Giáo án Địa lý 12 - Trung tâm GDTX Gia Viễn

BÀI 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP

1. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội

a. Bối cảnh

- Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu , lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.

- Đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế rơi vào tình tạng khủng hoảng kéo dài

b. Diễn biến: Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979, được xác định và đẩy mạnh từ sau năm 1986. Đổi mới theo 3 xu thế:

- Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội

- Phát triển nèn kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN

- Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới

 

doc89 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Địa lý 12 - Trung tâm GDTX Gia Viễn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày ký duyệt:. Người ký duyệt: PGĐ Đinh Thanh Hiền Ngày soạn: / / 2011 Tiết thứ: Ngày dạy:. BÀI 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP 1. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội a. Bối cảnh - Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu , lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. - Đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế rơi vào tình tạng khủng hoảng kéo dài b. Diễn biến: Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979, được xác định và đẩy mạnh từ sau năm 1986. Đổi mới theo 3 xu thế: - Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội - Phát triển nèn kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN - Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới c. Thành tựu đạt được sau đổi mới: - Thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, lạm phát được đẩy lùi - Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ có nhiều chuyển biến rõ rệt, hình thành các vùng kinh tế trọng điểm - Đạt được thành tựu to lớn về xoá đói giảm nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện. 2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực a. Bối cảnh - Toàn cảnh hoá đang xu thế tất yếu - Việt Nam và Hoa Kì bình thường hoá quan hệ từ đầu năm 1995 và nước ta gia nhập ASEAN từ tháng 7 năm 1995 - Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) b. Thành tựu đạt được - Thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài - Hợp tác kinh tế - khoa học kỹ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vực được đẩy mạnh - Tổng gía trị xuất nhập khẩu ngày càng tăng 3. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới - Thực hiện tăng trưởng đi đôi với xoá đối giảm nghèo - Hoàn thiện cơ chế chính sách của nền kinh tế tri thức - Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với nền kinh tế tri thức - Phát triển bền vững bảo vệ tài nguyên môi trường - Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục Ngày ký duyệt:. Người ký duyệt: PGĐ Đinh Thanh Hiền Ngày soạn: / / 2011 Tiết thứ: Ngày dạy:. BÀI 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ Câu 1.Trình bày khái quát vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của nước ta. a. Đặc điểm khái quát vị trí địa lí(VTĐL) của nước ta: - Việt Nam nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương,gần trung tâm Đông Nam Á. Liền kề với đường biển quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dươnng. Ở vị trí là chiếc cầu nối giữa ĐNÁ lục địa và ĐNÁ hải đảo. - Vị trí tiếp giáp: Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông giáp Biển Đông. - Biên giới trên bộ dài 4500km, đường bờ biển dài 3260km. - Toạ độ địa lí: Phần đất liền nằm gọn trong vành đai Bắc Bán cầu và mũi giờ thứ 7. + Điểm cực Bắc: 23023'B(Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang) + Điểm cực Nam: 8034'B(Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau) + Điểm cực Tây: 102009'B(Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên) + Điểm cực Đông: 109024'B(Vạn Thanh, Vạn Ninh, Khánh Hoà) Trên biển, toạ độ địa lí nước ta kéo dài tới vĩ độ 6050'B và từ kinh độ 1010Đ đến 117020'Đ tại biển Đông. - Việt Nam ở vào vị trí giao thoa của 2 vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới (Địa Trung Hải và Thái Bình Dương). - Nước ta nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế năng động trên thế giới. b. Phạm vi lãnh thổ Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn. bao gồm 3 bộ phận: Vùng đất, vùng biển và vùng trời. * Vùng đất: - Vùng đất gồm toàn bộ phần đất liền và các đảo với diện tích là 331.212 km2( năm 2006). + Đất liền: Nước ta có 4600 km đường biên giới trên đất liền, với vị trí tiếp giáp Phía BẮc với Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông giáp Biển Đông. + Toạ độ địa lí: Phần đất liền nằm gọn trong vành đai Bắc Bán cầu và mũi giờ thứ 7. Điểm cực Bắc: 23023'B(Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang) Điểm cực Nam: 8034'B(Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau) Điểm cực Tây: 102009'B(Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên) Điểm cực Đông: 109024'B(Vạn Thanh, Vạn Ninh, Khánh Hoà) + Bộ phận dảo: Nước ta có khoảng 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo ven bờ nằm trong khu vực Biển Đông. Đảo lớn nhất là Đảo Cát Bà(Hải Phòng) và Phú Quốc (Kiên Giang). Có 2 quần đảo xa bờ: