A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
-Nắm được những kiến thức cơ bản về thân thế, sự nghiệp và giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ văn NĐC
-Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài có 1 không 2 trong lịch sử VHVN thời trung đại về người nông dân nghĩa sĩ
-Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của NĐC: khóc thương những nghĩa sĩ hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, khóc thương cho một thời kì lịch sử khổ đau nhưng vĩ đại của dân tộc
-Nhận thức được những thành tựu xuất sắc về mặt ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, sự kết hợp nhuần nhuyễn tính hiện thực và giọng điệu trữ tình bi tráng, tạo nên giá trị sử thi của bài văn này
-Bước đầu hiểu được những nét cơ bản về văn tế
B.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
*Ổn định:
*KT bài cũ:
*Bài mới:
10 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 23984 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Đọc văn: Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc -Nguyễn Đình Chiểu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 21,22,23
Đọc văn: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
-Nguyễn Đình Chiểu-
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
-Nắm được những kiến thức cơ bản về thân thế, sự nghiệp và giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ văn NĐC
-Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài có 1 không 2 trong lịch sử VHVN thời trung đại về người nông dân nghĩa sĩ
-Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của NĐC: khóc thương những nghĩa sĩ hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, khóc thương cho một thời kì lịch sử khổ đau nhưng vĩ đại của dân tộc
-Nhận thức được những thành tựu xuất sắc về mặt ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, sự kết hợp nhuần nhuyễn tính hiện thực và giọng điệu trữ tình bi tráng, tạo nên giá trị sử thi của bài văn này
-Bước đầu hiểu được những nét cơ bản về văn tế
B.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
*Ổn định:
*KT bài cũ:
*Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HS đọc phần tiểu dẫn
GV yêu cầu HS nhớ những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của NĐC
Qua cuộc đời của NĐC em có cảm nhận gì về con người nhà thơ?
Nêu những TP chính trong 2 giai đoạn sáng tác của NĐC?
Từ TP Lục Vân Tiên đã học ở lớp 9 hãy cho biết lí tưởng đạo đức của NĐC được xây dựng dựa trên cơ sở tình cảm nào?Vì sao như vậy?Hãy lấy những ví dụ cụ thể từ TP để làm rõ điều này?
Trình bày những nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn NĐC?Tác đọng tích cực của những sáng tác thơ văn ấy đến cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp đương thời?
HS đọc phần tiểu dẫn
Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của bài văn tế?
GV kết hợp diễn giảng thêm, nhằm gợi ko khí lịch sử thời đại, khơi gợi những cảm xúc thích hợp
GV có thể lựa chọn hình thức như xem tranh ảnh đọc thơ văn,…
HS đọc ý 2 của phần tiểu dẫn, GV gợi ý để HS trả lời
Văn tế được sử dụng trong hoàn cảnh nào? Có ngoại lệ ko? Nội dung cơ bản của bài văn tế? Bố cục thương thấy? Giọng điệu chung của bài văn tế?
GV hướng dẫn HS đọc bài văn tế, theo bố cục, nhằm diễn tả được những cảm xúc đa dạng phong phú của bài văn tế
Vận dụng những hiểu biết về thể loại bài văn tế để tìm bố cục bài văn tế?
Chú ý đoạn 1, bối cảnh của cuộc chiên được mở ra như thế nào?
SS với vẻ phi thường của người anh hùng Từ Hải:
Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao
Và hình ảnh rạng ngời oai phong của Lục Vân Tiên:
Vân Tiên đầu đội kim khôi
Tay cầm siêu bạc, mình ngồi ngựa ô
HS chú ý câu 13, 14, 15, tìm và nhận xét trận đánh?
