I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lor – ca trong mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa mãnh liệt, vừa sâu sắc của tác giả.
- Thấy được nét độc đáo trong hình thức biểu đạt thơ mang phong cách tượng trưng.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 – tập 1.
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 – tập 1.
- Giới thiệu giỏo ỏn Ngữ văn 12 – tập 1.
- Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tỡm, kết hợp cỏc hỡnh thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRèNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận
Câu hỏi:
- Vì sao trong một bài văn nghị luận ta cần phải vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt?
- Muốn cho việc vận dụng có kết quả cao, ta cần phải chú ý điều gì?
- Trình bày văn bản có vạn dụng kết hợp các phương thức biểu đạt đã chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu của bài tập luyện tập?
6 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án giảng dạy Đàn ghi ta cđa Lor – ca của Thanh Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Cỏi Bố. Tuần lễ thứ: 01.
Lớp: 12. Mụn: Ngữ văn. Tiết thứ: 1 - 2.
Đàn ghi ta của Lor – ca
Thanh Thảo
I. MỤC TIấU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lor – ca trong mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa mãnh liệt, vừa sâu sắc của tác giả.
- Thấy được nét độc đáo trong hình thức biểu đạt thơ mang phong cách tượng trưng.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Sỏch giỏo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sỏch giỏo viờn Ngữ văn 12 – tập 1.
Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 – tập 1.
Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 – tập 1.
Giới thiệu giỏo ỏn Ngữ văn 12 – tập 1.
Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cỏch kết hợp cỏc phương phỏp: gợi tỡm, kết hợp cỏc hỡnh thức trao đổi thảo luận, trả lời cỏc cõu hỏi.
IV. TIẾN TRèNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận
Câu hỏi:
- Vì sao trong một bài văn nghị luận ta cần phải vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt?
- Muốn cho việc vận dụng có kết quả cao, ta cần phải chú ý điều gì?
- Trình bày văn bản có vạn dụng kết hợp các phương thức biểu đạt đã chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu của bài tập luyện tập?
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 - Tổ chức tìm hiểu chung
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Yêu cầu HS đọc Tiểu dẫn, nêu những nét ngắn gọn, cơ bản về tác giả Thanh Thảo.
+ HS: Dựa vào SGK trả lời.
I . Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Tên khai sinh : Hồ Thành Công, sinh năm 1946.
- Quê : Mộ Đức, Quảng Ngãi.
- Sự nghiệp văn chương:
+ Có các sáng tác hay và độc đáo về chiến tranh và thời hậu chiến.
+ Các tác phẩm : Những người đi tới biển (1977), Những ngọn sóng mặt trời (1984- 1982), Khối vuông ru bích (1985),…
+ Những năm gần đây: Viết báo, tiểu luận phê bình, đóng góp quan trọng nhất vẫn là thơ ca.
Đặc điểm thơ :
+ Là tiếng nói của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về cuộc sống.
+ Ông luôn tìm tòi khám phá, sáng tạo, tìm cách biểu đạt mới qua hình thức câu thơ tự do, đem đến một mĩ cảm hiện đại cho thơ bằng thi ảnh và ngôn từ mới mẻ.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Nêu xuất xứ bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca?
+ HS: Dựa vào SGK trả lời.
+ GV: giải thích thêm về thơ tượng trưng và siêu thực.
Là trào lưu nghệ thuật xuất hiện vào những năm 20 của thế kỉ XX ở phương Tây.
Có những tên tuổi lớn như: Giăng Cố Tô, Sác Lơ Bô Đơ Le, Hăng Ri Mi Sô...
Trào lưu này ảnh hưởng nhiều đến thơ ca Việt Nam hiện đại.
Đặc điểm: nói về cái tôi đa ngã, cái tôi chưa biết. Câu thơ tự do, không vần; sử dụng nhiều hình ảnh liên tưởng, tượng trưng, cấu trúc và ngôn ngữ mới mẻ, câu thơ giàu nhạc tính.
2. Tác phẩm:
- Rút trong tập Khối vuông ru bích.
- Là tác phẩm tiểu biểu cho tư duy thơ Thanh Thảo: Giàu suy tư, mãnh liệt và phóng túng, ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực.
* Hoạt động 2 - Tổ chức đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát bài thơ.
+ GV hướng dẫn đọc bài thơ và đọc mẫu.
+ HS đọc bài thơ.
