Giáo án giảng dạy bài: Đây thôn Vĩ Dạ

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Gíup học sinh cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnhthể hiện nỗi buồn cô đơn của hàn mặc tử trong một mối tình cô đơn vô vọng. đó còn là tấm lòng thiết tha của nhànthơvới thiên nhiên cuộc sống và con người.

- nhận biết sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể chữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới

B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- SGK, SGV, sách tham khảo,

- Sử dụng bài giảng điện tử (Powerpoint)

C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

- Đọc, gợi mở, thảo luận, bình giảng

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:

- Câu 1: Em hãy đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Tràng giang của Huy Cận. nêu ý chính của từng khổ thơ?

- Câu 2: Vì sao nói Tràng giang là bài thơ thể hiện nỗi sầu không gian, sầu vũ trụ, sầu vạn kỉ, là bài thơ tiêu biểu nhất cảu Huy Cận cũng như của phong trào thơ mới?

2. Giới thiệu bài mới:

- Trong phong trào thơ mới (giai đoạn 1930 – 1945), chúng ta đã được học về thơ Nguyễn Bính. Một một nhà thơ thấm đẫm hồn quê, chúng ta cũng được học thơ Xuân Diệu, một hồn thơ nồng nàn tha thiết và rạo rực yêu đời, yêu người; Một Huy Cận bâng khuâng, bát ngát mênh mang buồn. Hôm nay, thầy trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thêm một nhà thơ mới nữa, một nhà thơ có thể nói rằng phức tạp và cũng đặc biệt nhất trong các nhà thơ mới. Đó là nhà thơ Hàn Mặc Tử với bài thơ Đây thôn Vĩ

 