Hoàng Sa(Khánh Hoà) và Trường Sa(Đà Nẵng). Đảo và quần đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước, đồng thời là căn cứ để nước ta tiến về phía Đông để khai thác các tiềm năng của biển, đẩy mạnh hoạt động kinh tế. * Vùng biển: - Nước ta có vùng biển rất phức tạp, tổng diện tích trên 1 triệu km2 - Bao gồm 5 bộ phận: Nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. + Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp đất liền, là vùng nước ở phía trong đường cơ sở. Đường cơ sở là điểm xuất phát để tính lãnh hải quốc gia. + Lãnh hải: Rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1852m) tính từ đường cơ sở, danh giới phía ngoài lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển. + Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lí, nước ta có quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ về mặt an ninh, môi truờng, thuế quan và di nhập cư. + Vùng đặc quyền kinh tế: Rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở, nước ta cso chủ quyền hoàn toàn về kinh tế. + Thềm lục địa: Là phần đất dưới nước biển tới bờ rìa lục địa. Riêng nơi nào từ đường cơ sở tới rìa lục địa chưa đủ 200 hải lí thì phải tính cho đủ. Nước ta được phép thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa. * Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm toàn bộ vùng đất và vùng biển của nước ta. Câu 2.Đặc điểm của vị trí địa lí của nước ta. Nêu ý nghĩa của VTĐL đối với tự nhiên. a.Đặc điểm của vị trí địa lí của nước ta - Việt Nam nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương,gần trung tâm Đông Nam Á. Liền kề với đường biển quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dươnng. Ở vị trí là chiếc cầu nối giữa ĐNÁ lục địa và ĐNÁ hải đảo. - Vị trí tiếp giáp: Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông giáp Biển Đông. - Biên giới trên bộ dài 4500km, đường bờ biển dài 3260km. - Toạ độ địa lí: Phần đất liền nằm gọn trong vành đai Bắc Bán cầu và mũi giờ thứ 7. + Điểm cực Bắc: 23023'B(Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang) + Điểm cực Nam: 8034'B(Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau) + Điểm cực Tây: 102009'B(Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên) + Điểm cực Đông: 109024'B(Vạn Thanh, Vạn Ninh, Khánh Hoà) Trên biển, toạ độ địa lí nước ta kéo dài tới vĩ độ 6050'B và từ kinh độ 1010Đ đến 117020'Đ tại biển Đông. - Việt Nam ở vào vị trí giao thoa của 2 vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới (Địa Trung Hải và Thái Bình Dương). - Nước ta nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế năng động trên thế giới. b. Ý nghĩa của VTĐL đối với tự nhiên - VTĐL đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. + Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới của Bắc bán cầu nên nước ta nhận được lượng nhiệt Mặt Trời lớn. Vì vậy, nhiệt độ quanh năm ca, lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của Tín phong (Mậu dịch) và gió mùa Châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên Thế giới nên có 2 mùa rõ rệt. + Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trog của biển Đông, nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Vì thế, thảm thực vật ở nước ta luôn xanh tốt, giàu sức sống, khác hẳn với thiên nhiên ở 1 số nước cùng vĩ độ như Tây Nam Á và Bắc Phi. - VTĐL góp phần làm cho nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú. + Nước ta ở vào vị trí lục địa và đại dương: liền kề hai vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải và Thái Bình Dương, trên đường di lưu và di cư của nhiều laòi động vật, thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng quý giá. + Nước ta và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên khác nhau giữa Miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển và hải đảo. - VTĐL cũng làm cho nwcs ta lắm thiên tai(bão, lũ lụt, hạn hán) nên cần có biện pháp phòng chống tích cự và chủ động. Câu 3.Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí đối với kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng của nước ta. a. Về kinh tế - Việt Nam nằm trên ngã tư đường hằng hải và hàng không quốc tế quan trọng với nhiều cảng biển như: Cái Lân, Hải phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn... các sân bay quốc tế: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất... cùng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, các đường hằng hải, hàng không nối liền các quốc gia, thuận lợi cho nước ta giao lưu với các khu vực và trên thế giới. Hơn nữa nước ta là cửa ngõ ra biển của Lào, Đôgn Bắc Thái Lan, Campuchia và Tây Nam Trung Quốc. - Thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ,tạo điều kiện thực hiện chính sách mổ cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. b. Về văn hoá - xã hội VTĐL liền kề cùng với các nét tương đồng về lịch sử, văn hoá - xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nứoc trong khu vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hữ nghị, hợp tác cùng phát triển với các nước, đặc biệt là các nước láng giềng và các nước trong khu vực. c. Về an ninh - quốc phòng Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng trong vùng ĐNA, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Đặc biệt là Biển Đông đối với nước ta là một chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc. Ngày ký duyệt:. Người ký duyệt: PGĐ Đinh Thanh Hiền Ngày soạn: / / 2011 Tiết thứ: Ngày dạy:. BÀI 6,7 : ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI Câu 1.Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam. * Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp - Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ. - Đồi núi thấp chiếm trên 60% nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp duới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m chiếm 1% diện tích cả nước. * Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng: - Địa hình nước ta được vận động Tân Kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt. - Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính: + Hướng Tây Bắc- Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn Sông Hồng đến dãy Bạch Mã. + Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ(Trường Sơn Nam). * Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm giáo mùa Lớp vỏ phong hoá dày, hoạt động xâm thực bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. * Địa hình chịu sự tác động mạn mẽ của con người dạng địa hình nhân tạo, xuất hiện ngày càng nhiều: Công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đạp, kênh rạch. Câu 2.Hãy so sánh địa hình của vùng núi Tây Bắc và vùng núi Đông Bắc. Giống nhau: Có hướng nghiêng chung là Tây Bắc - Đôgn Nam, có các đỉnh núi cao trên 2000m, có các cao nguyên đá vôi và các cánh đồng rộng lớn. Khác nhau: * Vùng núi Đông Bắc: - Nằm ở phía Đôgn thung lũng sông Hồng - Là vùng đồi thấp, với 4 cánh cung lớn : Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. - Hướng vòng cungcủa 4 cánh cung quy định hướng vòng cung của các thung lũng sông ( Sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam ) * Vùng núi Tây Bắc: - Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. - Địa hình cao nhất nước ta, có 3 dải địa hình cùng hướng Tây Bắc - Đông Nam Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn và đồ sộ có đỉnh Phanxipang cao nhất nước ta . Phía Tây là địa hình núi Trung bình. ở giữa là các dãy núi , sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Hướng núi cũng là hướng thung lũng sông (Tây Bắc - Đông Nam) Câu 3.Địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn khác nhau như thế nào? * Vùng núi Bắc Trường Sơn(thuộc Bắc Trung Bộ ) - Giới hạn: từ phía Nam sông Cả tới dãy Bạch Mã. - Hướng núi: Là hướng tây bắc - đông nam, gồm các dãy núi so le, song song và hẹp ngang. - Cao ở hai đầu, thấp trũng ở giữa: phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi phía Tây Thừa Thiên Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị. Mạch cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng Trường Sơn Nam. * Vùng núi Trường Sơn Nam - Gồm các khối núi, cao nguyên ba danchạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bachj Mã tới bán nguyên ở Đông Nam Bộ. Bao gồm khối núi Kom Tun và khối núi Nam Trung Bộ. - Hướng nghiêng chung: Với những đỉnh núi cao trên 2000m nghiêng về phía Đông tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển có sườn dốc. - Phía Tây là các cao nguyên xếp tầng tương đối bằng phẳng, cao khoảng 500-800m như Plâycu, Đăclăc, Lâm Viên, Di Linh tạo nên sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông - Tây của địa hình Trường Sơn Nam. Câu 4.Địa hình của Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những đặc điểm gì giống nhau và khác nhau? Giống nhau: ĐBSH và ĐBSCL đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi đắp dần trên biển nông, thềm lục địa mở rộng. Khác nhau: * Đồng bằng sông Hồng(ĐBSH): - Diện tích tự nhiên: 15.000 km2 - Là đồng bằng bồi tụ phù sa có hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình được con người khai phá từ lâu đời và làm biến đổi mạnh. - Địa hình ca ở rìa phía Tây và Tây Bắc, thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ô nhỏ. - Trong đê, không được phù sa bồi đắp hàng năm, gồm các ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước. Ngoài đê, đựoc phù sa sông bồi đắp hàng năm. * Đồng bằng sông Cửu Long(ĐBSCL) - Diện tích tự nhiên: hơn 40.000km2, đồng bằng lớn nhất nước ta. - Là đồng bằng được bồi tụ phù sa sông hàng năm của Sông Tiền và sông Hậu - Địa hình thấp và khá bằng phẳng - Không có hệ thống đê, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa lũ bị ngập nước, mùa cạn nước triều lấn vào đồng bằng Đồng bằng có những vùng trũng lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên... chưa được bồi lấp xong. Câu 5.Nêu đặc điểm của vùng đồng bằng ven biển Miền Trung. - Diện tích : 15.000km2 - Đồng bằng do phù sa sông biển bồi đắp - Địa hình: Hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều ô nhỏ, chỉ có đồng bằng Thanh Nghệ Tĩnh(Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh), Bình Trị Thiên tương đối rộng lớn. Phần giáp biển cóc ác cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng. Đất ít phù sa, có nhiều cát. Câu 6.Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta a. Các khu vực đồi núi: * Thế mạnh(Thuận lợi) - Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit,niken...và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh: bôxits, apatit, đá vôi, vật liệu xây dựng...thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp ở nước ta. - Thuỷ năng: Vùng núi có sông dốc, nhiều hồ chứa. như Sông Đà, sông Chảy, sông ở Tây Nguyên...có tiềm năng về thuỷ điện lớn. - Rừng: Chiến phần lớn diện tích lãnh thổ, trong rừng có nhiều loại gỗ quý, nhiều loài động thực vật, cây dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là các vườn quốc gia thuận lợi cho việc bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi truờng, bảo vệ đất... - Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp(Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du - miền núi Bắc Bộ) vùng đồng cỏ có thuận lộich chăn nuôi gia súc. Vùng cao có thể nuôi trồng các laọi động thực vật cận nhiệt và ôn đới. - Du lịch: Điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh thái thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và tham quan... * Hạn chế(Khó khăn) - Khu vực đôi fnúi, địa hình dốc, chia cắt mạnh, lắm sườn dốc, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. - Mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quýet, xói mòn, trượt lở đất. - Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại... thường gây tác hại cho sản xuất và đời sống nhân dân b. Khu vực đồng bằng * Thế mạnh: - Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là lúa gạo. - Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thuỷ sản, khoáng sản và lâm sản. - Là nơi có điều kiện tập trung các thành phố. Các khu công ngiệp , các trung tâm thương mại. - Phát triển giao thông đường bộ, đường sông. * Hạn chế: - Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán... thường xuyên xảy ra, gây thiệt hại về người và tài sản. - ĐBSH vùng trong đê phú sa không được bồi đắp thường xuyên dẫn đến đất bạc màu và tạo thành các ô trũng ngập nước. - ĐBSCL do địa hình thấp nên thường ngập lụt , chịu tác động mạnh mẽ của sóng biển và thuỷ triều dẫn tới diện tích đất phèn và đất mặm tăng diện tích và sâu nhập sau vào đất liền. - Đồng bằng ven biển miền Trung thì quá nhỏ hẹp, bị chia cắt, nghèo chất dinh dưỡng. Ngày ký duyệt:. Người ký duyệt: PGĐ Đinh Thanh Hiền Ngày soạn: / / 2011 Tiết thứ: Ngày dạy:. BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN Câu 1.Khái quát về Biển Đông. Những biểu hiện về tính chất nhiệt đới gió mùa ở Biển Đông. a. Khái quát về biển Đông - Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2(Lớn thứ hai trong các biển ở khu vực Thái Bình Dương) - Là biển tương đối kín, phía Đông và Đông Nam được bao bọc bởi các cung đảo. - Biển Đông trải dài từ xích đạo tới chí tuyến Bắc, nằm trong vùng nội chí tuyến nên là một vùng biển có tính chất nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. b. Những biểu hiện về tính chất nhiệt đới gió mùa ở Biển Đông. - Tính chất nhiệt đới gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông thể hiện qua các yếu tố hải văn(nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng thuỷ triều, hải lưu)và sinh vật biển. Câu 2.Nêu ảnh hưởng của Biển Đông tới khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển. * Khí hậu: - Biển Đông rộng và chứa một lượng nước lớn là nguồn dự trữ ẩm dồi dào làm cho độ ẩm tương đối trên 80%. - Các luồng gió hướng Đông Nam từ biển thổi vào làm giảm tính lục địa ở các vùng cự Tây của đất nước. - Biển Đông làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông, làm dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè. - Nhờ Biển Đông nên khí hậu nước ta mang theo tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều. * Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển: - Tạo nên địa hình ven biển rất đa dạng, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới với các tác động của quá trình xâm thực - bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. - Phổ biến các dạng địa hình: VỊnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với các bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và các rạn san hô. - Biển Đông còn mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, đó là điều kiện thuận lợi cho rừng phát triển quanh năm. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: Hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích 450.000 ha lớn thứ hai trên thế giới(Riêng Đông Nam Bộ là 300.000 ha). Ngoài ra, có hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn, hệ sinh thái rừng trên đảo. Câu 3.Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển của nước ta a. Nguồn tài nguyên thiên nhiên(TNTN) biển: Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản * TNTN khoáng sản: - Dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn, bể Cửu Long, Thổ Chu - Mã Lai, Sông Hồng. - Các bãi cát ven biển, quặng titan, là nguyên liệu quý giá cho công ngiệp. - Vùng ven biển có trữ lượng muối biển lớn, tập trung ở Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số con sông nhỏ đổ ra biển. * Tài nguyên hải sản: - Các loại thuỷ sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng với 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loại mực, hàng nghì loài sinh vật khác. - Ven các đảo nhất là tại 2 quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên vô cùng quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác. Với nguồn TNTN và những điều