba-to: khí hậu ôn đới lục địa - Chiếm diện tích lớn ở các vùng nội địa và Tây Nam á CH: Quan sát H2.1 em hãy: - Chỉ những khu vực thuộc các kiểu khí hậu lục địa? *) Đặc điểm - Mùa đông khô và rất lạnh - Mùa hạ khô và nóng. - Cho biết các kiểu khí hậu lục địa có những đặc điểm chung gì đáng chú ý? - Biên độ dao động nhiệt ngày và năm rất lơn nên cảnh quan hoang mạc phát triển. 4. Củng cố - GV củng cố lại toàn bộ bài học HS đọc nội dung ghi nhớ sgk và làm bài tập trắc nghiệm củng cố: 5. Dặn dò Học sinh học bài cũ và tìm hiểu vị trí, địa hình Châu á ảnh hưởng đến khí hậu của vùng như thế nào? IV. Rút kinh nghiệm bài học Tuần 3 - tiết 3 Bài 3: Sông ngòi và cảnh quan châu á I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: Sau bài học cần giúp học sinh nắm được - Mạng lưới sông ngòi Châu á khá phát triển, có nhiều hệ thống sông lớn - Biết được đặc điểm một số hệ thốn sông lớn và giải thích nguyên nhân tại sao có sự hình thành các sông lớn như vậy. - Sự phân hóa đa dạng của các cảnh quan và nguyên nhân của sự phân hóa - Những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên Châu á 2. Về kỹ năng - Biết sử dụng bản đồ để tìm đặc điểm sông ngòi và cảnh quan của Châu á - Xác định trên bản đồ vị trí cảnh quan tự nhiên và các hệ thống sông lớn. - Xác lập được mối quan hệ giữa khí hậu, địa hình với sông ngòi và cảnh quan tự nhiên. 3. Về thái độ Yêu mến môn học và phát triển tư duy về môn địa lý, tìm ra những kiến thức có liên quan đến môn học II. Đồ dùng dạy học - Bản đồ tự nhiên Châu á - Bản đồ cảnh quan tự nhiên Châu á - Tranh ảnh về các cảnh quan tự nhiên của Châu á III. Hoạt động trên lớp 1. ổn định tổ chức (3') 2. Kiểm tra bài cũ (5') Em hãy xác định ba biểu đồ nhiệt ở trang 9 thuộc những kiểu khí hậu nào? Nêu đặc điểm của các kiểu khí hậu đó? 3. Bài mới Giới thiệu:Chúng ta đã biết được địa hình, khí hậu Châu á rất đa dạng. Những đặc điểm đó lại có mối quan hệ mật thiết với hệ thống sông ngòi và cảnh quan ở Châu á. Để thấy rõ đặc điểm là sông ngòi rất đa dạng và phát triển dày đặc, cảnh quan thiên nhiên phân hóa đa dạng và có ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những đặc điểm đó qua bài học hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học 1. Hoạt động 1 Tìm hiểu đặc điểm sông ngòi 1. Đặc điểm sông ngòi GV treo bản đồ sông ngòi Châu á lên bảng yêu cầu học sinh quan sát. - Sông ngòi ở Châu á khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn. GV cho học sinh thảo luận nhóm, chia cả lớp thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm cử nhóm trưởng và thư ký ghi kết quả thảo luận của nhóm. Yêu cầu mỗi nhóm quan sát bản đồ sông ngòi của Châu á và trả lời các câu hỏi: - Phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp. - Có 3 hệ thống sông lớn: N1: Nêu nhận xét chung về mạng lưới sông ngòi ở Châu á? *) Hệ thống sông ngòi Bắc á + Mạng lưới sông ngòi dày đặc + Chảy theo hướng từ Nam - Bắc + Mùa đông bị đóng băng, mùa hè tuyết tan, nước dâng cao và thường có lũ lớn? N2: Cho biết tên các con sông lớn ở khu vực Bắc á, Đông á và Tây Nam á? Chúng bắt nguồn từ KV nào, đổ vào biển và đại dương nào? Đặc điểm của mạng lưới sông ngòi ở 3 KV này? *) Hệ thống sông ngòi ở Đá, ĐNA và nam á.