A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Giúp học sinh hiểu được đặc điểm của thể loại kí sự trong văn học trung đại.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc và nhân cách thanh cao của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên tổ chức giờ dạy cho học sinh theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, phát vấn, học sinh trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ, kiến thức cũ lớp 10.
3. Giới thiệu bài mới.
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1466 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Đọc văn lớp 11, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết : …………. ĐỌC VĂN
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích “Thượng kinh kí sự” – Lê Hữu Trác)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Giúp học sinh hiểu được đặc điểm của thể loại kí sự trong văn học trung đại.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc và nhân cách thanh cao của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên tổ chức giờ dạy cho học sinh theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, phát vấn, học sinh trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ, kiến thức cũ lớp 10.
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của
GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
- Quang cảnh trong phủ Chúa được miêu tả như thế nào?
Lời vào bài :
Lê Hữu Trác là một danh y tài giỏi, ông còn được xem là một tác giả có đóng góp to lớn cho văn học trung đại về sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự.
I. Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn :
- Lê Hữu Trác (1724 – 1791), biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông.
- Quê : Làng Liên Xá, huyện Đường Hào, trấn Hải Dương (nay tỉnh Hưng Yên).
- Ông là danh y, soạn sách, mở trường dạy
Hoạt động của
GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
- Cung cách sinh hoạt trong phủ Chúa ra sao?
- Cung cách sinh hoạt trong phủ Chúa ra sao?
- Những quan sát, ghi nhận này nói lên cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ Chúa như thế nào?
nghề thuốc để truyền bá y học.
* Tác phẩm “Thượng kinh kí sự” (kí sự lên kinh) là tập kí sự viết bằng chữ Hán. Viết 1782, khắc in 1885 được xếp ở cuối bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” như là một quyển phụ lục.
- Đoạn trích “Vào phủ Chúa Trịnh” kể lại việc tác giả được triệu gấp từ Hương Sơn ra Thăng Long để chữa bệnh cho Thế Tử Trịnh Cán.
II. Đọc – hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
Đoạn trích ghi lại bức tranh hiện thực quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa quyền uy, thế lực của Trịnh phủ một cách chân thực sắc sảo, đồng thời cho chúng ta hiểu rõ thái độ của tác giả đối với danh vọng thể hiện nhânc cách cao đẹp của danh y Lê Hữu Trác.
2/ Phân tích :
a. Bức tranh hiện thực của phủ chúa Trịnh
- Quang cảnh ở phủ chúa cực kì xa hoa, tráng lệ lại thâm nghiêm à quyền uy tột bậc của nhà chúa.
+ Cách bài trí, trang trí nơi phủ chúa: Đồ nghị trượng sơn son thếp vàng … tất cả mọi thứ đều bằng vàng à xa hoa, xa xỉ.
+ Hành động: Lệnh truyền vào phủ gấp, cáng chạy như ngựa lồng, tên đầy tớ chạy đằng trước hét đường … à uy quyền.
+ Khi vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa … ai muốn vào phủ phải có thẻ trình báo.
+ Vườn hoa phủ chúa : cây cối, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa hương …
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 2 :
- Phân tích những chi tiết trong đoạn trích mà em cho là “đắt”, có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm.
Hoạt động 3 :
- Cách chẩn đoán và chữa bệnh của Lê Hữu Trác cùng những diễn biến tâm tư của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này?
+ Bên trong phủ là người nhà. Đại đường, Quyển hồng, Gác tía … những đồ đạc mà nhân gian chưa từng thấy.
+ Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa: “mâm vàng, chén bạc”, của ngon vật lạ …
à bấy giờ mới biết phong vị của các nhà đại gia
+ Tác giả sáng tác thơ :
Lính nghìn cửa, vác đòng nghiêm nhặt
Cả trời Nam sang nhất là đây !
+ Chúa Trịnh luôn luôn có “Phi tần chầu trực xung quanh” …
+ Căn phòng không có ánh sáng của khí trời mà chỉ thắp nến sáp à tối tăm
+ Thế tử bị bệnh : có đến 7, 8 thầy thuốc phục dịch và luôn có người hầu.
+ Thế tử 5,6 tuổi: àcụ già phải lạy 4 lạy trước, sau đó… à chua chát.