GV có thể mở rộng để phát hiện ra những sáng tạo mới mẻ của NĐC:
Bài Lính thú đời xưa:
Ngang lưng thì thắt bao vàng
Đầu đội nón dấu vai mang súng dài
Một tay tì cắp hoả mai
Một tay cắp giáo quan sai xuống thuyền
Thùng thùng trống đánh ngũ liên
Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa
Người nông dân đăng lính trong tâm trạng buồn bã
Đoạn này các tình cảm đan cài vào nhau, GV nên chọn phương pháp khai thác theo hình tượng
Xen kẽ trong nổi đau là niềm cảm phục và tự hào
Vì thế họ xứng đáng được biểu dương
HS khái quát lại toàn bộ đoạn trích về nội dung và nghệ thuật
GV một vài nhận định, đánh giá của những người nghiên cứu về bài văn tế này
GV lưu ý HS phần ghi nhớ
A.Tác giả:
I.Cuộc đời:
-NĐC (1822- 1888) tự Mạnh Trạch,hiệu Trọng Phủ, Hối Trai, sinh tại quê mẹ, làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho
-NĐC từng đỗ tú tài, từng ra Huế học.Cuộc đời ông gặp nhiều bất hạnh: con đường học vấn dở dang, mẹ mất, rồi bị mù, bị bội ước,…Nhưng với ý chí và nghị lực sống phi thường, NĐC đã về quê: Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc và chữa bệnh cho dân và cũng từ đấy tiếng thơ Đồ Chiểu bắt đầu vang lên khắp Lục tỉnh
-Khi Pháp đánh vào Gia Định (1859), NĐC đã cùng nghĩa quân bàn mưu đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy lửa, khơi dậy tinh thần chiến đấu sục sôi. Ông đã từng bị TDP dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông đã từ chối tất cả: Chủ tỉnh Bến Tre là Mi sen Pông sông đã 3 lần đến nhà thăm hỏi nhưng ông không chịu ra tiếp. Ông còn từ chối tất cả mọi ân huệ về tiền tài , đất đai, danh vọng mà TDP hứa hẹn bằng những lời khảng khái: “Đất chung đã mất thì đất riêng của tôi có xá gì?”
*Nhân cách NĐC: Có ý chí và nghị lực sống, lòng yêu nước thương dân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù; NĐC-một người thầy tận tụy, một thầy lang y đức, một nhà văn yêu nước
II.Sự nghiệp thơ văn:
1.Những TP chính:
Hai giai đoạn sáng tác:
-Trước khi Pháp xâm lược: 2 truyện thơ dài: Lục Vân Tiên và Dương Từ- Hà Mậutruyền bá đạo lí làm người
-Sau khi Pháp xâm lược: NĐC là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống Pháp: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, Thơ điếu Phan Tòng, Văn tế trận vong Lục tỉnh, Ngư Tiều y thuật vấn đáp
2.Giá trị thơ văn:
a.Về nội dung:
-Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa: Là nhà nho nên lí tưởng đạo đức của NĐC ko thể ko mang tinh thần nho giáo
+Nhân là tình thương yêu con người, sẵn sàng cưu mang nhau trong cơn hoạn nạn
+Nghĩa là những quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau trong XH, tình cha con, nghĩa vợ chồng, tình bè bạn xóm giềng, tinh thần hiệp nghĩa sẵn sàng cứu khốn phò nguy,…
NĐC thấm nhuần sâu sắc điều đó: Hâu hết nhân vật trong truyện là những người sinh trưởng nơi thôn ấp nghèo khó (những chàng nho sinh hàn vi như Vân Tiên, Tử Trực, Hớn Minh, những ông Ngư, ông Tiều, ông Quán, chú Tiểu đồng, lão bà dệt vải,…), tâm hồn ngay thẳng ko màng lợi danh, ko tham phú quý “Xin tròn ân nghĩa còn hơn bạc vàng”, sẵn sàng ra tay cứu giúp người hoạn nạn.
