Giáo án hướng nghiệp khối 10

I- MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp HS:-Biết được cơ sở khoa học của sự phù hợp nghề.

- Biết cách lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú năng lực bản thân và nhu cầu của thị trường lao động.

- Lập được bản “xu hướng nghề nghiệp” của bản thân.

- Bộc lộ được hứng thú nghề nghiệp của mình.

II- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ

- Phân phát trước các câu hỏi điều tra cho học sinh.

- Thống kê và có nhận định sơ bộ về hứng thú nghề nghiệp, căn cứ chọn nghề cũng như lý tưởng nghề nghiệp của học sinh.

- Học sinh chuẩn bị câu trả lời trong phiếu điều tra (theo SGK tr.14,15)

- Sưu tầm những mẩu chuyện, những tấm gương về người thành đạt trong nghề: nghệ sĩ, nhà giáo, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, cả học sinh, sinh viên có thành tích nhằm tạo hứng thú nghề nghiệp để chọn nghề phù hợp.

 

doc15 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 15115 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án hướng nghiệp khối 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 26 / 08 / 2006 Chủ đề 1: Hoạt động 1: EM THÍCH NGHỀ GÌ? I- MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS:-Biết được cơ sở khoa học của sự phù hợp nghề. - Biết cách lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú năng lực bản thân và nhu cầu của thị trường lao động. - Lập được bản “xu hướng nghề nghiệp” của bản thân. - Bộc lộ được hứng thú nghề nghiệp của mình. II- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ - Phân phát trước các câu hỏi điều tra cho học sinh. - Thống kê và có nhận định sơ bộ về hứng thú nghề nghiệp, căn cứ chọn nghề cũng như lý tưởng nghề nghiệp của học sinh. - Học sinh chuẩn bị câu trả lời trong phiếu điều tra (theo SGK tr.14,15) - Sưu tầm những mẩu chuyện, những tấm gương về người thành đạt trong nghề: nghệ sĩ, nhà giáo, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, cả học sinh, sinh viên có thành tích nhằm tạo hứng thú nghề nghiệp để chọn nghề phù hợp. III- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Giới thiệu bài mới: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề. TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT T1 T.2 T.3 * GV cho HS trình bày về hứng thú nghề nghiệp và dự kiến về tương lai của mình. Có thể lấy số liệu trực tiếp về các nghề bằng cách giơ tay: Những ai thích nghề sư phạm? Kỹ sư? Bác sĩ? Dược sĩ?Ca sĩ? Thiết kế thời trang? Phóng viên? Phát thanh viên? Lái xe? Hoạ sĩ?... ( GV phát phiếu điều tra theo SGK có chỉnh sửa cho phù hợp với đặc điểm lớp) * GV tiếp tục tìm hiểu nguyên nhân chọn nghề của học sinh: Vì sao em thích nghề đó? * GV tiếp tục tìm hiểu sự chuẩn bị nghề của các em: Để có thể chọn được nghề mình yêu thích, em phải làm gì ngay từ bây giờ? * GV tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm và trình bày các vấn đề trong phần nội dung. (chia 4 nhóm cho 4 mục 1,2,3,4) - Chọn nghề là gì? - Tại sao con người lại phải gắn bó với một nghề nhất định? - Thế nào là sự phù hợp nghề? - Làm thế nào để có miền chọn nghề