Khen “ông này lạy khéo” à mỉa mai.
….. => Phơi bày cuộc sống xa hoa àgiá trị hiện thực sâu sắc.
Thái độ, tâm trạng của tác giả :
- Tác giả nhận xét: “Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang …. thực khác hẳn người thường”.
- Vịnh bài thơ tả cảnh phủ chúa: gác vẽ, rèm châu, hiên ngọc … “Cả trời nam sang nhất là đây!”.
- Mời cơm: của ngon vật lạ… bây giờ tôi mới biết phong vị đại gia.
- Nhận xét về bệnh Thế Tử à Nguyên nhân bệnh vì Thế Tử ở trong chốn màn che trướng phủ, thiếu khí trời và không khí tự do, ăn quá no, mặc quá ấm nên phủ tạng yếu đi.
=> Thái độ dửng dưng xa lạ, xem thường …
* Thái độ, tâm trạng của Lê Hữu Trác khi chữa bệnh cho thái tử :
- Ông hiểu rõ bệnh của Thái Tử, đưa ra luân giải hợp lí, có cách chữa bệnh đúng à nhưng sợ hiệu quả ngay à tin dùng (công danh) à
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 4 :
- Theo em, bút pháp kí sự của tác giả có gì đặc sắc? Phân tích những nét đặc sắc đó.
à ông định chữa bệnh cầm chừng (cho thuốc vô thưởng, vô phạt) à sợ trái y đức, trái lương tâm, phụ lòng ông cha .
=> Cuối cùng : lương tâm, phẩm chất trung thành đã chiến thắng à chữa bệnh thái tử.
* Kết Luận :
- Tác giả là thầy thuốc giỏi, có kiến thức y học, già dặn kinh nghiệm.
- Là thầy thuốc có lương tâm, đức độ.
- Phẩm chất cao quý : khinh thường danh lợi à Nhân cách đáng trọng à Nhà nho có khí tiết, quan điểm sống trong sạch, thanh tao à Về núi.
3/ Nghệ thuật :
- Nghệ thuật viết kí sự chân thực, sắc sảo.
- Cách ghi chép, kể lại câu chuyện : chân thực, chi tiết, cụ thể, khách quan … à Tạo ra “bức tranh phủ chúa”.
- Ngòi bút viết kí sự rất sắc sảo: dùng những chi tiết đắt…
* Luyện tập :
So sánh “Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh” của Phạm Đình Hổ trong “Vũ Trọng tùy bút” (Lớp 9)
Tiết : ………….
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
- Có ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi phát vấn.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV – HọC SINH
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
Hoạt động 2 :
Hoạt động 3 :
I. Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội:
Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện sau :
1/ Trong thành phần của ngôn ngữ có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng.
- Các âm và các thanh (các nguyên âm, phụ âm, thanh điệu …)
- Các tiếng (tức các âm tiết) do sự kết hợp của các âm và các thanh theo những qui tắc nhất định như : nhà, cây, người, thủy, chiến, vô …
- Các từ như : đất, nước, đẹp, xe đạp, máy bay, cà chua …
- Các ngữ cố định như : thuận buồm xuôi gió, nước đổ đầu vịt …
2/ Tính chung còn thể hiện ở các qui tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ.
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu.
- Phương thức chuyển nghĩa từ (chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh).
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân :
Cái riêng trong lời nói của cá nhân được biểu lộ ở các phương diện sau :
1. Giọng nói cá nhân. Vd : SGK
2. Vốn từ ngữ cá nhân. Vd : SGK
Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung quen thuộc. Vd : SGK
Việc tạo ra các từ mới. Vd : SGK
Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung.
III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân :
Giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có mối quan hệ hai chiều.
+ Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác. Muốn tạo ra lời nói (khi nói, khi viết) để thỏa mãn nhu cầu biểu hiện và giao tiếp trong những tình huống cụ thể. Mỗi cá nhân phải huy động các yếu tố ngôn ngữ chung (từ) và vận dụng các qui tắc hoặc phương thức chung. Mặt khác, khi nghe, khi đọc, mỗi cá nhân cầnh tiếp nhận, tìm hiểu, lĩnh hội nội dung và mục đích giao tiếp trong lời nói của người khác, lúc đó, cá nhân cũng cần dựa trên cơ sở những yếu tố chung, những qui tắc và phương thức chung của ngôn ngữ.