doc4 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4965 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án giảng dạy bài: Đây thôn Vĩ Dạ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở GD & ĐT TPHCM GIÁO ÁN GIẢNG DẠY BÀI: ĐÂY THÔN VĨ DẠ Hàn Mặc Tử MỤC TIÊU BÀI HỌC Gíup học sinh cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnhthể hiện nỗi buồn cô đơn của hàn mặc tử trong một mối tình cô đơn vô vọng. đó còn là tấm lòng thiết tha của nhànthơvới thiên nhiên cuộc sống và con người. nhận biết sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể chữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SGK, SGV, sách tham khảo, Sử dụng bài giảng điện tử (Powerpoint) PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Đọc, gợi mở, thảo luận, bình giảng TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Em hãy đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Tràng giang của Huy Cận. nêu ý chính của từng khổ thơ? Câu 2: Vì sao nói Tràng giang là bài thơ thể hiện nỗi sầu không gian, sầu vũ trụ, sầu vạn kỉ, là bài thơ tiêu biểu nhất cảu Huy Cận cũng như của phong trào thơ mới? Giới thiệu bài mới: Trong phong trào thơ mới (giai đoạn 1930 – 1945), chúng ta đã được học về thơ Nguyễn Bính. Một một nhà thơ thấm đẫm hồn quê, chúng ta cũng được học thơ Xuân Diệu, một hồn thơ nồng nàn tha thiết và rạo rực yêu đời, yêu người; Một Huy Cận bâng khuâng, bát ngát mênh mang buồn. Hôm nay, thầy trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thêm một nhà thơ mới nữa, một nhà thơ có thể nói rằng phức tạp và cũng đặc biệt nhất trong các nhà thơ mới. Đó là nhà thơ Hàn Mặc Tử với bài thơ Đây thôn Vĩ Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt GV cho hs đọc phần (Tiểu dẫn – sgk) - GV đặt câu hỏi gợi mở: Câu 1. Em nào có thể cho biết những nét chính trong cuộc đời Hàn Mặc Tử? Câu 2. Khi tìm hiểu về cuộc đời Hàn Mặc Tử, chúng ta cần chú ý những điểm nào nhất? vì sao? - HS trả lời, giáo viên nhận xét, bổ sung. Câu 3: Theo em thơ Hàn Mặc Tử có điểm nào đặc biệt, so với các nhà thơ mới mà em đã học? - Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và phân tích thêm một vài ví dụ để làm rõ đặc điểm thơ của Hàn Mặc Tử. Câu 4: Theo em hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” có điểm nào đáng chú ý? Câu 5: Em nào có thể chỉ ra ý chính của ba khổ thơ? Giáo viên cho học sinh đọc diễn cảm bài thơ (Từ hai đến ba học sinh đọc) Câu hỏi 6: Theo em câu thơ đầu tiên của bài thơ có thể hiểu theo những cách nào? Em thấy cách hiểu nào là hợp lí nhất? Câu 7: Em có cảm nhận gì về bức tranh thôn vĩ trong khổ thơ thứ nhất? Câu 8: Hãy nêu cảm nhận của em về hình ảnh lá trúc che ngang mặ chữ điền? Câu 9: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của nhà thơ trong khổ một? - Giáo viên nhận xét chung về khổ thơ thứ nhất Câu 10: Hình ảnh thiên nhiên trong khổ thơ thứ hai có điều gì không bình thường? điều không bình thường đó gợi cho em cảm giác gì? Câu 11: Em hãy nêu cảm nhận chung của em về bức tranh sông nước trong khổ thơ thứ hai. Câu 12: Em có cảm nhận gì về câu thơ cuối của khổ thơ thứ hai? Câu 13: Cảnh vật ở khổ thơ cuối có gì khác với hai khổ trước? em hãy chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh làm nên sự khác biệt đó. Câu 14: Em có nhận xét gì về tâm trạng của tác giả trong khổ thơ cuối? Câu 15: bài thơ gồm ba khổ được tác giả miêu tả về ba bức tranh khác nhau, theo em dâu là mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ? Câu 16: sau khi học xong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” em rút ra đuợc bài học gì cho cuộc sống? Câu 17: Theo em đâu là nét nghệ thuật đặc sắc nhất của bài thơ? 1. củng cố: Giáo viên cho học sinh đọc diễn cảm lại một lần bài thơ. 2. Dặn dò: - GV dặn hs vể học thuộc bài thơ, học kĩ phần nội dung chính của bài thơ. - Hs đọc trước bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh: +Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ. +Tìm hiểu bản địch thơ so với nguyên tác. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) Tên khai sinh Nguyễn Trọng Trí, sinh tại Lệ Mĩ Quảng Bình - Thân thế: +Gia đình viên chức nghèo, cha mất sớm, nhà có 8 anh chị em. - Cuộc đời: + Cuộc đời bôn ba lận đận: sinh - quảng bình; thủơ nhỏ sống ở bình định; lớn lên đi học ở Huế; 1932 đi làm ở sở đạc điền Bình Định; 1935 làm báo ở Sài Gòn; 1936 phát bệnh phong phải sống cách li người thân; ngày 20/9/1940 được đưa vào trại phong Quy Hoà; mất ngày 11/11/1940 tại đó. 2. Thơ Hàn Mặc Tử - Hàn Mặc Tử làm làm thơ năm 16 tuổi, các bút danh khác: Lệ Thanh, Phong Trần; năm 1936 xuất bản tập Gái quê, (1938)Thơ điên,Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, duyên kì ngộ (Kịch thơ – 1939) Quần tiên hội (Kịch thơ), Chơi giữa mùa trăng (Thơ văn xuôi – 1940) Hàn Mặc Tử là một hồn thơ mãnh liệt, nhưng đau thương lên đến tột đỉnh. “Ta muốn hồn trào ra đầu ngọn bút Mỗi câu thơ đều dính não cân ta” (Rướm máu) Đồng thời Hàn Mặc Tử cũng có những câu thơ rất trong sáng vui tươi: “ Trong làn nắng ửng khói mơ tan Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng…” (Mùa xuân chín) Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”, ra đời năm 1938 (Lúc này Hàn Mặc Tử đã bị bệnh phong nặng, chịu nhiều đau đớn về thể xác và tinh thần). Bài thơ được in trong tập thơ điên xuất bản năm 1938. Bố cục bài thơ gồm ba đoạn – Ba khổ thơ Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh Khổ 2: Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn Khổ 3: Bức tranh tâm trạng của Hàn Mặc Tử II. ĐỌC HIỂU BÀI THƠ Khổ 1: Câu hỏi “Sao …thôn Vĩ”, vừa như lời trách nhẹ nhàng của cô gái, vừa như lời tự trách của Hàn thi nhân, nhưng trên hết đó là câu hỏi khơi gợi cho nhà thơ biết bao kỉ niệm, bao hình ảnh về thôn Vĩ. Hình ảnh “nắng hàng cau nắng mới lên” è ánh nắng chan hoà ấm áp, tinh khôi. “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” è màu xanh non tơ đầy sức sống “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” è vẻ đẹp duyên dáng, phúc hậu của cô gái Huế Bức tranh thôn Vĩ hiện lên trong khổ thơ thật tươi đẹp và tràn dầy sức sống. sự cảm nhận và miêu tả của nhà thơ về thôn Vĩ là rất tinh tế và sâu sắc, bằng chứng là nhà thơ đã chọn những hình ảnh, những chi tiết đặc trưng nhất của thôn Vĩ để miêu tả. đúng hơn khổ thơ là hồi ức tươi đẹp của nhà thơ về thôn Vĩ. Khổ 2: “Gió theo lối gió, mây đường mây” è sự chia li “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó” è Cảnh đẹp, bình yên, thơ mộng nhưng buồn Từ “ai” - đại từ phiếm chỉ, gợi sự mơ hồ, bất định. + Bức tranh trong khổ thơ gợi lên sự chia li đau buồn. - Câu thơ: “Có trở trăng về kịp tối nay?” vừa như một sự hoài nghi vừa như một sự mong mỏi, hy vọng của tác giả về một người tri kỉ cho bớt cô đơn ( Trăng tri kỉ muôn đời của thi nhân). Khổ 3: Trạng thái của tác giả: “Mơ” Từ ngữ: Lặp lại “ khách đường xa” hai lần è Nhấn mạnh sự xa vời, khó nắm bắt. Hình ảnh: “áo em trắng quá” “sương khói mờ nhân ảnh’ è Hình ảnh , màu sắc nhạt nhoà è Làm tăng vẻ hư ảo, mông lung. Câu hỏi: “Ai biết tình ai có đậm đà?” + Thể hiện sự hoài nghi của nhà thơ + Làm tăng nỗi cô đơn, trống vắng, sự vô vọng của nhà thơ trước tình đời, tình người. III. TỔNG KẾT (Ghi nhớ SGK) Mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ Cảnh: Tươi sáng, đầy sức sống è Mông lung huyền ảo è Nhạt nhoà. Tâm trạng nhà thơ: Hồi tưởng ( nhớ) è Buồn, cô đơn è Tuyệt vọng ­ Liên hệ thực tế: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” cho ta thấy con người dẫu chịu nhiều đau thương trong cuộc sống mà vẫn khát khao yêu thương, khát khao yêu cuộc sống. Nghệ thuật: Nét đặc sắc về nhệ thuật trong bài thơ đó là: nhà thơ đã sử dụng rất thành công những từ ngữ có tính gợi tả gợi cảm cao. IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoài Thanh – Hoài Chân, thi nhân việt nam, NXB Văn Học, 2006. Phan Cự Đệ, Hàn Mặc Tử - Tác phẩm, phê bình và tưởng niệm, NXB Văn Học, Hà Nội, 2002. Chu Văn Sơn, ba đỉnh cao mới: Xuân Diệu – Nguyễn Bính – Hàn Mặc Tử, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005. Hàn Mặc Tử - Về tác gia và tác phẩm, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2003 Zũ Kha, hành trình đến với thơ Hàn Mặc Tử, NXB Đà Nẵng, 2007. Nhiều tác giả, thơ mới tác phẩm và dư luận, NXB Văn học, 2002.(Bài: Hàn Mặc Tử - Lê Đình Kị và bài: Đây thôn Vĩ Dạ - Lã Nguyên) Tp. HCM ngày 18/02/2008

File đính kèm:

  • dockhoat - day thon vi da new.doc