tối ưu? GV: Em hãy tìm những câu tục ngữ, thành ngữ nói về sự cần thiết gắn bó với một nghề. GV đưa ra những lời khuyên theo từng mức độ phù hợp nghề: - Nghề này không phù hợp với em, em không thể trở thành một chuyên gia giỏi được. - Em có thể chọn nghề đó và cũng có thể em sẽ trở thành một chuyên gia giỏi. - Em có thể chọn nghề đó và rất có thể trở thành một chuyên gia giỏi. - Chính trong lĩnh vực hoạt động này, em sẽ trở thành một chuyên gia giỏi. GV: Em hiểu thế nào về câu nói: Chọn nghề là chọn cuộc đời? GV: đưa ra các câu hỏi định hướng học sinh miền chọn nghề tối ưu: - Tôi thích làm nghề gì? - Tôi có thể làm nghề gì? - Tôi cần phải làm nghề gì? Gv: theo em vai trò nhu cầu của thị trường lao động ảnh hưởng như thế nào trong việc chọn nghề của tuổi trẻ? GV tổ chức cho HS kể những tấm gương nghề nghiệp và tổ chức một số trò chơi về nghề: - Trò chơi đố ô chữ. - Trò chơi mô tả nghề. GV: Qua chủ đề này, em cần phải có những thái độ và hành động thiết thực nào? HS giơ tay chọn nghề mà mình yêu thích. GV nhận xét chung về mặt bằng yêu thích nghề của lớp. Từ đó định hướng cho các em về các môn học phù hợp với việc thi vào các ngành nghề yêu thích. HS thực hiện yêu cầu trong phiếu. Nộp lại sau 5phút. HS: Có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau: Truyền thống gia đình; niềm đam mê từ bé; do có khả năng đặc biệt với nó; do nghề đó có thu nhập cao; do phù hợp với sở thích như được đi đây đi đó, được tiếp xúc với nhiều người… HS phát biểu suy nghĩ của mình xoay quanh việc phải học tập trau dồi kiến thức cần thiết để đáp ứng nghề. HS tiến hành thảo luận nhóm và trình bày ý kiến của nhóm. Có thể bổ sung, điều chỉnh. HS: “Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, “một nghề chín còn hơn chín nghề”… HS trao đổi và trả lời các khái niệm về mức độ phù hợp nghề theo sự hiểu biết của mình. HS trả lời theo hiểu biết của mình. GV điều chỉnh lại: tầm quan trọng của việc chọn nghề. HS thấy được đây là vấn đề bức xúc hiện nay, gây không ít trăn trở, khó khăn trong việc chọn nghề của học sinh. Hai HS lên bảng kẻ ô chữ. Nêu câu giới thiệu nghề, lớp chia thành hai tổ chọn và thực hiện trả lời từng ô. Đội nào đoán đúng ô hàng dọc sẽ được nhân 4 số điểm. - Lớp chia hai đội. Lần lượt mỗi đội cử người lên làm động tác mô tả một nghề nào đó. Đội còn lại sẽ đoán. Cứ thế… HS: phát biểu nhận thức và suy nghĩ của bản thân. I- Hoạt động 1: 1. Em thích nghề gì? - Lao động chân tay - Lao động trí óc - Tiếp xúc với máy móc - Tiếp xúc với con người - Thầm lặng - Hoạt bát 2. Vì sao em thích nghề đó? - Tác động khách quan: yếu tố gia đình, xã hội… - Từ nhu cầu bản thân: niềm đam mê, thích thú… 3. Để có thể chọn được nghề mình yêu thích, em phải làm gì ngay từ bây giờ? - Học tập - Rèn luyện kỹ năng nghề. II- Hoạt động 2: 1. Chọn nghề là gì? Chọn nghề là quá trình phân tích, tìm hiểu để lựa chọn cho mình một công việc nhất định phù hợp với hứng thú, năng lực bản thân, nhu cầu thị trường, sao cho đảm bảo được một cuộc sống đầy đủ về vật chất cũng như tinh thần của chính mình. - Việc chọn nghề có hai hường: Một