Hơn nữa, chính những sự biến đổi và chuyển hóa diễn ra trong lời nói cá nhân dần dần góp phần hình thành và xác lập những cái mới trong ngôn ngữ, nghĩa là làm cho ngôn ngữ chung phát triển. Vd : Qui tắc cấu tạo câu đơn gồm 3 phần : Trạng ngữ - Chủ ngữ - Vị ngữ được thực hiện qua câu thơ đầu tiên trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du :
“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài, chữ mệnh, khéo là ghét nhau”.
Tiết : …………. ĐỌC VĂN
TỰ TÌNH (Bài 2)
Hồ Xuân Hương
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được đặc trưng thơ Nôm đường luật và tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị nhưng giàu sức biểu cảm, tinh tế.
- Thấy được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất của nhà thơ trước duyên phận éo le và khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống trong thơ bà.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
Hoạt động 2 :
I. Tiểu dẫn : SGK
II. Đọc - hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất của nhà thơ trước duyên phận éo le và khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của Hồ Xuân Hương.
2/ Thể loại :
TNBCĐL
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
3/ Phân tích :
a. Hai câu đề :
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”
Tác giả chọn yếu tố thời gian : đêm khuya à vắng tĩnh ànghệ thuật lấy động tả tĩnh à vắng lặng à nghe rõ “văng vẳng tiếng trống” à cô đơn. “Cái hồng nhan” : ẩn dụ người con gái tài hoa, nhan sắc. Nghệ thuật đảo ngữ “trơ” giữa lên đầu, câu càng nhấn mạnh cụ thể hoá “Cái hồng nhan” à tâm trạng rối bời àthời gian qua nhanh àTuổi xuân tàn phai àcơ hội tìm hạnh phúc không còn à cô đơn.
b. Hai câu thực :
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”
Nữ sĩ tả cảnh để ngụ tình à Nàng tìm đến rượu mong say để tìm quên nhưng càng uống lại càng tỉnh, lại càng đối diện với nỗi cô đơn -> “hồng nhan bạc phận”, vầng trăng được ví như tình duyên và hạnh phúc, vậy mà vầng trăng ấy vẫn khuyết chưa tròn.
c. Hai câu luận :
“ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”
Hình ảnh ẩn dụ, mượn thiên nhiên để tả tình: “rêu” nhỏ nhưng vẫn vươn lên không chịu khuất phục, nó phải “xiên ngang mặt đất” . Động từ mạnh “đâm toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, phản kháng của nữ sĩ.
d. Hai câu kết :
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con”
Nói lên tâm trạng chán chường buồn tủi của nhà thơ. Ngán là chán ngán, là ngán ngẩm. “xuân đi xuân lại lại” là cái vòng luẩn quẩn của tạo hóa. Câu cuối sử dụng nghệ thuật tăng tiến, đây không phải là khối tình, không là cuộc tình mà là mảnh tình, tức là bé, nhỏ. Mảnh tình bé
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
nhỏ lại bị san sẻ nên chỉ còn “tí con con”. Đó là tâm trạng của kẻ làm lẽ, nhưng đó cũng là nỗi lòng chung của người phụ nữ trong xã hội xưa khi mà hạnh phúc, với họ luôn là chiếc chăn hẹp.
4/ Nghệ thuật :
Thơ Đường luật với bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà cũng rất tinh tế.
Tiết : …………. ĐỌC VĂN
CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu)
Nguyễn Khuyến
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được nghệ thuật tả cảnh, tả tình và nghệ thuật sử dụng tiếng Việt của Nguyễn Khuyến.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh thu qua sự miêu tả của Nguyễn Khuyến.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
Hoạt động 2 :
Hoạt động 3 :
I. Tiểu dẫn :
SGK
II. Đọc - hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu – làng cảnh Việt Nam và tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế của nhà thơ.
