Giáo án Đọc văn – tiết 38- Cảnh ngày hè

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1. Kiến thức:

Giúp học sinh cảm nhận được:

- Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè được gợi tả một cách sinh động

- Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống thường của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn “Dân giàu đủ khắp đòi phương”.

- Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo.

2. Kĩ năng:

 Đọc – hiểu một bài thơ Đường luật theo thể loại đặc trưng thể loại.

3. Thái độ: yêu thiên nhiên, đất nước.

II.PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TIỆN.

 1.Phương pháp:

 - Thuyết giảng, vấn đáp, thảo luận nhóm

 - Kĩ thuật dạy học: sơ đồ tư duy.

2. Phương tiện:

 - Máy tính, máy chiếu

 - Tranh ảnh, sơ đồ tư duy

 - Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế giáo án

 

docx6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 10374 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Đọc văn – tiết 38- Cảnh ngày hè, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỌC VĂN – TIẾT 38 CẢNH NGÀY HÈ (Bảo kính cảnh giới) Nguyễn Trãi I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được: Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè được gợi tả một cách sinh động Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống thường của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn “Dân giàu đủ khắp đòi phương”. Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo. 2. Kĩ năng: Đọc – hiểu một bài thơ Đường luật theo thể loại đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: yêu thiên nhiên, đất nước. II.PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TIỆN. 1.Phương pháp: - Thuyết giảng, vấn đáp, thảo luận nhóm - Kĩ thuật dạy học: sơ đồ tư duy. 2. Phương tiện: - Máy tính, máy chiếu - Tranh ảnh, sơ đồ tư duy - Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế giáo án - Bài soạn của học sinh III. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. Kiểm tra bài cũ Vào bài: GV chiếu hình ảnh Nguyễn Trãi – Cách đây khoảng 700 năm về trước đất nước ta sinh ra một con người ưu tú. Đó là Nguyễn trãi. Ông là một con người toàn tài. Bên cạnh là một nhà quân sự lớn, ông còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Hôm nay thầy cùng các em đi vào tìm hiểu một trong những thi phẩm đặc sắc của ông – bài thơ “Cảnh ngày hè”. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT - Gv hướng dẫn học sinh đọc – hiểu phần tiểu dẫn. ? Phần tiểu dẫn gồm mấy ý chính ? Hãy giới thiệu đôi nét về tập “Quốc âm thi tập” (vị trí, số lượng, nội dung, nghệ thuật, bố cục) - Gv nhận xét và củng cố lại bằng sơ đồ tư duy trên máy chiếu. ? Trình bày xuất xứ bài thơ. - Gv chuyển ý: Nói đến cảnh ngày hè ta thường nghĩ tới cái oi ả, nóng bức. Thế còn cảnh ngày hè ở bài thơ này ra sao. Sau đây thầy trò ta cùng đi tìm hiểu thi phẩm. Gv hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu những từ ngữ khó trong văn bản. (giọng đọc thể hiện sự thanh thản, vui tươi, thoải mái) Gv: thông thường một bài thơ thất ngôn bát cú có cấu tạo đề, thực, luận, kết (2/2/2/2) hoặc tiền giải, hậu giải (4/4). Với bài thơ này chúng ta nên tìm hiểu theo ý. Vậy theo các em bài thơ gồm những ý nào? Bức tranh thiên nhiên ở đây có sự hài hòa giữa âm thanh và màu sắc, cảnh vật và con người. Cả lớp hãy : ? Tìm những từ miêu tả màu sắc của cảnh. ? Tìm những từ nói về âm thanh. ? Trong bài có nhiều động từ diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè. Đó là những động từ nào? Qua đó ta có thể xác định được thời gian, trạng thái của cảnh. ? Nhịp thơ câu 3, 4. ? Câu hỏi nâng cao: câu thơ “hòe lục đùn đùn tán rợp giương” gợi nhớ câu thơ nào của Nguyễn Du. Hãy so sánh. Gv củng cố bằng sơ đồ tư duy trên máy chiếu Gv chuyển ý: Bức tranh thiên nhiên rất đẹp và sống động, đứng trước bức tranh thiên nhiên ấy tâm hồn nhà thơ ra sao. Để hiểu rõ điều này chúng ta cùng đi vào tìm hiểu phần tiếp theo. ? Nêu nhận xét về cách ngắt nhịp của câu thơ thứ nhất. ? Năm câu thơ tiếp tác giả cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào ? Em thấy nguyễn Trãi là con người như thế nào ? Hai câu thơ cuối thể hiện khát vọng nào của nhà thơ. Ở câu cuối, âm điệu câu thơ 6 chữ khác 7 chữ như thế nào, ngắt nhịp ra