Trước NĐC, nhân nghĩa vẫn dược xem là một phạm trù đạo đức lí tưởng chỉ có ở người quân tử (tầng lớp trên).Khổng Tử từng nói: “Ta tùng thấy người quân tử bất nhân, nhưng chưa từng thấy kẻ tiểu nhân có nhân bao giờ”.Rồi đến Nguyễn Trãi, nhân nghĩa đã hướng tới nguời dân. Ông kêu gọi nhà cầm quyền nhân nghĩa với dân, thời chiến thì lấy nhân nghĩa để thắng giặc bạo ngược, thời bình thì đưa nhân nghĩa vào chính sự , xây dựng một nền chính trị nhân chính khoan sức cho dân. Đến NĐC, ông đặc biệt đề cao chữ nghĩa, biểu dương những truyền thống đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người, quan tâm sâu sắc đến quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân. Điều đó giải thích vì sao, nhân dân ta, đặc biệt là nhân dân Nam Bộ lại tiếp nhận TP của NĐC một cách nồng nhiệt đến như vậy
-Lòng yêu nước thương dân: Thời kì đầu chống TDP “đầy khổ nhục nhưng vĩ đại” (Phạm Văn Đồng), đất nước mất dần vào tay giặc, các phong trào chống Pháp lần lượt thất bại, những người yêu nước lần lượt ngã xuống nơi chiến trường, giặc Pháp ra sức hoành hành. Thơ văn yêu nước NĐC đã làm sáng rõ điều đó:
+Ông khóc than cho tình cảnh đất nước gặp buổi thương đau: “Khóc là khóc nước nhà cơn bấn loạn, hôm mai vắng chúa, thua buồn nhiều nổi khúc nhôi; than là than bờ cõi lúc qua phân, ngày tháng trông vua, ngơ ngẩn một phường kẻ dại” (Văn tế Trương Định)
+Ông căm uất chửi thẳng vào mặt kẻ thù: “Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
+Ông hết lòng ca ngợi những sĩ phu yêu nước như Phan Tòng, Trương Định, một lòng vì nước vì dân: “Viên đạn nghịch thần treo trước mặt-Lưỡi gươm địch khái nắm trong tay” (Thơ điếu Phan Tòng)
+Ông dựng bức tượng đài bất tử về người dân ấp dân lân: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
+Ngay cả khi bờ cõi rơi vào tay giặc, NĐC vẫn nuôi giữ niềm tin vào ngày mai: “Một trận mưa nhuần rửa núi sông”
+Vẫn kiên trì thái độ bất khuất trước kẻ thù: “Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương”
(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)
Với nội dung đó, thơ văn yêu nứơc của NĐC có thể đáp ứng xuất sắc những yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có tác dụng động viên, khích lệ ko nhỏ đến tinh thần và ý chí yêu nước của nhân dân
b.Về nghệ thuật:
-Vẻ đẹp trong thơ văn ông ko phát lộ ở bề ngoài mà tiềm ẩn trong bề sâu của cảm xúc
-Màu sắc Nam Bộ đậm đà: Những nhân vật trong sáng tác của NĐC mộc mạc, chất phác, nhưng nặng nghĩa, nặng tình, họ sống vô tư phóng khoáng, ít bị ràng buộc bởi những phép tắc, lễ nghi, nhưng lại sẵn sàng xả thân vì nghĩa
Vì những lẽ trên mà những TP của NĐC cùng với con người ông xứng đáng là những đại biểu xuất sắc của VHVN cuối thời trung đại
B.Tác phẩm:
I.Tìm hiểu chung:
1.Hoàn cảnh ra đời:
2.Tìm hiểu thể loại văn tế:
II. Đọc- hiểu văn bản:
Đọc: -Đoạn 1: Trang trọng
-Đoạn 2: Từ trầm lắng khi hồi tưởng, chuyển sang hào hứng, sảng khoái, khi kể lại chiến công
-Đoạn 3: Trầm buồn, sâu lắng, có lúc xót xa đau đớn
-Đoạn 4: Thành kính , trang nghiêm
2.Bố cục:
-Lung khởi (Câu 1,2): Khái quát bối cảnh bão táp của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân nghĩa sĩ
-Thích thực (Câu 3-15): Tái hiện chân thực hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ, từ cuộc đời lao động vất vả, tủi cực đến giây phút vươn mình trở thành dũng sĩ, đánh giặc và lập chiến công
-Ai vãn (Câu16-28): Bày tỏ lòng tiếc thương và sự cảm phục của TG và nhân dân đối với người nghĩa sĩ
-Kết (Hai câu cuối): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ
3.Phân tích:
a.Lung khởi:
-Khái quát bối cảnh thời đại:
Súng giặc: đất rền Lòng dân: trời tỏ
(Ý chí cao ngút trời)
Từ chỉ ko gian rộng lớn, động từ gợi sự khuyếch tán âm thanh: Diễn tả khung cảnh bão táp của thời đại, phản ánh biến cố chính trị lớn lao chi phối toàn bộ thời cuộc là sự đụng độ giữa thế lực xâm lăng tàn bạo của thực dân Pháp và ý chi kiên cường của nhân dân ta
-Ý nghĩa của cái chết: danh nổi tựa phao, tiếng vang như mõ Vì nghĩa lớn, cao cả.