2/ Phân tích :
Hai câu đề :
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”
Cảnh sắc mùa thu đẹp, dịu nhẹ, thanh sơ được thể hiện ở những hình ảnh đầy sức gợi cảm : hình ảnh ao thu : ao mùa thu, nước trong veo, trời xanh ngắt, lá vàng. Đường nét, sự chuyển động, sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng à hài hoà à Đặc biệt cảnh sắc trong bức tranh được tạo nên bởi sắc điệu xanh : xanh ao, xanh trời, xanh sóng. Ao thu nhỏ, thuyền câu nhỏ, sóng gợn tí à nét riêng vùng nông thôn Bắc Bộ.
Hai câu thực :
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
Đó là không gian tĩnh lặng, vắng bóng người. Không gian ấy hiện qua màu sắc xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao. Không gian ấy còn được tái hiện qua sự chuyển động, một sự chuyển động rất khẽ : sóng gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Sự chuyển động ấy khẽ đến mức không đủ để tạo âm thanh. Cả bài thơ chỉ có một tiếng động duy nhất à tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo. Từ “đâu” gợi sự mơ hồ, không xác định.
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hai câu luận :
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”
Nhà thơ vẽ bức tranh thu thật gợi cảm, trữ tình, Tầng mây bay lơ lửng giữa bầu trời xanh ngắt. “Ngõ trúc quanh co” : Vùng quê rất đơn sơ mộc mạc, rất đỗi thân quen à Nét đẹp vùng nông thôn Bắc bộ. “Khách vắng teo” : Cảnh buồn vắng lặng đó cũng chính là tâm trạng buồn của nhà thơ khi cáo quan về ở ẩn.
Hai câu kết :
“Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”
Ý thơ thể hiện tài năng bậc thầy của Nguyễn Khuyến trong việc chọn gieo vần, đó là vần “eo” (tử vận). Kiểu gieo vần khó làm nhưng đã được nhà thơ sử dụng một cách tài tình : veo, tẻo teo, vèo, vắng teo, bèo. Cách gieo vần ấy đã góp phần biểu đạt nội dung : diễn đạt một không gian thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
3/- Nghệ thuật :
Nguyễn Khuyến sử dụng tài tình tiếng Việt trong thể thơ Đường luật à thấy được nghệ thuật tả cảnh, tả tình điêu luyện của tác giả.
Tiết : ………….
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Hiểu được đặc trưng của văn nghị luận và vai trò của văn nghị luận trong đời sống.
- Nắm được cách thức phân tích đề văn nghị luận.
- Biết cách lập dàn ý một bài văn nghị luận.
B. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh thảo luận, trả lời.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
Hoạt động 2 :
I. Phân tích đề :
Phân tích đề là công việc trước tiên trong quá trình làm một bài văn nghị luận. Khi phân tích đề cần đọc kỹ đề bài, chú ý những từ ngữ then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và phạm vi tư liệu sử dụng.
II. Lập dàn ý :
- Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự logic.
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
- Lập dàn ý giúp người viết không bỏ sót những ý quan trọng, đồng thời loại bỏ được những ý không cần thiết. Lập được dàn ý tốt có thể viết dễ dàng hơn, nhanh hơn, hay hơn.
1/ Xác định luận điểm :
Từ đề bài có thể xác định được bao nhiêu luận điểm, bao nhiêu luận cứ cho từng luận điểm? Đó là những luận điểm, luận cứ nào?
2/ Xác lập luận cứ :
Tìm những luận cứ làm sáng tỏ cho từng luận điểm.
3/ Sắp xếp luận điểm, luận cứ :
a. Mở bài :
Nhìn chung phần mở bài thường có nhiệm vụ giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề.
b. Thân bài :
Sắp xếp các luận điểm, luận cứ trong luận điểm theo một trình tự logic (quan hệ chỉnh thể - bộ phận, quan hệ nhân – quả, diễn biến tâm trạng …)
c. Kết luận :
Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những nhận định, bình luận nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc.
* Phân tích đề là công việc trước tiên trong quá trình làm một bài văn nghị luận. Khi phân tích đề, cần đọc kỹ đề bài, chú ý những từ ngữ then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và phạm vi tư liệu sử dụng.
- Quá trình lập dàn ý bao gồm : xác lập luận điểm, luận cứ, sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự logic chặt chẽ. Cần có kí hiệu trước mỗi đề mục để phân biệt luận điểm, luận cứ trong dàn ý.