+ GV: Yêu cầu học sinh nêu bố cục bài thơ.
+ HS: Nêu bố cục bài thơ.
+ GV: Chốt lại các ý đúng.
II. Đọc- Hiểu văn bản
1. Khái quát chung:
a. Bố cục:
Bốn đoạn.
- Đoạn 1 (6 câu đầu): Hình ảnh người nghệ sĩ tự do, cách tân Lor – ca trên cái nền cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha.
- Đoạn 2 (12 câu tiếp theo): Lor – ca bị sát hại và nỗi xót xa về khát vọng cách tân còn dang dở .
- Đoạn 3 (4 câu tiếp theo): Niềm xót thương Lor – ca và tiếc nuối những cách tân của Lor – ca không ai tiếp tục.
- Đoạn 4 (9 câu cuối): Suy tư về sự giải thoát và giã từ của Lor – ca.
b. Nhan đề và câu thơ đề từ:
- Nhan đề: Hình ảnh cây đàn ghi ta.
+ Nhạc cụ truyền thống, tiêu biểu cho đất nước và nền âm nhạc Tây Ban Nha.
+ Biểu tượng cho nghệ thuật và tài năng của Lor – ca.
- Lor ca: một nghệ sĩ đa tài, một nhân cách cao đẹp, một số phận oan khuất.
- Câu thơ đề từ:
+ Thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa Lor – ca với nền âm nhạc và nghệ thuật Tây Ban Nha.
+ Sự yêu mến, kính trọng, khâm phục của tác giả với sự sâu sắc, độc đáo bản sắc văn hoá của đất nước và con người Tây Ban Nha.
2. Yêu cầu HS đọc chú thích, giải mã các hình ảnh : tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn,...
(GV cho HS thảo luận và phát biểu ý kiến)
2. Hình tượng người nghệ sĩ tự do, cách tân Lor – ca (6 câu đầu):
- Hình ảnh so sánh mới mẻ: tiếng đàn bọt nước
--> sự tinh tế, mong manh của tiếng đàn mới, của ước vọng đổi mới âm nhạc nơi Lor – ca.
- Hình ảnh biểu tượng: áo choàng đỏ gắt
--> văn hoá đặc trưng của Tây Ban nha, đấu trường giữa khát vọng dân chủ Lor – ca với nền chính trị độc tài; khát vọng cách tân nghệ thuật nơi Lor – ca với nền nghệ thuật già nua.
- Câu thơ mô phỏng tiếng đàn: Li la li la li la
--> vang lên như một điệp khúc mở đầu nhịp nhàng và du dương.
- Hình ảnh người nghệ sĩ:
đi làng thang về miền cô độc với vầng trăng chếnh choáng trên yên ngựa mỏi mòn
--> hệ thống từ láy (lang thang, đơn độc, chếnh choáng, mỏi mòn) + nhân hoá (vầng trăng chếnh choáng): người nghệ sĩ tự do, lãng tử nhưng mong manh, cô độc trong cuộc chiến vì dân chủ và cách tân nghệ thuật.
=> Những hình ảnh, âm thanh mang tính biểu tượng: hình dung được về đất nước Tay Ban Nha và thiên tài Lor - ca
3. Yêu cầu HS nêu cảm nhận về đoạn thơ :
Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang
Giọt nước mắt vầng trăng
Long lanh trong đáy giếng
HS có cảm nhận khác nhau về khổ thơ trên. GV hướng dẫn, bổ sung để thấy được các lớp nghĩa khác nhau.
- HS suy nghĩ và phát biểu cảm nhận của mình về các hình ảnh : đường chỉ tay đã đứt/ dòng sông vô cùng/ Lor-ca bơi sang ngang/ trên chiếc ghi ta màu bạc.
- Vì sao cái chết của Lorca được miêu tả đi liền với hình ảnh cây đàn ghi ta?
3. Nghĩ về cái chết của Lor-ca
- Tác giả khắc hoạ nhân vật giữa một không gian hoang dã đậm chất Tây Ban Nha :
+ Tây Ban Nha
hát nghêu ngao
bỗng kinh hoàng
áo choàng bê bết đỏ.
+ Thủ pháp đối lập: hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ
--> Tiếng hát yêu đời, yêu tự do của người nghệ sĩ với bạo lực tàn án của bọn phát xít, với hiện thực phũ phàng đến kinh hoàng.