+ Sông ngòi dày đặc và có nhiều sông lớn, lượng nước nhiều. + Chế độ nước lên xuống theo mùa, N3: Sông Mê Kông chảy qua nước ta bắt nguồn từ sơn nguyên nào? 0N5: Sự phân bố mạng lưới và chế độ nước của sông ngòi 3 khu vực nói trên? Giải thích nguyên nhân tại sao? *) Hệ thống sông ngòi ở Tây Nam á và Trung á. + Rất ít sông + Nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu là băng tuyết tan. Học sinh thảo luận trong 5 phút. Sau khi HS thảo luận xong, giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV tổng kết. *) Hệ thống sông ngòi ở Tây Nam á và Trung á. + Rất ít sông + Nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu là băng tuyết tan. CH: Nêu giá trị kinh tế của sông ngòi và hồ ở Châu á? - Sông ngòi và hồ ở Châu á có giá trị rất lớn trong sản xuất, đời sống, văn hoá, du lịch... CH: Xác định các hồ nước mặn, ngọt của Châu á trên bản đồ treo tường? - Hồ Caxpi diện tích 371.000km2, sâu 995m, chứa khoảng 300 tỉ m3 nước. Rộng gấp 12 lần hồ Baican. - Hồ Baican là một hồ lớn của Châu á: dài 636km, chiều ngang rộng 50 - 70km, diện tích hồ rộng 31.500 km2, chứa được lượng nước 23.000m3. CH: Em có thể cho biết một số nhà máy thủy điện lớn ở Bắc á? + Các sông ở Bắc á có giá trị lớn về giao thông và thủy điện. - Nhà máy thủy điện Bơrat trên sông Angara có công suất: 4,5 triệu KW do hồ Baican cung cấp nước. - Nhà máy thủy điện Cơratnooiac trên sông Lênitxêi công suất 6 triệu KW - Nhà máy thủy điện Xaianô Xuxen công suất 6,4KW. CH: Em hãy liên hệ đến giá trị sông ngòi và hồ lớn ở Việt Nam? - Giá trị thủy điện lớn - Cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống. + Sông ở các KV khác cung cấp nước cho đời sống, sản xuất, khai thác thủy điện, giao thông, du lịch... 2. Hoạt động 2 Tìm hiểu các đới cảnh quan tự nhiên 2. Các đới cảnh quan tự nhiên GV treo lược đồ các đới cảnh quan Châu á lên bảng và yêu cầu học sinh quan sát. - Do vị trí địa hình và khí hậu đa dạng nên các cảnh quan Châu á rất đa dạng CH: Em hãy cho biết: - Tên các đới cảnh quan ở Châu á theo thứ tự từ Bắc xuống Nam dọc theo kinh tuyến 800Đ. - Cảnh quan tự nhiên KV gió mùa và vùng lục địa khô chiếm diện tích lớn. - Tên các cảnh quan phân bố ở KV khí hậu gió mùa và các cảnh quan ở KV khí hậu lục địa khô? - Rừng lá kim phân bố chủ yếu ở Xi-bia - Tên các cảnh quan thuộc KV khí hậu ôn đới, cận nhiệt, nhiệt đới? - Rừng cận nhiệt, nhiệt đới ẩm có nhiều ở Đông TQ, ĐNA và Nam á. GV cho học sinh thảo luận nhóm, chia cả lớp thành 3nhóm nhỏ, mỗi nhóm cử nhóm trưởng và thư ký ghi kết quả thảo luận của nhóm. Yêu cầu mỗi nhóm quan sát bản đồ các cảnh quan ở Châu á và trả lời các câu hỏi. Học sinh thảo luận trong 5 phút. Sau khi HS thảo luận xong, giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV tổng kết. 3. Hoạt động 3 ơ 3. Những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên Châu á. CH: Dựa vào vốn hiểu biết và bản đồ tự nhiên Châu á cho biết những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên đối với sản xuất đời sống? a) Thuận lợi - Nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, trữ lượng lớn: dầu khí, than, sắt... CH: Những khó khăn do thiên nhiên mang lại thể hiện cụ thể như thế nào? b) Khó khăn CH: Em hãy liên hệ tới tình hình thiên tai bão lụt ở Việt Nam? Có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân ta. - Địa hình núi cao hiểm trở - Khí hậu khắc nghiệt - Thiên tai bất thường 4. Củng cố - GV củng cố lại toàn bộ bài học HS đọc nội dung ghi nhớ sgk và làm bài tập trắc nghiệm củng cố: Khoanh tròn vào những câu đúng: Châu á có nhiều hệ thống sông lớn nhưng phân bố không đều vì: a) Lục địa có khí hậu phân hóa đa dạng, phức tạp b) Lục địa có kích thước rộng lớn, núi và sơn nguyên cao tập trung ở trung tâm có băng hà phát triển. Cao nguyên và đồng bằng rộng có khí hậu ẩm ướt. c) Phụ thuộc vào chế độ nhiệt và chế độ ẩm của khí hậu. d) Lục địa có diện tích rất lớn. Địa hình có nhiều núi cao đồ sộ nhất thế