là, con người lựa chọn nghề nghiệp cho chính mình. Hai là, nghề nghiệp cũng lựa chọn đối tượng cho chính nó. 2. Tại sao con người lại phải gắn bó với một nghề nhất định? - Là để đảm bảo nhu cầu về đời sống vật chất: ăn, mặc, ở, đi lại… - Là để tạo điều kiện tốt nhất cho nhu cầu đời sống tinh thần. - Là để tạo được mối quan hệ cộng đồng khắng khít. 3. Sự phù hợp nghề: - Thế nào là sự phù hợp nghề? Đó là sự hoà hợp, ăn khớp, tương xứng trong cặp con người và nghề nghiệp, là sự phù hợp qua lại giữa con người cụ thể với công việc, với hoạt động nghề nghiệp của mỗi người. - Có bốn mức độ nghề nghiệp: + Không phù hợp + Phù hợp một phần + Phù hợp phần lớn + Phù hợp hoàn toàn - Yếu tố cần thiết cho sự phù hợp nghề là sự phù hợp đặc điểm tâm – sinh lý của người lao động với những yêu cầu chính của nghề. Cụ thể là: năng lực, tri thức, kỹ năng, niềm vui, niềm hứng khởi; sản phẩm làm ra… 4. Miền chọn nghề tối ưu: Muốn chọn nghề phù hợp cần chú ý:năng lực bản thân và yêu cầu của nghề. III- Hoạt động 3: 1. Kể những tấm gương thành đạt, điển hình trong nghề mà em biết hoặc được giới thiệu trên các phương tiện thông tin. 2. Các trò chơi về nghề. - Trò chơi đố ô chữ. - Trò chơi mô tả nghề. IV- Tổng kết: - Nhấn mạnh những điểm chính của chủ đề. - Nhấn mạnh yêu cầu trước mắt của HS để chuẩn bị cho lựa chọn nghề sau này. Hoạt động 2: NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP VÀ TRUYỀN THỐNG NGHỀ NGHIỆP GIA ĐÌNH TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT T1 T.2 T.3 GV gợi ý cho HS phát biểu về: Những nhận định về bản thân( mặt mạnh, yếu); Nghề nghiệp mà mình sẽ lựa chọn; Để đạt được nghề lý tưởng, cần phải rèn luyện những phẩm chất nghề nghiệp gì? GV: Em hiểu gì về câu nói: “Không có người bất tài. Chỉ có những người không tìm ra đúng sở trường của mình”. GV: Việc chọn nghề đúng sở trường, năng lực sẽ mang lại những hiệu quả gì? GV: Vì sao chọn nghề cần phù hợp giữa lợi ích bản thân và xã hội? GV đặt câu hỏi cho HS trao đổi. Năng lực nghề nghiệp chỉ những phẩm chất tâm lý cần có để có thể hoàn thành một nghề nghiệp nhất định. Hãy nêu những phẩm chất cần thiết của: - Một người bán hàng? - Một tiếp viên? - Một nhà kinh doanh? - Một giáo viên?... GV: Theo em, để bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cần phải làm gì? GV: Em hiểu thế nào về câu nói: nghề dạy nghề? Đối với các em, làm sao để có thể phát hiện sở trường, năng lực? “Hãy chăm chỉ trau đồi tri thức và kỹ năng , rồi sinh ra trong rèm luyện, bạn sẽ phát hiện ra những điều chưa biết và cần biết. Đó chính là cái lý thực hành sinh ra hiểu biết”.(Danh họa người Hà Lan Rembrandt) GV gợi ý cho HS phát biểu về: Truyền thống nghề nghiệp của gia đình mình; Nghề nghiệp mà mình sẽ lựa chọn. GV: Kể tên các làng nghề truyền thống nổi tiếng trong nước mà em đã nghe thấy. GV: Em biết những làng nghề nào ở Bình Định ta? GV: Em hãy kể những gia đình hoặc dòng tộc ở quê em thành đạt trong nghề nghiệp? GV cho HS hát, đọc thơ, đọc những bài báo ca ngợi những người thành đạt hoặc các làng nghề truyền thống ở quê hương mình. . * HOẠT ĐỘNG 1 HS phát