Tất cả hợp thành một bệ đỡ hoành tráng cho bức tượng đài sẽ được dựng ở đoạn sau thành một chỉnh thể có tầm vóc to lớn, bài văn tế đậm chất sử thi
b.Thích thực: Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ:
*Trước khi có giặc:
Người nông dân:
-Từ láy: cui cútGợi cảm
-Đối từ: chưa, chỉ Nhấn mạnh
-Điệp: việc, tậpNhấn mạnh, gợi tả
Cuộc đời lam lũ tủi cực, hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao, nhằm tạo thế đối lập để tôn cao tầm vóc người anh hùng ở đoạn sau
*Khi giặc tới:
-Tâm trạng: Phập phồngLo sợ
Trông tin quanMong ngóng chờ đợi
Ghét…như ghét cỏCăm thù (cảm tính)
(Muốn…cắn cổ, ăn gan)
Há để, nào đợi, chẳng thèmQuyết tâm
đứng dậy (căm thù lí tính), nhận thức về
trách nhiệm công dân
Bước chuyển biến được miêu tả hợp lí, chân thực, sinh động, gần gũi với cách suy nghĩ và lời ăn tiếng nói của người nông dân
-Vẻ đẹp của đội quân áo vải khi xung trận:
+Tinh thần: Vốn chẳng…chẳng qua…
…nào đợi…không chờ…
Tự nguyện, xem thường khó khăn gian khổ
+Trang bị: manh áo vảibao tấu bầu ngòi
ngọn tầm vông dao tu nón gõ
rơm con cúihoả mai
lưỡi dao phaygươm
Vẻ đẹp mộc mạc, giản dị mà không kém phần anh hùng bởi lòng mến nghĩa, tư thế hiên ngang, coi thường mọi khó khăn gian khổ
+Khí thế:.Từ chỉ hành động mạnh: đánh, đốt, chém, đạp, xô, hè, ó,…
.Từ chỉ sự dứt khoát: xong, đặng, kệ,…
.Khẩu ngữ nông thôn Nam Bộ: hè, ó, trối kệ,…
. Phép đối: Đối từ, đối ý, đối thanh
trống kì-trống giục
lướt tới-xông vào
đạn nhỏ- đạn to
Ta: manh áo vải- Địch: đạn nhỏ đạn to
ngọn tầm vông tàu sắt tàu đồng
Nhịp điệu nhanh mạnh, dứt khoát, sôi nổi, góp phần tạo khí thế tiến công: khẩn trương, quyết liệt, sôi động và đầy hào hứng. Khí thế của họ là khí thế đạp trên đầu thù, xốc tới không quản ngại khó khăn, gian khổ , hi sinh, tự tin và đầy ý chí quyết thắng. Hình tượng đó cũng oai phong lẫm liệt như những dũng sĩ trong những thiên anh hùng ca thuở xưa, nhưng lại gần gũi, sống động tưởng như họ vừa “Rũ bùn đứng dậy sáng loà” (Nguyễn Đình Thi)
Với NĐC, ông đã phát hiện và ngợi ca phẩm chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo vải, sau cuộc đời lam lũ của người nông dân là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm cứu nước bảo vệ Tổ Quốc
* Về nghệ thuật miêu tả:
- Những chi tiết chân thực, có tầm khái quát cao, không vụn vặt, tản mạnKhắc tạc nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân nghĩa sĩ. Có thể xem như một biểu tượng nghệ thuật lồng trong hình Đất nước mà sau này nhà thơ NĐT đã từng rất đỗi tự hào:
Ôm đất nước những người áo vải
Đã đứng lên thành những anh hùng
(Đất nước)
Cây gậy tầm vông lần đầu tiên xuất hiện, để phải gần 100 năm sau, trở lại trong thơ Tố Hữu với nguyên vẹn ý nghĩa:
Chín năm kháng chiến thánh thần
Gậy tầm vông đánh tan quân bạo tàn
(Ba mươi năm đời ta có Đảng)
-Chất trữ tình sâu lắng, ẩn chứa trong từng câu, từng chữ là nỗi cảm thông, niềm kính phục và tự hào của TG
-Từ ngữ: bình dị mà tinh tế, chính xác có sức gợi cảm cao
-Nhiều biện pháp tu từ thành công tạo được hiệu quả nghệ thuật cao
c.Ai vãn:
*Nổi xót thương đối với người nghĩa sĩ:
+Cái chết: ( Câu 16,17)
Xác phàm vội bỏ
Da ngựa bọc thây
Gươm hùm treo mộ
Sự ra đi vội vàng, dang dở, chí nguyện chưa thành. Đồng thời còn là nổi tiếc hận vô cùng của những người còn sống
+Nhắc đến những vất vả, hi sinh, những tủi cực của những người nghĩa binh: ( Câu 20, 21, 22, 23 )
Vì ai…(lặp)
Sống làm chi… (lặp)
Nổi căm hờn vô tận với những kẻ đã gây nên những nghịch cảnh éo le