giới. Đáp án: b + c 5. Dặn dò Học sinh học bài cũ và tìm hiểu vị trí, địa hình Châu á ảnh hưởng đến khí hậu của vùng như thế nào? IV. Rút kinh nghiệm bài học Tuần 4 - Tiết 4 Thực hành Phân tích hoàn lưu gió mùa ở Châu á I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: Thông qua bài thực hành giúp HS hiểu được: - Nguồn gốc hình thành và sự thay đổi hướng gió của khu vực gió mùa ở Châu á. - Tổng kết các kiến thức đã thực hành 2. Về kỹ năng - Đọc và phân tích lược đồ khí hậu, lược đồ phân bố khí áp và các loại gió trên trái đất. 3. Về thái độ - Học sinh yêu mến môn học, tích cực tìm hiểu và giải thích các hiện tượng tự nhiên. II. Chuẩn bị - Lược đồ khí hậu Châu á - Lược đồ phân bố khí áp và các hướng gió chính về mùa Đông và mùa Hạ III. hoạt động trên lớp 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Dựa vào các kiến thức đã học em hãy cho biết: Khí hậu Châu á có đặc điểm gì nổi bật? Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và cho điểm 3. Bài mới * Giới thiệu bài: Gió là một hiện tượng sảy ra thường xuyên và liên tục trên trái đất. Vậy gió là gì? Nguyên nhân nào sinh ra gió? Các hoàn lưu gió mùa hoạt động ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động của GV-HS Nội dung bài học ? Em hãy cho biết, gió sinh ra do những nguyên nhân nào? Do sự chênh lệch khí áp, các đai khí áp di chuyển từ nơi áp cao xuống nơi áp thấp tạo ra vòng tuần hoàn liên tục trong không khí. ? Vậy hoàn lưu khí quyển có tác dụng gì? - Điều hòa, phân phối lại nhiệt, ẩm, làm giảm bớt sự chênh lệch về nhiệt độ và độ ẩm giữa các vùng khác nhau... ? Các hoàn lưu này hoạt động đã dẫn đến các hiện tượng gió mùa khác nhau. 1. Hoạt động 1 1. Phân tích hướng gió về mùa đông Giáo viên treo lược đồ H.41 lên bảng, yêu cầu học sinh quan sát và giải thích. - Các trung tâm khí áp được xác định bằng các đường đẳng áp, nối các điểm có trị số khí áp bằng nhau. Hướng gió được biểu thị bằng các mũi tên. - Có trung tâm áp cao: C Trung tâm áp thấp: T - Các trung tâm áp thấp + Alêut, xích đạo oxtrâylia + Xích đạo, Ai - xơ - len GV cho học sinh thảo luận nhóm. Cả lớp 4 nhóm, thảo luận trong 7 phút. N1, 2: Xác định các trung tâm áp thấp và trung tâm áp cao. N3, 4: Xác định các hướng gió chính theo từng khu vực về mùa đông và ghi vào vở học theo mẫu. - Các trung tâm áp cao + Xibia + Nam ấn Độ Dương + A - xo GV kẻ mẫu lên bảng, học sinh thảo luận và GV tổng kết. Hướng gió theo mùa KV Hướng gió mùa đông (T1) Hướng gió mùa hạ (T7) Đông á Tây Bắc Đông Nam Đông Nam á Bắc, Đông Bắc Nam Nam á Đông Bắc Tây Nam 2. Hoạt động 2: 2. Phân tích hướng gió về mùa hạ GV tiếp tục treo lược đồ phân bố khí áp và hướng gió chính về mùa hạ ở khu vực khí hậu gió mùa châu á. GV giảng, giải thích các kí hiệu trên bản đồ. Sau đó tiếp tục cho học sinh thảo luận nhóm trong 7 phút. 2 nhóm thảo luận 1 câu hỏi do GV đưa ra. Các trung tâm áp thấp + iran N1, 2: Xác định các trung tâm áp thấp và áp cao N3, 4: Xác định các hướng gió chính theo từng khu vực về mùa hạ và ghi vào vở học theo mẫu ở bảng trên. GV yêu cầu thảo luận, quan sát, hướng dẫn học sinh tìm các đai áp trên lược đồ và các hướng di chuyển tạo ra các hướng gió về mùa hạ. Sau khi học sinh thảo luận, GV thu kết quả, tổng hợp. - Các trung tâm áp cao: + Nam ấn Độ Dương + Nam Đại Tây Dương + oxtraylia + Ha oai. - Các hướng gió chính theo từng khu vực mùa hạ đó là: Đông Bắc, Nam, Tây Bắc. Gọi 1, 2 học sinh lên bảng chỉ tên lược đồ các trung tâm áp thấp, áp cao. Chỉ các hướng gió chính biểu thị trên lược đồ. ? Tại sao có sự thay đổi hướng gió theo mùa? Do sự sưởi ấm và hóa lạnh