biểu theo đúng suy nghĩ bản thân mình. HS: Câu nói ấy có nghĩa là trong mỗi con người đều có những năng lực, phẩm chất riêng, cần biết khai thác và phát huy năng lực ấy. HS: Sẽ đáp ứng nhu cầu bản thân về vật chất cũng như tinh thần… HS: Vì mỗi cá nhân đều sống trong một cộng đồng, có mối liên quan mật thiết qua lại với nhau. HS trả lời theo sự hiểu biết bản thân: Đối với người bán hàng là năng lực tính nhẩm, thao tác nhanh nhẹn như lấy hàng, giao hàng, gói hàng… Một tiếp viên là năng lực giao tiếp: hoà nhã, lịch sự, vui vẻ… Một nhà kinh doanh là năng lực quản lý, tổ chức, biết dùng đúng người, đúng việc, biết ứng biến, sáng tạo, có kỹ năng chuyên môn cao… Một giáo viên là biết kiềm chế, giao tiếp ứng xử sư phạm… HS trả lời theo nhận thức của các em, chủ yếu xoay quanh vấn đề phát hiện, bồi dưỡng, rèn luyện năng lực. HS: Quá trình lao động nghề nghiệp sẽ tự rút ra những bài học kinh nghiệm, mà không một sách vở nào ghi lại được. Nó có thể thuộc về sự nhạy cảm do quá trình làm việc mang lại. Học sinh cần phải tích cực tham gia học tập các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề để “tìm ra mình”. * HOẠT ĐỘNG 2: HS tham gia vào câu hỏi. HS: Như: Vải trơn Nghi Tàm, lụa Hà Tây, khảm chạm Chương Mỹ, Hà Tây, nghề làm giấy Hà Nội, tranh Đông Hồ Bắc Ninh,Gốm Bát Tràng, đúc đồng Đại Bái Bắc Ninh, chạm đá Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng… HS: Nghề làm nón, đan võng, làm bún số 8, bún tươi, bánh hỏi, Tráng bánh, đan thúng, rèn… HS kể. GV bổ sung: Dòng họ Bernoulli ở Thuỵ Sĩ, liên tiếp trong hơn 250, trường ĐH tổng hợp Baden lúc nào cũng có giáo sư thuộc dòng họ Bernoulli. Riêng chức chủ nhiệm khoa Toán thì dòng họ này truyền tay nhau liên tiếp hơn 100 năm (1687 – 1790). Người ta gọi là “Triều đại Bernoulli”. Ở nước Pháp có gia đình Curie. Trong gia đình này có tới 4 người đạt giải thưởng Nobel về Vật lý. HS: Thực hiện theo yêu cầu GV. Chợ Gồm có nghề vận tải… …“Nghe ve bắt vè võng thưa. Nẫu thôn Thái Phú , Hòa Hảo không chừa một ai. Rủ nhau đi chặt cây nài. Cơm ăn cơm dỡ trèo hoài trên non. Bây giờ bóng đã xế tròn. Mỗi người mỗi gánh bon bon chạy về…” “ Anh về Đập Đá, Gò Găng. Bỏ em kéo vải sáng trăng một mình.” “ Anh đưa em đi về thăm Sa Huỳnh. Muối Sa Huỳnh mặn mà tha thiết…” I- Tầm quan trọng của việc chuẩn bị năng lực nghề nghiệp. - Muốn thành công trong nghề phải tìm ra được sự phù hợp tối đa giữa yêu cầu của nghề với năng lực của bản thân. - Lứa tuổi HS có thể chia làm ba giai đoạn: Trước tuổi 11: thời kỳ tưởng tượng, mong muốn, ước mơ. Từ 11 – 17 tuổi: thời kỳ chọn thử, ướm thử. Từ 17 – 18 tuổi:Thời kỳ quyết định chọn nghề nghiệp tương lai. - Việc chọn nghề đúng sở trường, năng lực sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm, phát triển toàn diện nhân cách, tạo điều kiện cho con người cống hiến tối đa, đem lại sự thỏa mãn về đạo đức, niềm tin vào sức mạnh của bản thân. - Việc chọn nghề cần phải kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung. 2. Năng lực nghề nghiệp là gì? Năng lực là những phẩm chất, nhân cách cần có giúp con người lĩnh hội và hoàn