+Những người thân: ( Câu 25 )
Đau đớn…mẹ già…khóc trẻ…leo lét…
Não nùng…vợ yếu…tìm chồng…dật dờ…
Hình ảnh tiêu biểu, gợi cảm có tính khái quát caoThảm cảnh của những gia đình mất người thân, tổn thất ko gì bù đắp nổi- Nỗi xót xa vô hạn của TG
+Tất cả hoà chung lại thành tiếng khóc lớn:
Sông Cần Giuộc…mấy dặm sầu giăng
Chợ Trường Bình…hai hàng luỵ nhỏ
Sông Bến Nghé…bốn phía mây đen
Tiếng khóc ngập tràn, nghẹn ngào. Tiếng khóc ấy chỉ có thể đo bằng núi, bằng sông, bằng trời, bằng đất, bởi sự ra đi của những người nghĩa binh cũng chỉ có thể kể được bằng trời, bằng đất. Cả đất trời đều nhuốm màu tang tóc bi thương
*Niềm cảm phục và tự hào:
+Người dân thường đã dám đứng lên để bảo vệ “tấc đất ngọn rau ơn chúa”, “bát cơm manh áo” (câu 19, 20)
+Lấy cái chết để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại: “Thà thác mà đặng câu địch khái…” (câu 22,23)
*Biểu dương công trạng của người nông dân nghĩa sĩ: cái chết ấy đời đời được nhân dân ghi nhớ, ngưỡng mộ, Tổ Quốc ghi công (câu 26, 28)
Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ
Thác…danh thơm….Thác…ưng đình miếu để thờ…tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ
Khẳng định ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước vì dân
d.Kết:
Lời nguyện cầu:
Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc…muôn kiếp được trả thù kia…
Lời hứa, quyết tâm, nung nấu, kêu gọi thiết tha
Kết thúc bài văn tế nổi đau như nén lại thành những cái vái lạy, nghiêng mình kính cẩn, tiếc thương ko nguôi
III.Tổng kết:
-Về nội dung:
Tiếng khóc trong bài văn tế là tiếng khóc bi tráng, nó xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Tiêng khóc ở đây ko chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà còn là để thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng của người nghia sĩ. Tiêng khóc ko chỉ hướng về cái chết mà còn hướng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của cả dân tộc trước làn sóng xâm lăng của thực dân. Nó ko chỉ gợi nổi đau mà cao hơn nữa, còn khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí tiếp nối sự nghiệp dang dở của những người nghĩa sĩ. Tiếng khóc ở đây dù rất bi thiết nhưng ko đượm màu tang tóc thê lương kéo dài như trong Văn tế trận vong Lục tỉnh bởi nó còn là niềm tự hào, kiêu hãnh vì sự bất tử và sự cao cả
-Về nghệ thuật:
+Những yếu tố làm nên sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế: Cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt; Giọg văn bi tráng, thống thiết; hình ảnh sống động
+Ngôn ngữ giản dị, dân dã nhưng được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn và giá trị thẩm mĩ cao (cui cút, tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo, chia rượu lạt, gặm bánh mì, mẹ già ngồi khóc trẻ, vợ yếu chạy tìm chồng,…), nhiều biện pháp tu từ được sử dụng thành công
+Giọng điệu thay đổi theo cảm xúc: Lúc sôi nổi, hào hứng như reo vui, lúc trầm lắng thống thiết, có lúc như nức nở, xót xa, có lúc như tiếng kêu ai oán, rồi lại trang nghiêm như một lời khấn nguyện thiêng liêng
Bài ca của NĐC làm ta nhớ đến Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi: “Bài đại cáo của NT là khúc ca khải hoàn, ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương những chiến thắng làm rạng rỡ nước nhà; Bài văn tế của NĐC là khúc ca những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang…” (Phạm Văn Đồng)
File đính kèm:
- Tiet 212223 Van te nghia si Can Gjuoc.doc