theo mùa nên khí áp cũng thay đổi theo mùa đ có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Sau khi đã phân tích xong các lược đồ GV gọi học sinh đọc yêu cầu phần tổng kết. 3. Hoạt động 3 3. Tổng kết GV vẽ bảng tổng kết lên bảng cho học sinh vẽ vào vở. Qua những kiến thức đã học, các em hãy điền vào trong bảng tổng kết. Học sinh làm vào vở, 2 em lên bảng hoàn thành. Mùa Khu vực Hướng gió chính Từ áp cao..... đến áp thấp Mùa đông Đông á Tây Bắc Đông Nam á Bắc, Đông Bắc Nam á Đông Bắc Mùa hạ Đông á Đông Nam Đông Nam á Nam Nam á Tây Nam 4. Củng cố: GV củng cố lại toàn bài. Yêu cầu học sinh nhắc lại hướng gió chính và kể tên một số loại gió phổ biến ở Việt Nam. 5. Dặn dò: Về nhà hoàn thành xong bảng tổng kết. IV. Rút kinh nghiệm: - Cần cho học sinh xác định kĩ hơn về các hướng gió. - Gọi nhiều học sinh chỉ lược đồ. Tuần 5 - tiết 5 Bài 1: Đặc điểm dân cư - xã hội Châu á Giáo án chi tiết I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: Sau bài học, học sinh cần: - So sánh số liệu trong bảng dân số các châu lục qua một số năm. - Chấu á là một châu lục đông dân nhất thế giới, mức độ tăng dân số ở mức trung bình của thế giới. Thành phần chủng tộc đa dạng. 2. Về kỹ năng - Rèn luyện kĩ năng quan sát ảnh và lược đồ, nhận xét sự đa dạng của các chủng tộc. - Kĩ năng so sánh các số liệu về vấn đề dân số giữa các châu lục, các nước và với toàn thế giới. 3. Về thái độ Hiểu được nguồn gốc ra đời của tôn giáo mình đang theo, có ý thức tôn trọng và giữ gìn các tôn giáo. II. Chuẩn bị - Bản đồ các nước trên thế giới. - Lược đồ các chủng tộc châu á. Tranh ảnh về cư dân châu á. - Các câu chuyện về sự ra đời của các tôn giáo. III. Hoạt động trên lớp 1. ổn định tổ chức (1') 2. Kiểm tra bài cũ (3') Em hãy phân tích hướng gió chính về mùa đông và mùa hạ ở khu vực Đông á, Đông Nam á và Nam á? Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, bổ sung và cho điểm 3. Bài mới (1') * Giới thiệu: Châu á là một châu lục có nền văn minh lâu đời nhất của thế giới, là một trong những nơi có người cổ đại sinh sống sớm nhất thế giới và theo đó là những đặc điểm kinh tế - xã hội - dân cư cũng có những đặc điểm nổi bật. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu. Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung bài học 1. Hoạt động 1 (15') Tìm hiểu số dân của Châu á 1. Một châu lục đông dân nhất thế giới. CH: Dựa vào sự hiểu biết của mình em hãy cho biết số dân của một số châu lục khác trên thế giới? CH: Giáo viên cho cả lớp quan sát bảng 5.1 dân số châu á qua một số năm. Sau đó cho cả lớp thảo luận nhóm. Cả lớp 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ tính mức gia tăng tương đối của dân số các châu lục, thế giới và Việt Nam từ năm 1950 đến năm 2000. - Châu á là châu lục có số dân đông nhất thế giới + 61% dân số thế giới (diện tích chiếm 23,4%) GV hướng dẫn: Dân số năm 1950 là 100%, tính đến 2000 tăng bao nhiêu %? Sau khi thảo luận 5', GV thu kết quả tổng kết và nhận xét. Châu á: 262,7% Châu Phi: 354,7% Châu Âu: 133,2% Thế giới: 240% Châu ĐD: 233,8% Việt Nam : 22,90% Châu Mỹ: 244,5% - Nguyên nhân: + Do châu á có nhiều đồng bằng tập trung đông dân. + Do sản xuất nông nghiệp trên các đồng bằng cần nhiều sức lao động. CH: Nguyên nhân nào đã ảnh hưởng đến số dân châu á? CH: Qua phần đã học em hãy cho biết mức độ gia tăng dân số của châu á so với các châu lục khác? - Dân số châu á tăng nhanh thứ 2 sau châu Phi, cao hơn so với thế giới. - Châu á cũng là châu lục có nhiều nước có số dân rất đông. Trung Quốc: 1.2

File đính kèm:

  • docgiao_an_dia_li_lop_8_bai_1_38.doc