Giáo án Địa lí Lớp 9 - Bài 13: Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ - Năm học 2020-2021

Giáo viên nêu yêu cầu của trò chơi, giới thiệu luật chơi, phần thưởng.

Trò chơi sẽ được thực hiện theo hình thức một học sinh xung phong lên bảng, bốc thăm một tình huống đã được giáo viên chuẩn bị sẵn.

Nhiệm vụ của là cầm phiếu học tập có ghi tên loại hình dịch vụ mà mình biết. Không được dùng lời nói mà chỉ bằng cử chỉ biểu đạt về loại hình dịch vụ đó.

Nhiệm vụ của HS dưới lớp là trong thời gian nhanh nhất nêu được chính xác tên của loại hình dịch vụ đó và chỉ được nêu duy nhất một lần.

Học sinh nào thực hiện một lần thành công sẽ là người chiến thắng. Thời gian tối đa để thực hiện trò chơi là 3 phút.

 Nhiệm vụ biểu đạt (Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông, Du lịch, Y tế, Giáo dục, Thương nghiệp).

Giáo viên nêu câu hỏi, đặt ra mâu thuẫn, kích thích học sinh đi tìm hiểu và giải quyết mâu thuẫn trong bài học:

GV dẫn dắt: Các loại hình dịch vụ mà chúng ta vừa biết tên ở trên thuộc ngành dịch vụ. Vậy dịch vụ có tạo ra giá trị hay không? Giá trị đó là gì? Giá trị đó có gì khác với ngành nông nghiệp và công nghiệp mà chúng ta đã tìm hiểu? Cô trò chúng ta cùng nhau làm rõ trong bài học ngày hôm nay.

 