- Trên cái nền ấy là hình ảnh Lor- ca :
+ bị điệu về bãi bắn
chàng đi như người mộng du.
+ Hình ảnh tả thực, ẩn dụ: áo choàng bê bết đỏ + so sánh chàng đi như người mộng du
--> cái chết bất ngờ, đột ngột, đau đớn và đầy bi phẫn của Lor – ca.
- Thủ pháp so sánh và chuyển đổi cảm giác + điệp từ: tiếng đàn bọt nước, tiếng đàn ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh, tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan , tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy
+ Tiếng đàn ghi ta được thể hiện với nhiều cung bậc khác nhau, nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau:
trầm tĩnh suy tư
thiết tha hy vọng
bàng hoàng tức tưởi
đau đớn nghẹn ngào
=> Đó cũng là âm thanh của dòng cảm xúc nơi tác giả: niềm căm phẫn, tiếc thương, chua xót trước cái chết đột ngột của người nghệ sĩ dân gian.
4. HS thảo luận về hình tượng tiếng đàn trong bài thơ
HS trình bày những cách hiểu khác nhau, GV nhận xét, khuyến khích học sinh phát hiện và trình bày sự sáng tạo của mình
4. Niềm xót thương và tiếc nuối trước những cách tân nghệ thuật của Lor – ca:
- Hình ảnh ẩn dụ:
“không ai chôn cất tiếng đàn”
--> Gợi nhắc đến câu thơ đề từ – lời di chúc của Lor – ca “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”: cần phải biết chôn cất nghệ thuật của ông, đừng để nó ngăn cản, áng ngữ những người đến sau trong sáng tạo nghệ thuật.
--> Phủ định để khẳng định, ca ngợi sự bất tử của nghệ thuật, của người nghệ sĩ.
- Thủ pháp so sánh:
“tiếng đàn như cỏ mọc hoang”
--> Khẳng định sức sống mạnh mẽ, không thể huỷ diệt của nghệ thuật, sẽ lan truyền mãi như cỏ dại.
- Những hình ảnh tượng trưng, đẹp và buồn, viết theo lối sắp đặt:
“giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng”
--> Nỗi thương xót trước cái chết của một thiên tài, sự tiếc nuối trước hành trình còn dang dở của Lor- ca (vầng trăng nơi giếng nước như giọt nước mắt khổng lồ, nước mắt sáng trong như vầng trăng bất tử)
5. Nghĩ về cuộc giã từ của Lor – ca:
- Những hình ảnh ẩn dụ:
“đường chỉ tay đã đứt
dòng sông rộng vô cùng
Lor – ca bơi sang ngang
trên chiếc ghi ta màu bạc”
--> biểu tượng cho cuộc hành trình đi về cõi chết, sự nghiệt ngã của định mệnh, của số phận ngắn ngủi.
- Những hình ảnh biểu tượng:
“chàng ném lá bùa cô gái Di – gan
vào xoáy nước
chàng ném trái tim mình
vào lặng yên bất chợt”
--> động từ “ném” được lặp lại hai lần (ném lá bùa, ném trái tim mình): biểu tượng cho cái chết bi thảm nhưng cũng đầy bi tráng, dũng mãnh.
--> Tượng trưng cho sự giải thoát, sự giã từ trước những ràng buộc, hệ luỵ của trần gian.
- Chuỗi âm thanh được lặp lại:
“li la li la li la”
--> gợi tiếng vang của chùm hợp âm vĩ thanh, sau khi khúc ca dừng lời.
=> Sự tiếc thương hoà lẫn với sự mến mộ, tôn vinh, cảm phục, tri âm của nhà thơ.
Hoạt động 3 - Tổ chức tổng kết
GV hướng dẫn HS tổng kết phương diện nghệ thuật và nội dung
III. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK)
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc
+ Sử dụng hình ảnh, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung;
+ Tạo ra màu sắc Tây Ban Nha rất đậm nét trong bài thơ ;
+ Kết hợp hai yếu tố thơ và nhạc.
- Nội dung : Bài thơ thể hiện nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết bi thảm của Lor-ca.
IV. Luyện tập:
Hình ảnh Lor – ca trong bài thơ:
- Một nghệ sĩ tự do và cô đơn.
- Một cái chết oan lhuất, đầy bi phẫn bởi những thế lực tàn ác.
- Một tâm hồn bất diệt.
File đính kèm:
- dan ghi ta cua lo ca(1).doc