I.MỤC TIÊU BÀI HỌC: hs cần:
- Biết được khí áp là gì, nguyên nhân dẫn đên sự thay đổi của khí áp, sự phân bố khí áp trên Trái Đất
- Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và sự tác động của chúng trên Trái Đất.
- Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC.
- Các bản đồ: khí áp và gió, khí hậu thế giới.
- Hình 12.2, 12.3 và các hình còn lại của sgk.
III.Nội dung- PP:
- Trọng tâm là mục II. Các loại gió chính.
- Các pp chủ yếu: thảo luận , gv dẫn dắt hs qua các hình vẽ, các mục.
IV.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- Lên lớp: - Kiểm tra sĩ số, điểm danh hs vắng mặt.
- Kiểm tra bài cũ: - sử dụng các câu hỏi cuối bài trước, và yêu cầu hsnhận xét, giải thích về các nội dung có trong các hình vẽ 11.3, 11.4 và hình 11.
- GV yêu cầu HS trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất.
8 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 4968 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án địa lý 10 - Bài 12,13, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết thứ 13-Bài 12.
SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH.
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC: hs cần:
Biết được khí áp là gì, nguyên nhân dẫn đên sự thay đổi của khí áp, sự phân bố khí áp trên Trái Đất
Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và sự tác động của chúng trên Trái Đất.
Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC.
Các bản đồ: khí áp và gió, khí hậu thế giới.
Hình 12.2, 12.3 và các hình còn lại của sgk.
III.Nội dung- PP:
- Trọng tâm là mục II. Các loại gió chính.
- Các pp chủ yếu: thảo luận , gv dẫn dắt hs qua các hình vẽ, các mục.
IV.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Lên lớp: - Kiểm tra sĩ số, điểm danh hs vắng mặt.
Kiểm tra bài cũ: - sử dụng các câu hỏi cuối bài trước, và yêu cầu hsnhận xét, giải thích về các nội dung có trong các hình vẽ 11.3, 11.4 và hình 11.
GV yêu cầu HS trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất.
Vào bài mới:
Khởi động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
HĐ 1: Cả lớp
GV yêu cầu HS đọc mục 2 SGK kết hợp với kiến thức đã học ở lớp 6 THCS, trao đổi cả lớp cho biết: Khái niệm về khí áp, giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp.
GV có thể sử dụng hình vẽ thể hiện độ cao, dày của cột không khí, tạo sức ép lên bề mặt Trái Đất; hình 12.1 SGK phóng to hướng dẫn học sinh trao đổi, giải thích kiến thức bằng kênh hình.
* Kết luận:
- Càng lên cao, không khí càng loãng, sức ép của không khí nhỏ, khí áp càng giảm.
- Những nơi có nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp hạ. những nơi có nhiệt độ thấp, không khí co lại, tỉ trọng tăng lên, khí áp tăng.
- Không khí có chứa nhiều hơi nước khí áp cũng hạ vì trọng lượng riêng của không khí ẩm nhỏ hơn không khí khô. Ở những vùng có nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô làm khí áp giảm đi.
- HS quan sát hình 12.1, 12.2 và 12.3 kết hợp với kiến thức đã học, cho biết:
+ Trên bề mặt trái đất khí áp được phân bố như thế nào?
+ Các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích đạo cho đến cực có liên tục không? Tại sao có sự chia cát như vậy?
- GV chuẩn xác kiến thức:
Dọc Xích đạo có các áp thấp liền nhau thành vành đai. Hai đai áp cao cận chí tuyến ở khoảng hai vĩ tuyến 30oB và N. Hai đai áp thấp ở khoảng hai vĩ tuyến 60oB và N. hai áp cao ở 2 cực Bắc và Nam.
Thực tế, chủ yếu do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương nen các đai khí áp không liên tục mà chia cắt thành những khu khí áp riêng biệt .
HĐ 2:
Bước 1:
GV sử dụng Sơ đồ các đai gió gợi ý yêu cầu HS nhắc lại khái quát kiến thức cũ về khái niệm gió, nguyên nhân sinh ra gió, lực Cô-ri-ô-lit làm lệch hướng chuyển động của gió.
- GV nói: Các vành đai áp là những trung tâm hoạt động điều khiển các chuyển động chung của khí quyển làm sinh ra các loại gió có tính chất vành đai như: gió mẫu dịch, gió Tây, gió Đông cực.
Bước 2:
HS đọc nội dung mục 1 và 2 quan sát hình 15.1, kết hợp vốn hiểu biết:
- Cho biết gió Tây ôn đới, gió Mậu dịch thổi từ đâu đến đâu?