doc9 trang | Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lí Lớp 9 - Bài 13: Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần - Ngày soạn:.. Ngày dạy: . PPCT: BÀI 13: VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA DỊCH VỤ I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nêu được khái niệm, đặc điểm phân bố và cơ cấu ngành dịch vụ. Vận dụng kiến thức về cơ cấu đó để giải thích được ở mức độ đơn giản các vấn đề liên quan đến các nhóm ngành dịch vụ đó. - Đánh giá được vai trò quan trọng của ngành dịch vụ đối với sản xuất và đời sống. Lấy được ví dụ và phân tích được vai trò của dịch vụ trong đời sống và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Phân tích được sự phát triển của dịch vụ. Dự báo được xu hướng phát triển dịch vụ trong tương lai. - Vận dụng được kiến thức thực tiễn để đưa ra lập luận giải thích sự phân bố của ngành dịch vụ. 2. Kỹ năng: - Đọc sơ đồ cơ cấu ngành dịch vụ. - Đọc, phân tích biểu đồ, số liệu để rút ra kết luận về sự phát triển của ngành dịch vụ. - Phân tích tranh ảnh địa lý liên quan đến các loại hình dịch vụ. - Đọc lược đồ, Át lát địa lý để làm rõ sự phân bố của ngành dịch vụ 3. Thái độ: - Có nhận thức đúng đắn về vai trò của dịch vụ, sự cần thiết phải chú trọng phát triển dịch vụ như một xu thế tất yếu của nền kinh tế hiện đại trong tương lai. - Trân trọng những giá trị ưu việt của một số loại hình dịch vụ (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,...) 4. Năng lực hình thành: - Năng lực chung: Năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng biểu đồ, số liệu thống kê, tranh ảnh. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: Chuẩn bị của giáo viên: + Máy tính, máy chiếu + Giấy A0 + Bút dạ. Chuẩn bị của học sinh: + Át lát Địa lý. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Tình huống xuất phát (5 phút) 1. Mục tiêu - Học sinh có được mối liên hệ giữa các hoạt động của ngành dịch vụ mà các em đã biết trong cuộc sống với các kiến thức các em muốn được biết thêm, hiểu thêm, khám phá thêm qua bài học. Qua đó kích thích trí tò mò của học sinh, đặt ra mong muốn giải quyết vấn đề trong bài học. - Hoạt động lôi cuốn, tạo hứng thú cho học sinh, tạo cho HS tâm thế thoải mái, hào hứng đón nhận bài học. - Rèn kỹ năng biểu đạt, phát triển tương tác giữa các thành viên trong lớp học. 2. Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: - Phương pháp tổ chức trò chơi kết hợp với kỹ thuật động não ở mức độ thấp. 3. Phương tiện: - Phiếu học tập có ghi tên một số loại hình dịch vụ gần gũi trong cuộc sống của học sinh như: Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông, Giáo dục, Bảo hiểm, Thương mại, Du lịch.Giáo viên có thể chuẩn bị phần thưởng cho học sinh như điểm số, tràng pháo tay, hiện vật,... 4. Tiến trình hoạt động HĐ của GV HĐ của HS ND cần đạt Giáo viên nêu yêu cầu của trò chơi, giới thiệu luật chơi, phần thưởng. Trò chơi sẽ được thực hiện theo hình thức một học sinh xung phong lên bảng, bốc thăm một tình huống đã được giáo viên chuẩn bị sẵn. Nhiệm vụ của là cầm phiếu học tập có ghi tên loại hình dịch vụ mà mình biết. Không được dùng lời nói mà chỉ bằng cử chỉ biểu đạt về loại hình dịch vụ đó. Nhiệm vụ của HS dưới lớp là trong thời gian nhanh nhất nêu được chính xác tên của loại hình dịch vụ đó và chỉ được nêu duy nhất một lần. Học sinh nào thực hiện một lần thành công sẽ là người chiến thắng. Thời gian tối đa để thực hiện trò chơi là 3 phút. Nhiệm vụ biểu đạt (Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông, Du lịch, Y tế, Giáo dục, Thương nghiệp). Giáo viên nêu câu hỏi, đặt ra mâu thuẫn, kích thích học sinh đi tìm hiểu và giải quyết mâu thuẫn trong bài học: GV dẫn dắt: Các loại hình dịch vụ mà chúng ta vừa biết tên ở trên thuộc ngành dịch vụ. Vậy dịch vụ có tạo ra giá trị hay không? Giá trị đó là gì? Giá trị đó có gì khác với ngành nông nghiệp và công nghiệp mà chúng ta đã tìm hiểu? Cô trò chúng ta cùng nhau làm rõ trong bài học ngày hôm nay. Học sinh tham gia trò chơi. B. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, cơ cấu ngành dịch vụ (7 phút) 1. Mục tiêu: - Học sinh nêu được khái niệm của ngành dịch vụ. Biết rõ cơ cấu của ngành dịch vụ, không nhầm lẫn khi phân loại các loại hình dịch vụ. 2. Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: - Đàm thoại gợi mở, Nêu vấn đề - Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi, thảo luận nhóm- kỹ thuật hỏi chuyên gia. 3. Phương tiện: - Giấy rô ky vẽ sơ đồ cây, phiếu dán, băng dính hai mặt. 4. Tiến trình hoạt động: HĐ của GV HĐ của HS ND cần đạt + Giáo viên yêu cầu HS quan sát SGK kết hợp kiến thức thực tế, GV nêu tình huống để HS suy nghĩ: * Tình huống: - Khi nhà em trồng nhiều rau, số lượng nhiều có nhu cầu bán, em phải làm sao để bán được sản phẩm? - Khi gia đình em có người bị đau ốm, em tìm đến đâu để giải quyết? - Khi gia đình em có nhu cầu đi du lịch ở Đà Nẵng trong mùa hè tới, gia đình em cần chuẩn bị những gì? Vậy những tình huống trên nhằm giải quyết những nhu cầu rất cần thiết, phổ biến trong đời sống. Không phải ngành nông nghiệp, công nghiệp giải quyết cho chúng ta mà chính là ngành dịch vụ. Vậy khái niệm dịch vụ được hiểu như thế nào? + Giáo viên nêu vấn đề đề học sinh suy nghĩ, hợp tác theo kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi: Vậy dịch vụ có tạo ra giá trị không? Theo em, giá trị này có gì khác với giá trị của ngành nông nghiệp, công nghiệp hay không? + GV cho HS quan sát và phát hiện nhanh một số loại hình dịch vụ gần gũi trong đời sống của các em. Yêu cầu HS quan sát tranh, xếp nhanh các bức ảnh phù hợp với cơ cấu ngành dịch vụ. + GV tổ chức cho HS hoạt động cả lớp theo kỹ thuật tia chớp với hình thức "con số ngẫu nhiên" - GV chuẩn bị một bộ câu hỏi liên hệ giữa cơ cấu ngành dịch vụ với những hiểu biết trong thực tế của học sinh về các loại hình này. Bộ câu hỏi được để trong một chiếc hộp bí mật. GV sẽ gọi theo tinh thần xung phong. HS sẽ bốc thăm một câu hỏi bất kỳ và trả lời nhanh nhất, chính xác nhất. Mỗi câu trả lời đúng được thưởng một vé số học tập. Bộ câu hỏi: Câu 1: Ở quê em có hoạt động thương nghiệp không? Cho ví dụ? Tại sao nói phi thương bất phú? Câu 2: Kể tên những mặt hàng chủ yếu trong đời sống cần đến dịch vụ sửa chữa? Câu 3: Theo em, hiện nay dịch vụ khách sạn nhà hàng có phát triển không? Vì sao? Em có người thân, họ hàng làm việc trong các khách sạn, nhà hàng hay không? Câu 4: Giao thông vận tải có tác động thúc đẩy sản xuất phát triển? Đúng hay sai? Vì sao? Câu 5: Tại sao giáo dục, y tế, văn hóa thể thao lại thuộc dịch vụ công cộng? Câu 6: Bảo hiểm bắt buộc là gì? Năm nay, gia đình em đã mua bảo hiểm chưa? Ngoài bảo hiểm bắt buộc này em có biết còn những loại hình bảo hiểm nào khác không? Cho VD? Tham gia trả lời, giải quyết tình huống. HS thực hiện nhiệm vụ: - Nêu khái niệm ngành Dịch vụ. - Cùng suy nghĩ vấn đề được nêu ra trong câu hỏi theo cặp, các cặp lại tiếp tục chia sẻ quan điểm với nhau. - Hoạt động cá nhân theo kỹ thuật tia chớp. I. Cơ cấu và vai trò của ngành dịch vụ: 1. Cơ cấu: - Khái niệm: Dịch vụ là các hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người. - Cơ cấu: Rất đa dạng, gồm: + Dịch vụ tiêu dùng (d/c) + Dịch vụ sản xuất (d/c) + Dịch vụ công cộng (d/c) Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của ngành dịch vụ (8 phút) 1. Mục tiêu: - Trình bày được vai trò của ngành dịch vụ đối với sản xuất và đời sống. - Khai thác kiến thức thực tế để đưa ra nhận định, đánh giá về vai trò của dịch vụ. 2. Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: - PP thảo luận nhóm- kỹ thuật động não không công khai. 3. Phương tiện: - Giấy A0, bút dạ, nam châm. 4. Tiến trình hoạt động: HĐ của GV HĐ của HS ND cần đạt - GV chia lớp thành 4 nhóm: + Nhóm 1,2: Tìm hiểu vai trò của dịch vụ trong sản xuất. + Nhóm 3,4: Tìm hiểu vai trò của dịch vụ trong đời sống. - Mỗi nhóm được phát một tờ giấy rô ky khổ Ao, bút dạ, nam châm. Các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập. Các nhóm trình bày theo hình thức trưng bày trên bảng. 2. Vai trò của dịch vụ trong sản xuất và đời sống: * Đối với sản xuất: - Cung cấp nguyên, nhiên liệu cho sản xuất. - Hỗ trợ quá trình tiêu thụ sản phẩm - Tăng giá trị của sản phẩm, thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh. - Tạo mối liên hệ kinh tế liên vùng, liên quốc gia và thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. * Đối với đời sống: - Đáp ứng ngày càng tốt hơn những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của con người. - Góp phần nâng cao rõ rệt chất lượng cuộc sống của nhân dân. Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phát triển của ngành dịch vụ (10 phút) 1. Mục tiêu: + Trình bày khái quát về sự phát triển của ngành dịch vụ. + Phân tích biểu đồ, số liệu thống kê để đưa ra nhận định về sự phát triển của ngành dịch vụ 2. Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: - thảo luận nhóm - kỹ thuật khăn phủ bàn. 3. Phương tiện: - Số liệu thống kê, biểu đồ. 4. Tiến trình hoạt động: HĐ của GV HĐ của HS ND cần đạt GV chia lớp thành 6 nhóm theo hình thức đếm số. Các nhóm cùng một nhiệm vụ. Thời gian thảo luận là 4 phút. GV nhận xét quá trình làm việc của HS, trên cơ sở kết quả của HS, GV cùng HS rút ra kiến thức cần thiết GV tổ chức cho HS liên hệ, so sánh giữa cơ cấu kinh tế của Việt Nam với các nước phát triển trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, để HS hiểu được: * Thực tế, ngành Dịch vụ ở nước ta vẫn chưa thể hiện được rõ vai trò chủ đạo dẫn dắt tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. So với các nước trong khu vực và trên thế giới, quy mô và chất lượng dịch vụ của Việt Nam còn thấp; Tốc độ chuyển dịch cơ cấu GDP của nền kinh tế theo hướng dịch vụ hóa còn rất chậm, mức độ tác động lan tỏa  thấp. Trong thời gian tới, Việt Nam vẫn phải tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tỷ trọng dịch vụ cần được tăng mạnh hơn, bền vững hơn, theo hướng dịch vụ hóa. Đó là xu thế tất yếu của sự phát triển. Các nhóm thực hiện nhiệm vụ Trao đổi, thảo luận giữa các nhóm. II. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA NGÀNH DỊCH VỤ: 1. Sự phát triển: - Khu vực dịch vụ đang có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định. (năm 2017 đạt 7,4%). - Chiếm 42,7% cơ cấu GDP và 35,3% cơ cấu lao động (năm 2018) Hoạt động 4: Tìm hiểu sự phân bố của ngành dịch vụ (10 phút) 1. Mục tiêu: + Trình bày được sự phân bố của ngành dịch vụ. + Hợp tác, phát huy kiến thức vốn có kết hợp kỹ năng lập luận để làm rõ sự phân bố của ngành dịch vụ. 2. Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: - Thảo luận cặp kết hợp với tổ chức phần thi hùng biện. 3. Phương tiện: Micro 4. Tiến trình hoạt động: HĐ của GV HĐ của HS ND cần đạt - GV khéo léo dẫn dắt HS vào phần thi hùng biện với chủ đề: Bạn nghĩ như thế nào về sự phân bố của ngành dịch vụ ở Việt Nam? Cách thức: + Giáo viên phân cặp: Cứ 2 HS ngồi chung một bàn thành một cặp. GV lựa chọn 10 cặp. Nhiệm vụ của cặp là phối hợp tạo ra một bài hùng biện theo chủ đề trong thời gian 3 phút. Hết thời gian, các cặp tự thống nhất người trình bày trước lớp. + Số HS còn lại được GV xem xét đưa vào thành phần Ban giám khảo, Ban thư ký để cùng GV đánh giá, cho điểm, quay video, ghi hình và tổng hợp phần thi của bạn mình. Kết quả đánh giá sẽ được tính là điểm trung bình của các thành phần trong Ban giám khảo. Các cặp thực hiện nhiệm vụ được giao, bám sát tiêu chí chấm điểm: 1. Tinh thần, thái độ làm việc: Hợp tác, tương tác tốt trong cặp: 2đ 2. Nội dung: Làm rõ được đặc điểm phân bố của ngành dịch vụ ở Việt Nam: 6đ * Có cách tiếp cận độc đáo, sáng tạo, hợp lý: 2đ * Đưa ra luận điểm, luận chứng lô gic, thuyết phục: 4đ 3. Hình thức trình bày: Biểu cảm, tự nhiên, thuyết phục: 2 đ 2. Sự phân bố: - Dịch vụ phân bố phụ thuộc vào đối tượng đòi hỏi dịch vụ, đó là: + Dân cư + Sự phát triển của các ngành kinh tế. - Hai vùng kinh tế có hoạt động dịch vụ phát triển nhất: Đông Nam bộ và Đồng bằng sông hồng. - Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm dịch vụ lớn và đa dạng nhất nước ta. C. Hoạt động luyện tập (5 phút) 1. Mục tiêu: - Học sinh được củng cố, khắc sâu lại kiến thức trong toàn bộ tiến trình bài học. 2. Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: Trò chơi "đoàn tàu tri thức" 3. Phương tiện: Máy chiếu. 4. Tiến trình hoạt động: Bước 1: GV chiếu gói câu hỏi được đánh số. Nội dung câu hỏi xuyên suốt bài học. Học sinh sẽ xung phong lựa chọn số ngẫu nhiên có chứa câu hỏi, suy nghĩ nhanh và trả lời câu hỏi. mỗi phương án trả lời được đưa ra nhanh nhất và chính xác nhất sẽ được thưởng bằng một vé số học tập. Câu 1: Có những nhóm ngành dịch vụ nào? Câu 2: Tại sao nói Dịch vụ rất quan trọng? Câu 3: Kể tên 5 ngành dịch vụ phổ biến. Câu 4: Em có nhận xét gì về sự phân bố của ngành dịch vụ? Câu 5: Tại sao nói TP HCM và Hà Nội là hai trung tâm dịch vụ lớn và đa dạng ở nước ta? (chứng minh) Câu 6: Tại sao TP HCM và Hà nội là hai trung tâm dịch vụ lớn và đa dạng ở nước ta? (giải thích nguyên nhân) Câu 7: Những ngành dịch vụ nào được phát triển tại địa phương? Câu 8: Nếu em là một chuyên gia kinh tế, em hãy đưa ra 3 biện pháp để đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ ở địa phương em đang sinh sống? Bước 2: Học sinh trả lời câu hỏi theo dẫn dắt của GV Bước 3: Trao đổi, thảo luận về các nội dung trả lời trong các câu hỏi. Bước 4: Phân tích, đánh giá: GV nhận xét về quá trình làm việc của HS, mức độ chính xác của các phương án trả lời, dân dắt HS vào hoạt động nối tiếp. D. Hoạt động nối tiếp, hướng dẫn tự học (2 phút) * HS thiết kế sơ đồ tư duy về nội dung bài học, dưới sự gợi ý của giáo viên về các nhánh trung tâm: + Khái niệm + Vai trò + Sự phát triển + Sự phân bố * Viết báo cáo ngắn gọn dự báo xu hướng phát triển của dịch vụ của Việt Nam trong tương lai V. RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • docgiao_an_dia_li_lop_9_bai_13_vai_tro_dac_diem_phat_trien_va_p.doc