Tiết : ………….
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Nắm được yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
- Vận dụng những thao tác lập luận phân tích để phân tích một vấn đề xã hội hay văn học.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
Hoạt động 2 :
I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận phân tích :
Mỗi sự việc, hiện tượng bao giờ cũng được tạo bởi nhiều yếu tố. Các yếu tố này không tồn tại độc lập mà có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Trong quá trình nhận thức, việc chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố để đi sâu, xem xét một cách kĩ càng nội dung và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng gọi là phân tích.
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
II. Cách phân tích :
Mục đích của phân tích là làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng (sự vật, hiện tượng).
Khi phân tích cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, những quan hệ nhất định (quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân – quả, quan hệ giữa các đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích …).
Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh. Song, cần được đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
Tiết : ………….
ĐỌC VĂN
THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Hiểu thêm về thể thơ thất ngôn bát cú và cách tiếp cận thể thơ này.
- Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ : sử dụng tiếng Việt giản dị, dễ hiểu, vận dụng linh hoạt cách diễn đạt của văn học dân gian..
- Hiểu được vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ qua tình cảm chân thành mà ông dành cho người vợ của mình.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi, nhận xét.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
Hoạt động 2 :
Hoạt động 3 :
I. Tiểu dẫn :
SGK
II. Đọc - hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quí trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ Tú Xương.
2/ Thể thơ :
Thất ngôn bát cú – Đường luật.
3/ Phân tích :
a. Hai câu đề :
“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng”
Hình ảnh bà Tú hiện ra tần tảo à Nghệ thuật thời gian : Quanh năm – bất kể thời gian nào bà cũng có mặt ở “mom sông” – nơi chênh vênh nguy hiểm. Bà buôn bán vất vả, tảo tần. Số đếm “năm con” với “một chồng” à gáanh nặng gia đình oằn trên vai bà Tú, ông chồng ăn ngon, mặc đẹp à bà khéo thu vén mới đủ tiền nuôi chồng, con.
b. Hai câu thực :
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
Tác giả dùng hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú. Tác giả nhấn mạnh “thân cò” để cụ thể cái nhọc nhằn, tần tảo của bà Tú. Nghệ thuật đảo ngữ “lặn lội” lên đầu càng nhấn mạnh “thân cò lặn lội” của bà Tú. Từ
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Láy “eo sèo” à nơi bà Tú buôn bán đông đúc. “Đò đông” là đò đầy : sự nguy hiểm. Nguy hiểm là thế mà bà Tú chưa bỏ buổi chợ nào à Đức hi sinh tần tảo vì chồng, vì con.
c. Hai câu luận :
“Một duyên, hai nợ, âu đành phận
Năm nắng, mười mưa dám quản công”
Tác giả vận dụng thành ngữ dân gian : duyên nợ. Sử dụng số đếm : cấp số nhân “năm nắng, mười mưa” à bà Tú vẫn thân cò lặn lội, bà đâu kể công “dám quản công” à tấm lòng bao dung độ lượng, đức hi sinh của bà làm cho Tú Xương vô cùng xúc động. Phải có một sự tri ân, biết ơn thì Tú Xương mới hiểu thật rõ tấm lòng bà Tú như thế. Đức hi sinh vì chồng, vì con của bà Tú khiến cho nhà thơ vô cùng biết ơn bà.
d. Hai câu kết :
“ Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không”.
Vừa đọc xong, người đọc dễ nhầm tưởng đó là tiếng chửi, lời trách của bà Tú, nhưng thật ra đó là Tú Xương đã nhập thân, hoá thân vào nỗi khó nhọc của bà Tú để chửi “thói đời” ấy. Đây cũng là biểu hiện của việc v5d khẩu ngữ, lời ăn tiếng nói của dân gian để khắc họa hình ảnh bà Tú – Một người phụ nữ của công việc, của đời sống (giống như việc dùng các thành ngữ, các từ ngữ quen thuộc).
4/- Nghệ thuật :
Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ : sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói của văn học dân gian.
Tiết : ………….