- thời gian hoạt động?
Đặc điểm của từng loại gió?
Bước 3:
HS trình bày kết quả, chỉ bản đồ, sơ đồ về 2 loại gió.
GV giúp học sinh chuẩn kiến thức
HĐ 3: Cặp/ nhóm
Bước 1:
- HS đọc nội dung mục 3 và quan sát bản đồ khí hậu thế giới, lược đồ 12.2 và 12.3 kết hợp với kiến thức đã học để:
Tại khu vực nào của tg có gió mùa? Khu vực DNA có những loại gió mùa nào?
phân tích, trình bày về nguyên nhân và hoạt động của gió mùa theo những ý: Nêu sự tác động của chúng. Cho ví dụ.
Bước 2:
- Đại diện các nhóm dựa vào bản đồ trình bày kết quả.
- GV chốt lại kiến thức như sau:
+ Mùa đông, trên lục địa hình thành khu áp cao như áp cao Xibia trên lục địa Á – Âu, gió thổi từ lục địa ra đại dương mang theo không khí khô. Mùa hạ trên lục địa rất nóng, lại hình thành áp thấp như áp thấp Ỉan…, gió thổi từ đại dương vào lục địa mang theo không khí ẩm, gây mưa
+ Ở vùng cận nhiệt đới, hai bán cầu lúc nào cũng ở vào hai mua trái ngược nhau, có sự luân phiên bị đốt nóng. Mùa đông bán cầu Bắc (bán cầu Nam là mùa hè): những luồng lớn không khí chuyển động từ cao áp bán cầu Bắc sang các áp thấp bán cầu Nam. Hướng gió chủ yếu là Đông bắc – Tấy nam, cùng hướng với gió Mậu dịch Bắc bán cầu. Khi vượt qua xích đạo, gió chuyển hướng thành Tây bắc – Đông nam. Loại gió này khô, nhiệt độ thấp.
Ngược lại, vào mùa hạ của bán cầu Bắc (mùa đông của bán cầu Nam): Trên các lục địa bán cầu Bắc khí áp xuống rất thấp. Các áp thấp này liền với áp thấp xích đạo. Các áp cao cận chí tuyến Nam bán cầu bành trướng rất rộng, không khí chuyển động từ các áp cao này lên các áp cao thấp Bắc bán cầu theo hướng Đông Nam – Tây Bắc, cùng hướng với gió Mậu dịch Nam bán cầu, vượt qua Xích đạo Gió chuyển hướng thành Tây Nam – Đông Bắc.
HĐ 4: Cá nhân/ cặp
Bước 1: HS quan sát hình 12.4, đọc nội dung mục 4 để hoàn thành nội dung sau:
+ Trình bày hoạt động của gió biển, gió đất.
+ giải thích nguyên nhân thành gió này.
- Dựa vào hình 12.5 và kiến thức đã học hãy:
+ Trình bày hoạt động của gió phơn.
+ Nêu tính chất của gió ở hai sườn núi.
+ Giải thích sự hình thành và tính chất của gió phơn. Nêu ví dụ những nơi có loại gió này.
Bước 2: HS trình bày kết quả, GV giúp HS chuẩn kiến thức.
- Sự chênh lệch giữa đất và nước ở các vùng ven biển làm sinh ra gió đất và gió biển.
- Ban ngày, mặt đất nóng nhanh hơn, nhiệt độ lên cao, không khí nở ra trở thành khu áp thấp. Nước biển nóng chậm hơn mặt đất, nước vẫn còn lạnh, không khí trên mặt biển trở thành khu áp cao sinh ra gió thổi vao đất liền. Ban đêm thì ngược lại, nên có gió thổi từ đất ra biển.
-Ở ven các sông, hồ lớn cũng có loại gió này.
* Kết luận:
Ở những nơi có địa hình cao, chặn không khí ẩm tới, đẩy lên cao theo sườn núi. Đến một độ cao nào đó, nhiệt độ hạ thấp, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành gây mưa bên sườn đón gió. Khi gió vượt nui sang sườn bên kia và di chuyển xuống, hơi nước giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên ( trung bình 100m tăng 1oC) nên gió này rất khô và nóng.
Những nơi có loại gió này như ở các thung lũng Thụy Sĩ, Áo, các mạch núi phía Tây, Bắc Mỹ … Ở nước ta, gió này thổi từ phía tây rồi vượt dải núi Trường Sơn vào nước ta trong mùa hạ nên đất khô, nóng. Nhân dân ta quen gọi là gió Lào hay gió phơn Tây Nam.