kiện tự nhiên thuận lợi , Biển Đông thật sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay. b. Thiên tai: - Bão: + Hàng năm trung bình có 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông trong đó có 3-4 cơn bão đổ vào Việt Nam. + Ngoài ra, còn có sóng lừng, lũ lụtlà loại thiên tai bất thường khó tránh vẫn thường xuyên xảy ra gây thiệt hại về người và của, nhất là cư dân sống vùng ven biển nước ta. - Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển thường xuyên đe doạ nhiều đoạn nờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển nước ta. - Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hoá đất đai. Sử dụng hợp lí nguồn lợi TNTN biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện biện pháp phòng tránh thiên tai là vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp phát triển kinh tế biển của nước ta. Ngày ký duyệt:. Người ký duyệt: PGĐ Đinh Thanh Hiền Ngày soạn: / / 2011 Tiết thứ: Ngày dạy:. BÀI 9,10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA Câu 1.Nguyên nhân và biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta. a. Nguyên nhân: - Do vị trí địa lí của nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hàng năm nhận được một lượng bức xạ mặt trời lớn và ở mọi nơi trong năm đều có hai lần mặt Trừi lên thiên đỉnh. - Nhờ tác động của biển Đông cùng ác khôi skhí di chuyển qua biển , khi đến địa hình nước ta lại gặp các địa hình chắn gió và các nhiễu động của khí quyển gây mưa. - Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có gió tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông. Gió mùa đã lấn át gió tín phong. Vì thê, gió tín phong thổi xen kẽ gió mùa và chỉ có tác động rõ rệt vào các thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa gió. b. Biểu hiện: - Tính chất nhiệt đới: Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ quanh năm dương, nhiệt độ trung bình năm cao(trên 200C, trừ vùng núi cao), nhiều nắng và tổng số giờ nắng từ 1400-20000giờ / năm. - Tính ẩm: Những nơi có sườn đón gió biển hoặc núi cao lượng mưa tới 3500-4000mm / năm. Độ ẩm không khí cao, trên 80%. Cân bằng ẩm luôn dương. - Gió mùa: Khí hậu Việt Nam chịu ảnh hưởng của các khôí khí hoạt động theo mùa với 2 hướng chính: gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông. * Gió mùa mùa đông: Từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Miền Bắc chịu ảnh hưởng của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng Đông Bắc, nên gọi là gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lanhk khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mua phùn ở vùng ven biển và đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung Bộ(do đi qua biển vào Việt Nam). Khi di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh và bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng vào, tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng Đông Bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. * Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ(từ thàng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng Tây Nam thổi vào Việt Nam. Vào đầu mùa hạ, : Khôi skhí nhiệt đới ẩm từ BẮc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt Lào, tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần phía Nam Tây Bắc khối khí trở nên khô nóng gọi là gió Phơn tây Nam hay gió tây hoặc gió Lào. Vào cuối mùa hạ: Gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cạn chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khôí khí này trở nên nóng ẩm, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưavào mùa hạcho cả hai miền Nam, Bắc và mua vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng Đông Nam vào Bắc Bộ tạo nên gió mùa Đông Nam vào mùa hạ ở Miền Bắc nước ta. *Hệ quả: + Gió mùa dẫn tới sự phân chia khí hậu khác nhau giữa các khu vực của nước ta. Ở miền Bắc, có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. + Còn ở miền Nam có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô + Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về hai mùa mưa, khô. Câu 2.Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực Khí hậu Việt Nam chịu ảnh hưởng của các khôí khí hoạt động theo mùa với 2 hướng chính: gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông. * Gió mùa mùa đông: Từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Miền Bắc chịu ảnh hưởng của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng Đông Bắc, nên gọi là gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lanhk khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mua phùn ở vùng ven biển và đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung Bộ(do đi qua biển vào Việt Nam). Khi di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh và bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng vào, tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng Đông Bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. * Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ(từ thàng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng Tây Nam thổi vào Việt Nam. Vào đầu mùa hạ, : Khôi skhí nhiệt đới ẩm từ BẮc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường

File đính kèm:

  • docGIAOANONDIATNBTTH.doc
Giáo án liên quan