ĐỌC THÊM
KHÓC DƯƠNG KHUÊ
Nguyễn Khuyến
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
Hoạt động 2 :
Hoạt động 3 :
Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa Nguyễn Khuyến và bác Dương Khuê được tác giả thể hiện một cách xúc động sâu sắc.
Đầu tiên là nỗi đau khi nghe tin bạn đột ngột qua đời. Câu thơ : “Bác Dương thôi đã thôi rồi” là tiếng kêu thương đột ngột, thất vọng. Cụm từ “thôi đã thôi rồi” chỉ gồm cá hư từ nhằm nhấn mạnh đến sự mất mát không gì bù đắp nổi trong tâm hồn nhà thơ.
Câu thơ thứ hai dàn trải diễn tả sự mất mát, cả không gian như nhuộm màu tang tóc.
Tình bạn thắm thiết ấy được cụ thể hoá qua đoạn thơ thứ hai. Đó là kỷ niệm về một thời đèn sách, những thú vui nơi dặm khách, nơi gác hẹp, đắm say trong lời ca, tiếng đàn, nhịp phách …
Tình bạn ấy còn được thể hiện trong đoạn kết, diễn tả nỗi đau của t1g khi bạn không còn nữa. Nỗi đau được diễn tả ở nhiều cung bậc ngậm ngùi , luyến tiếc, lúc lắng đọng thấm sâu ở tuổi già như Nguyễn Khuyến.
Tiết : ………….
ĐỌC THÊM
VỊNH KHOA THI HƯƠNG
Trần Tế Xương
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
Hoạt động 2 :
Hoạt động 3 :
- Hai câu mở đầu có tính tự sự nhằm kể lại cuộc thi. Mới đọc câu thơ ta thấy không có gì đặc biệt; Kì thi mở theo đúng thông lệ : 3 năm mở một khoa” . Nhưng đến câu thơ thứ hai thì sự bất bình thường đã bộc lộ trong cách tổ chức : “Trướng Nam thi lẫn với Trường Hà”. Từ “lẫn” đã thể hiện rõ sự ô hợp, nhộn nhạo trong thi cử.
- Hai câu thực đã thể hiện rõ sự ô hợp của kì thi. Tác giả chú ý miêu tả được hai đối tượng chủ yếu nhất trong các kì thi : sĩ tử (người đi thi) và quan trường (người coi thi). Biện pháp đảo ngữ “lôi thôi sĩ tử”, tác giả vừa nhấn mạnh đến sự luộm thuộm, không gọn gàng, vừa khái quát được hình ảnh sĩ tử trong kì thi ấy. Đó là hình ảnh khái quát được sự sa sút về “nho phong sĩ khí” do sự ô hợp, nhốn nháo của xã hội đưa lại.
Hình ảnh quan trường “ậm ọe miệng thét loa” gợi lên cái oai nhưng là cái oai cố tạo ra. Từ “ậm ọe” biểu đạt âm thanh của tiếng nhưng bị cản lại trong cổ họng đã khẳng định cái oai vờ của quan trường. Biện pháp đảo ngữ “ậm oẹ” quan trường cũng đã giúp người đọc thấy được tính chất lộn xộn của kì thi.
Đối lập lại với hình ảnh sĩ tử và quan trường là hình ảnh quan sứ và bà đầm. Hai nhân vật này được đón tiếp linh đình “cờ cắp rợp trời”. Biện pháp đảo ngữ kết hợp với nghệ thuật đối đã được vận dụng một cách triệt để, tạo nên sức mạnh đả kích châm biếm dữ dội sâu cay : cờ trước, người sau, váy trước, người
Hoạt động của GV - HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
BỔ SUNG
sau. Tú Xương đã đem cờ che đầu quan sứ đối với váy bà đầm tạo nên 1 tiếng cười nhưng ẩn trong đó không ít nỗi xót xa.
Hai câu kết chuyển đổi giọng điệu từ mỉa mai châm biếm sang trữ tình. Đó là lời kêu gọi, đánh thức lương tri. Câu hỏi phiếm chỉ “Nhân tài đất Bắc nào ai đó” không chỉ hướng đến các sĩ tử năm đó mà còn là những người được xem là “nhân tài đất Bắc” hãy “ngoảnh cổ mà trông cảnh nước
File đính kèm:
- Giao an Ngu van lop 11(3).doc