thành một hoạt động nhất định với kết quả cao. - Mỗi người lao động cần có 4 năng lực cơ bản: + Năng lực nhận thức như sự chú ý, tài quan sát, trí tưởng tượng, khả năng tư duy… + Năng lực thao tác thực tiễn như thao tác máy móc, năng lực vận động, phối hợp chân tay… + Năng lực giao tiếp, năng lực diễn đạt… + Năng lực tổ chức quản lý. 3. Học sinh nên bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp như thế nào? - Cần tự giác bồi dưỡng năng lực căn cứ vào nhu cầu hoạt động nghề nghiệp tương lai. - Cần chú ý phát hiện sở trường và năng lực tiềm tàng của bản thân. - Biết cách chọn nghề căn cứ vào khuynh hướng năng lực và sự phù hợp nghề. 4. Lao động nghề nghiệp và năng lực: - Năng lực đáp ứng nghề nghiệp. - Nghề nghiệp phát triển năng lực. 5. Truyền thống nghề nghiệp gia đình với việc chọn nghề: - Những nghề truyền thống của gia đình, dòng tộc, làng xã. - Kinh nghiệm là một yếu tố quan trọng trong việc chọn và hành nghề. Việc chuyển giao kinh nghiệm trong làng xã, dòng tộc, gia đình sẽ làm cho nghề ngày càng phát triển, đơm hoa kết trái, không bị mai một. - Các làng nghề truyền thống: Ngày nay khoa học đã phát triển mạnh nhưng nhà nước vẫn chủ trương giữ gìn và phát triển các làng nghề truyền thống, là để giữ gìn bản sắc dân tộc; tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động rỗi; tạo sự hội nhập thế giới… - Những dòng họ quang vinh: - Xây dựng khu công nghiệp nghề truyền thống: Đây là chủ trương và là cố gắng của các doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường, tăng nguồn hàng xuất khẩu, tạo công ăn việc làm. Các khu công nghiệp như Biên hòa, Đồng Nai, Bát tràng, Phú tài, Bình Dương… * HOẠT ĐỘNG 3: 1.Một số hoạt động vui tươi: GV tổ chức cho HS thi kể về những nghề phổ biến, về viễn cảnh phát triển kinh tế cũng như con đường đi lên của địa phương mình. Trò chơi đoàn năng lực… 2. Tổng kết: - Muốn thành đạt trong nghề và cảm thấy yêu nghề phải quan tâm lựa chọn cho mình một nghề hợp với sở trường của mình, cần hết sức tránh tình trạng chọn nghề theo dư luận xã hội, đứng núi này trông núi nọ. - Khi đã xác định được lý tưởng nghề nghiệp, cần có ké hoạch thực hiện ước mơ về nghề nghiệp; rèn luyện những phẩm chất nghề nghiệp: tri thức, kỹ năng, thói quen và sức khỏe. - Nếu theo đuổi nghề của ông, bà, bố, mẹ có thể tiếp thu được cả một kho kinh nghiệm của ông cha mình. IV. Củng cố – Dặn dò: * - Chuẩn bị trả lời phiếu điều tra cho chủ đề tiếp theo - Tìm hiểu nghề dạy học chuẩn bị cho chủ đề tiếp. * Dặn dò: Hôm sau tìm hiểu chuyên đề: Tìm hiểu nghề dạy học. V.- RÚT KINH NGHIỆM Ngày soạn: 15/10/2008 Chủ đề 3 TÌM HIỂU NGHỀ DẠY HỌC I.-MỤC TIÊU BÀI HỌC - Nắm được ý nghĩa, vị trí, đặc điểm, yêu cầu của nghề dạy học, mô tả được cách tìm hiểu thông tin nghề. - Tìm hiểu được thông tin về nghề dạy học, liên hệ bản thân để chọn nghề. - Có thái độ đúng đắn đối với nghề dạy học. II.- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ - GV ghi chép lại những gương sáng, những câu ca dao, những mẩu chuyện xúc động về tình nghĩa thầy trò, về những GV dạy giỏi, thương yêu giúp đỡ HS ở địa phương mình. - Khi giảng về ý nghĩa kinh tế, GV nêu các số liệu ở Việt Nam về một số nhà khoa học nổi tiếng, anh hùng lao động, nghệ nhân, công nhân lành nghề có đôi tay vàng để minh họa. - Thu thập những mẩu chuyện về tình nghĩa thầy trò. - Nêu những ấn tượng tốt đẹp không thể nào quên đối với một thầy, cô giáo trong thời gian đi học từ cấp tiểu học đến nay. III.- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Giới thiệu bài mới: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý” (Phạm Văn Đồng) TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT GV và HS cùng trao đổi về ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề dạy học theo một số câu hỏi sau: - Nghề dạy học có tầm quan trọng như thế nào đối với việc phát triển kinh tế của đất nước? GV và HS cùng nêu gương một số nhà khoa học., nghệ nhân, công nhân lành nghề… - Tại sao nói nghề dạy học có ý nghĩa chính trị – xã hội? - Các em hiểu thế nào về truyền thống “tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam. Cho một ví dụ về người học trò biết ơn người thầy, cô giáo mà các em đã biết? Hoặc kể về hình ảnh một thầy, cô giáo mà em có ấn tượng sâu sắc nhất? GV và HS cùng trao đổi về các đặv điểm và yêu cầu của nghề dạy học dưới hai hình thức:Phát vất hoặc chi nhóm thảo luận 5 nội dung của vấn đề II. - Đối tượng và công cụ của nghề dạy học là gì? Tại sao nói đối tượng lao động của nghề dạy học là loại đối tượng đặc biệt? - Hãy nêu các công việc chủ yếu của nghề dạy học? - Các yêu cầu tâm – sinh lý và điều kiện lao động của nghề dạy học? - Em có khả năng vào nghề dạy học không? Em có những suy nghĩ đúng, sai như thế nào về nghề dạy học? GV: Những người nào không nên theo nghề dạy học? GV và HS trao đổi về vấn đề tuyển sinh vào các trường sư phạm. - Em hãy nêu tên một số trường sư phạm mà em biết? Sau đó GV tổng hợp và phân loại thành 2 hệ: + Hệ sư phạm: Trung cấp, CĐ, ĐH. Mẫu giáo, mầm no, nhạc, họa, TDTT… + Hệ sư phạm kỹ thuật: CĐ, ĐHSPKT… GV giới thiệu câu nói của nhà triết học Platon (Hy Lạp): “Nếu người thợ giày là một người thợ tồi thì quốc gia không quá lo lắng về điều đó, dân chúng chỉ phải xỏ những đôi giày kém một chút. Nhưng nếu thầy giáo là người dốt nát, vô luân thì trên đất nước sẽ xuất hiện cả một thế hệ kém cỏi và những con người xấu xa.” GV: Em hãy nêu cấu trúc bản mô tả nghề dạy học và ghi nội dung bản mô tả nghề đó? Áp dụng bản mô tả nghề trên hãy mô tả một nghề mà em biết rõ nhất? HOẠT ĐỘNG 1 I- Ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề: 1. Sơ lược lịch sử hình thành nghề. 2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề. HS nói được vai trò người thầy trong việc đào tạo một thế hệ con người có tri thức khoa học để phục vụ và góp phần phát triển đất nước. HS trả lời. GV định hướng cho HS thấy rõ đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước về GD-ĐT: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu” HOẠT ĐỘNG 2 II- Đặc điểm lao động và yêu cầu của nghề: 1. Đối tượng lao động. 2. Nội dung lao động. 3. Công cụ lao động. 4. Các yêu cầu của nghề 5. Điều kiện lao động và chống