I. Sự phân bố khí áp trên Trái Đất
- Khí áp là gì? Đó là áp xuất kk
- Yếu tố chính gây ra khí áp là các phần tử vật chất có trong không khí.
- Khí áp phụ thuộc các yếu tố: Mật độ vật chất khí, nhiệt độ khí, độ cao, độ ẩm…
1. Phân bố các đai khí áp trên TĐ:
- Sự phân bố khí áp: Các đai cao áp, hạ áp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai hạ áp xích đạo.
2.Nguyên nhân thay đổi khí áp.
a. Thay đổi theo độ cao.
- lên cao, kk loãng , nên khí áp giảm.
b. Thay đổi theo nhiệt độ:
- Nhiệt độ tăng, kk nở ra, tỉ trọng giảm nên khí áp giảm. Vì vậy nơi có nhiệt độ cao thì khí áp thấp.
c. Thay đổi theo độ ẩm:
- Độ ẩm kk càng cao thì khí áp càng giảm.
II.Một số loại gió chính
1. Gió Tây ôn đới
- Thổi từ các áp cao chí tuyến về phía vùng áp thấp ôn đới.
- Thời gian hoạt động: quanh năm.
- Hướng: thổi từ hai áp cao cận nhiệt đới về hai áp thấp ôn đới. Hướng Tây là chủ yếu .
- Tính chất của gió: ẩm, đem mưa nhiều.
2. Gió mậu dịch
- Thổi từ hai áp cao cận chí tuyến về khu vực áp thấp xích đạo.
- Thời gian hoạt đông: quanh năm
- Hướng: Đông Bắc (BCB), đông Nam (BCN)
3. Gió mùa
Là loại gió thổi hai mùa ngược hướng nhau với tính chất định kì.
Loại gió này có tính vành đai.
Thường ở đới nóng (Ấn độ, Đông nam Á...)và phía đông các lục địa lớn thuộc vĩ độ trung bình như: Đông Á, Đông Nam Hoa Kỳ…
Có 2 loại gió mùa:
+ Gió mùa hình thành do sự chênh lẹch nhiều về nhiệt và khí áp giữa mặt các lục địa và mặt các đại dương rộng lớn.
Gió mùa được hình thành do chênh lệch về nhiệt độ và khí áp giữa ban cầu Bắc và bán cầu Nam (vùng nhiệt đới)
3. Gió địa phương
a) Gió đất, gió biển
- Hình thành ở vùng biển.
- Thay đổi hướng theo ngày và đêm.
- Ban ngày, gió từ biển thổi vào đất liền. Ban đêm, gió thổi từ đất liền ra biển.
b) Gió phơn
- Là loại gió khô, nóng khi xuống núi
- Chú ý phân tích hình 12.5 và trả lời câu hỏi – Sự khác nhau của gió ở sườn tây và đông?
Khi lên cao 1 000 m thì nhiệt độ giảm đi 6 độ gây hiện tượng gì?
Củng cố kiến thức:
Khí áp phụ thuộ những yếu tố nào?
Có mấy loại gió chính? Quê ta có những loại gió nào? Tại sao gió Lào lại khô nóng?
Nhắc nhở: hs về nhà tìm hiểu thêm các hình vẽ 12.1 đến 12-5
BÀI 13 NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC TRONG KHÍ QUYỂN. MƯA
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
Về kiến thức
Hiểu rõ sự hình thành sương mù, mây và mưa.
Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
Nhận biết sự phân bố mưa theo vĩ độ.
Về kĩ năng
Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố: nhiệt độ, khí áp, đại dương… với lượng mưa.
Phân tích biểu đồ (đồ thị) phân bố lượng mưa theo vĩ độ.
Đọc và giải thích sự phân bố mưa trên bản đồ (hình 13.2) do ảnh hưởng của đại dương.
THIẾT BướcỊ DẠY HỌC
Bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới và bản đồ Tự nhiên thế giới.
Vẽ phóng to hình 13.1 của SGK
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
HĐ 1: Cả lớp
GV nhắc lại khái niệm về độ ẩm không khí, hơi nước có trong không khí là do bốc hơi từ ao, hồ, sông, biển, đại dương đã được học ở lớp 6.
HĐ 2:
Bước 1:
HS dựa vào SGK, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý.
Khi nào thì hơi nươc trong không hkis ngưng đọng? (điều kiện ngưng đọng hơi nước)
Nguyên nhân làm nhiệt độ không khí giảm?
Sương mù hình thành ở đâu? Điều kiện hình thành sương mù?
Mây được hình thành như thế nào?
Dựa vào hình 16, đọc tên các loại mây từ thấp lên cao. Mây nào thường gây mưa?