sao, tác dụng Gv nhận xét, bổ sung và chốt lại băng sơ đồ tư duy trên máy chiếu ? Nêu vài chính về nghệ thuật. ? Khái quát lại nội dung toàn bài thơ? GV nhận xét và chốt lại bằng máy chiếu. LUYỆN TẬP Ở LỚP. Bài 1: Viết một đoạn văn có độ dài khoảng 7 đến 10 câu miêu tả lại bức tranh cảnh ngày hè? Bài 2: Anh chị có nhận xét gì về việc sử dụng Tiếng Việt của tác giả trong thi phẩm H/s đọc, gạch chân những điểm cần chú ý trong sgk. H/s độc lập nhận biết và trả lời h/s nghe, nhìn và bổ sung phần tìm hiểu của mình. H/s phát biểu H/s đọcvà giải thích những từ ngữ khó. Đối chiếu với phần giải thích của Gv trên máy. H/s tìm ý và phát biểu trước lớp. H/s thảo luận nhóm (4 nhóm). Các nhóm lần lượt cử đại diện phát biểu. Các nhóm khác nghe và nhận xét, bổ sung. H/s khá giỏi liên hệ so sánh và trả lời H/s nghe, nhìn và bổ sung vào phần tìm hiểu của mình. H/s suy nghĩ, trao đổi và trả lời. H/s khác nhận xét, bổ sung. H/s trao đổi thảo luận và phát biểu, học sinh khác nhận xét. H/s suy nghĩ và trả lời. H/s suy nghĩ độc lập và phát biểu H/s trao đổi thảo luận và phát biểu, học sinh khác bổ sung, nhận xét. Qua bài học, h/s tự đánh giá lại nội dung và nghệ thuật bài thơ. H/s tích hợp kĩ năng làm văn để viết thành một đoạn văn có độ dài từ 7 đến 10 câu. H/s suy nghĩ làm bài I. Tiểu dẫn. 1. Quốc âm thi tập: * Vị trí: là tập thơ Nôm sớm nhất Việt Nam – mở đường cho sự phát triển của thơ tiếng Việt. * số lượng: 254 bài * Bố cục: chia làm 4 phần * Nội dung: Vẻ đẹp con người Nguyễn Trãi * Nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị, có xen các câu lục ngôn vào thể thơ thất ngôn Đường luật. 2. Xuất xứ, nhan đề bài thơ. - Là bài thứ 43 thuộc phần “Bảo kính cảnh giới” (gương báu răn mình), ở phần vô đề của Quốc âm thi tập. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. Bố cục: Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống. Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ. Tìm hiểu chi tiết văn bản Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống. Màu sắc: xanh; đỏ; hồng và màu của ánh mặt trời lúc sắp lặn. => Rực rỡ sắc màu. Âm thanh: + Tiếng ve dắng dỏi -> tiếng đàn. Âm thanh của thiên nhiên. + Tiếng chợ cá lao xao -> Âm thanh của cuộc sống thanh bình. Động từ: đùn đùn; giương; phun; tiễn -> thể hiện trạng thái của cảnh vật: dù là cuối ngày nhưng sức sống căng tràn, bên trong sự vật tuôn trào ra ngoài không dứt. cảnh vật giàu sức sống. Câu thơ 3&4 nhịp thơ không phải là 4/3 như thơ Đường. ở hai câu này nhịp ¾ nhấn mạnh trạng thái của cảnh. ó Qua cảm nhận của tác giả bức tranh thiên nhiên ngày hè hiện lên thật sống động, có sự hài hòa giữa đường nét, màu sắc, âm thanh, con người và cảnh vật. cảnh được đón nhận từ gần đến xa, từ cao đến thấp. Cấu trúc đăng đối hài hòa. Vẻ đệp tâm hồn thi nhân. Sáu câu đầu. + Câu 1 tâm thế đón nhận cảnh: Nhịp thơ 1/2 /3 chậm -> thể hiện sự thư thái khi đón nhận cảnh. + Năm câu tiếp theo: tác giả đón nhận thiên nhiên cuộc sống bằng nhiều giác quan. Thị giác: nhìn thấy màu sắc. Khứu giác: mùi hương hoa sen. Thính giác: tiếng ve kêu Liên tưởng: tiếng ve như tiếng đàn… Xúc giác: hóng mát. ó Tác giả có tình yêu thiên nhiên nồng nàn mà tinh tế. Đó là cội nguồn sâu xa của tấm lòng yêu đời, yêu cuộc sống Hai câu kết: tấm lòng yêu thương nhân dân. Ước mong, khát vọng cao đẹp về một cuộc sống thái bình, hạnh phúc cho muôn dân Nhịp thơ: câu cuối 6 tiếng, ngắn gọn, dồn nén cảm xúc của cả bài thơ (Việt hóa) Tư tưởng nhân nghĩa – điểm kết tụ của hồn thơ Ức trai – là lí tưởng hoài bão một đời ôm ấp, canh cánh bên lòng của Nguyễn trãi. ó Tứ thơ vận động từ thiên nhiên đến cuộc sống con người và kết tụ ở khát vọng của nhà thơ. Tổng kết Nghệ thuật: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm; hình ảnh thơ gần gũi; câu lục ngôn, dồn nén cảm xúc. Nội dung: Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên. Thể hiện tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. tấm lòng yêu thương dân tha thiết của tác giả. 3.LUYỆN TẬP. Bài 1. Bài 2. GV củng cố và dặn dò: Qua bài học chúng ta thấy được bức tranh quê ngày hè thật đẹp, thật đáng yêu. Vẻ đẹp tấm lòng của Nguyễn trãi thật đáng khâm phục. Về nhà: + Học thuộc lòng bài thơ + soạn bài tóm tắt văn bản tự sự

File đính kèm:

  • docxCANH NGAY HE.docx
Giáo án liên quan