Bước 2 :
HS trình bày kết quả, GV giúp HS chuẩn kiến thức.
+ Mây tầng tích thấp nhất, hình thành ở độ cao vài trăm mét.
+ Mây trung tích ở độ cao trên 4000m.
+ Mây ti ở độ cao trên 6000m.
HĐ 3:
Bước 1: HS dựa vào SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi:
Mưa được hình thành như thế nào?
Nước rơi trong điều kiện nào thì được gọi là tuyết rơi?
Giải thích sự hình thành mưa đá
Bước 2: HS trình bày kết quả, GV giúp HS chuẩn kiến thức.
- GV có thể sử dụng sơ đồ hình thành mây, mưa. Các hạt nước trong đám mây thường xuyên vận động, chúng kết hợp với nhau, ngưng tụ thêm, kích thước trở nên lớn hơn đủ để thắng những dòng thăng của không khí và rơi xuống thành mưa.
I. NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC TRONG KHÍ QUYỂN.
1. Ngưng đọng hơi nước.
Không khí đã bảo hòa vẫn tiếp tục được bổ sung hơi nước, hoặc gặp lạnh thì lượng hơi nước thừa sẽ ngưng đọng. Nhưng hơi nước chỉ ngưng đọng khi có hạt nhân ngưng đọng. Hạt nhân ngưng tụ này là những hạt nhỏ li ti như hạt bụi, khói, hạt muối biển…do đó đưa tới.
2. Sương mù, Mây và Mưa.
a) Sương mù
Điều kiện hình thành: độ ẩm cao, khí quyển ổn định thoe chiếu thẳng đứng và có gió nhẹ.
b) Mây
- Hơi nước ngưng đọng thành những hạt nhỏ và nhẹ tụ thành đám ở trên cao.
c) Mưa
- Các hạt nước trong đám mây vận động, kết hợp với nhau, ngưng tụ thêm, kích thước lớn hơn và rơi xuống thành mưa.
- Tuyết rơi: tuyết rơi khi nhiệt độ ở 0oC, không khí yên tĩnh.
- Mưa đá:
+ Sảy ra trong điều kiện thời tiết nóng, oi bức.
+ Không khí đối lưu mạnh hạt nước trong mây bị đẩy lên đẩy xuống nhiều lần, gặp lạnh hạt băng lớn dần rơi xuống đất thành mưa đá.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG MƯA.
1. Khí áp.
- Khu vực áp thấp: thường mưa nhiều.
-Khu vực áp cao: ít mưa hoặc không mưa.
2. Frông (diện khí)
- Do tranh chấp giữa khối không khí nóng và không khí lạnh đã dẫn đến nhiễu loạn không khí và sinh ra mưa.
- Miền frông, dải hội tụ đi qua thường có mưa nhiều.
3. Gió
- Miền có gió tây ôn đới mưa nhiều.
- Miền có gió mùa mưa nhiều;
- Miền có gió mậu dịch: mưa ít.
4. Dòng biển
- Ở ven bờ các đại dương những nơi có dòng biển nóng đo qua thường có mưa nhiêu; nơi có dòng lạnh đi qu ít mưa vì không khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được, nên một số nơi ở ven bờ đại dương nhưng vẫn là miền hoang mạc như: A-ta-ca-ma, Na-míp,…
5.Địa hình
- Không khí ẩm chuyển động gặp địa hình cao như ngọn núi, đồi… mưa nhiều.
-Sườn đón gió: mưa nhiều; sườn khuất gió thường ít mưa.
II. Sự phân bố mưa
Do tác động của các nhân tố nói trên, nên sự phân bố lượng mưa trên T Đ không đều.
Lượng mưa trên T Đ phân bố không đều theom vĩ độ.
+ Phân bố lượng mưa không đều theo vĩ độ( từ Xích đạo về cực).
+khu vực xích đạo mưa nhiều nhất.
+ Mưa tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc Nam.
+ Mưa nhiều ở hai vùng ôn đới ( hai vùng vĩ độ trung bình ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam).
+ Mưa càng ít, khi càng về hai cực Bắc Nam.
2. Lượng mưa phân bố không đều do sự ảnh hưởng của đại dương.
- Ở mỗi đới, từ Tây sang Đông có sự phân bố mưa không đều.
- Do ảnh hưởng của những yếu tố về lục địa, đại dương địa hình…
- Chẳng hạn như khu vực Tây Âu và Đông Âu, Tây và đông của Bắc Mĩ… có lượng mưa rất khác nhau.
File đính kèm:
- BÀI 15 SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP.doc