chỉ định y học HS trả lời theo sự hiểu biết thực tế của mình. GV điều chỉnh, tổng kết. *HS trả lời theo sự hiểu biết thực tế của mình. +GV điều chỉnh, tổng kết. *HS trả lời theo sự hiểu biết thực tế của mình. +GV điều chỉnh, tổng kết. *HS trả lời theo sự hiểu biết thực tế của mình. GV điều chỉnh, tổng kết. *HS trả lời theo sự hiểu biết thực tế của mình. GV điều chỉnh, tổng kết. *HS trả lời GV nhận xét và bổ sung. HOẠT ĐỘNG 3 .III- Vấn đề TS vào nghề: 1. Giới thiệu các cơ sở đào tạo và nơi làm việc. 2. Điều kiện tuyển sinh. 3. Triển vọng pt của nghề. *HS trả lời theo sự hiểu biết thực tế của mình. GV điều chỉnh, tổng kết. I- Ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề: 1. Sơ lược lịch sử hình thành nghề: - Nghề dạy học có từ ngàn xưa. Tồn tại dưới nhiều hình thức như: cha truyền con nối; kèm cặp từng cá nhân tại nơi làm việc; tổ, nhóm; rồi trường, lớp như hiện nay. 2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề: - Ý nghĩa kinh tế: Tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Giúp xã hội phát triển, tăng tổng sản phẩm trong nước. - Ý nghĩa chính trị – xã hội: Bắt kịp với đường lối CNH – HĐH đất nước (nhân lực có tay nghề cao, sản phẩm có chất lượng cao, có thể cạnh tranh trên thương trường khu vực và quốc tế) + Bảo vệ và phát huy truyền thống “Tôn sư trọng đạo”, “Không thầy đố mầy làm nên.”. Không có trường học, thầy dạy học, không có nhân tài. II- Đặc điểm lao động và yêu cầu của nghề: Nghề dạy học rất phong phú và đa dạng về chuyên môn: nhiều cấp học, nhiều môn học…Song tựu trung vẫn có những đặc điểm cơ bản thống nhất sau: 1. Đối tượng lao động: Là con người với những đặc điểm tâm sinh lý đặc thù và rất đa dạng. Dưới tác động của người thầy, một số phẩm chất, nhân cách của người học được hình thành, biến đổi và phát triển theo mục tiêu đào tạo đã quy định. 2. Nội dung lao động: + GV phải thực hiện nghiêm túc kế hoạch giảng dạy và chương trình môn học theo quy chế CM. + Lập đề cương bài giảng và kế hoạch bài giảng. + Tiến hành bài giảng và vận dụng các hình thức, phương pháp giảng dạy và giáo dục trong giờ lên lớp. + Tìm hiểu nhân cách của học sinh. 3. Công cụ (phương tiện) lao động: Công cụ chủ yếu là ngôn ngữ và các thiết bị dạy học như: các đồ dùng dạy học (giấy bút mục phấn bảng…), các máy móc thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy ảnh, máy ghi âm, đèn chiếu, máy vi tính… 4. Các yêu cầu của nghề đối người lao động: + Phẩm chất đạo đức: sự giác ngộ lý tưởng cách mạng; lòng nhân ái, yêu thương con người, yêu nghề yêu trẻ + Năng lực sư phạm: năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực tổ chức… + Một số phẩm chất tâm lý khác: chủ động, độc lập, sáng tạo, bình tĩnh, kiên trì, biết kiềm chế; ăn mặc gọn gàng, lịch sự, mẫu mực; thái độ hòa nhã, cởi mở; biết thêm nhạc, kịch, đàn, hát, múa, hội hoạ… 5. Điều kiện lao động và chống chỉ định y học: - Điều kiện lao động: + Là lao động trí óc, vì vậy, luôn cần sự suy nghĩ, sáng tạo trong quá trình giảng dạy. + Là lao động tự do, vì vậy cần có tính tự giác cao, chủ động làm việc. - Chống chỉ định y học: + Những người có các đặc điểm sau không nêm vào nghề dạy học: + Người dị dạng, khuyết tật. + Người hay nói ngọng, nói nhịu, nói lắp. + Người bị bệnh hen, bệnh lao, bệnh phổi. + Người có thần kinh không ổn định, không cân bằng, khả năng tự kiềm chế yếu, dẫn đến nóng nảy vô cớ, nóng vội, mất bình tĩnh, thiếu tính kiên trì nhẫn nại, không có khả năng thuyết phục người khác. III- Vấn đề tuyển sinh vào nghề: 1. Giới thiệu các cơ sở đào tạo và nơi làm việc: - Hai hệ : Sư phạm và SP kỹ thuật. - Hai cấp: Ở trong tỉnh và cấp Trung ương: GV đọc SGV tr. 33,34 giới thiệu cho HS biết. Ngoài ra hiện nay CĐ SPKT TP. HCM đã nâng cấp thành ĐHSPKT. 2. Điều kiện tuyển sinh: Tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đào tạo của trường và của nhà nước. 3. Triển vọng phát triển của nghề: - Trong thời đại CNH – HĐH hiện nay, nghề dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng, họ gánh trên vai trách nhiệm hết sức nặng nề, đòi hỏi họ vừa phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, vừa phải biết ngoại ngữ và sử dụng vi tính nhằm đáp ứng việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. IV- Tổng kết: HS nêu được cấu trúc bản mô tả nghề dạy học và các nghề khác. IV. Củng cố – Dặn dò: GV tóm tắt lại toàn bộ chủ đề, nhận xét chung về tinh thần thái độ của học sinh tham gia buổi học. * Dặn dò: Hôm sau tìm hiểu chuyên đề: Vấn đề giới trong chọn nghề V.- RÚT KINH NGHIỆM Ngày soạn: 07 / 11 / 2007 Tiết: 10, 11, 12 Chủ đề 4 VẤN ĐỀ GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ I.-MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: - Nắm được vai trò, ảnh hưởng của giới tính và giới trong chọn nghề. - Tìm hiểu được thông tin về sự phù của giới trong việc chọn nghề. - Có thái độ đúng đắn đối với việc chuan bị cho mình moat nghề trong tương lai. II.- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ GV: - Nghiên cứu nội dung của chủ đề. - Chuẩn bị phiếu học tập. - Cử trước người dẫn chương trình cho các trò chơi và trong các giờ thảo luận. HS: - Sưu tầm những bài báo, những mẫu chuyện, mục quảng cáo, ca dao, thơ nói về những nghề được coi là truyền thống của nam giới và nữ giới. - Cử người làm tổ trưởng của nhóm. III.- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Giới thiệu bài mới: TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT T1 T2 T3 Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về giới và giới tính: GV: tổ chức lớp theo nhóm, cử người dẫn chương trình tổ chức trò chơi để vào bài. GV hướng dẫn cho người dẫn chương trình cho các nhóm của lớp thảo luận tiếp các nội dung: thế nào là giới và giới tính. GV hướng dẫn cho NDCT tổ chức thảo luận các nội dung: Điểm mạnh và yếu của nam và nữ trong chọn nghề? Quan niệm của xã hội về sự phân công nghề. GV kết luận lại vai trò của nam và nữ là như nhau trong công việc. Hoạt động 2: tìm hiểu ảnh hưởng của giới trong chọn nghề: GV hướng dẫn cho NDCT cách thức tổ chức thảo luận các nội dung: ảnh hưởng của giới trong chọn nghề, sự khác nhau của giới trong chọn nghề. GV nhận xét và bổ sung kịp thời các nội dung của câu hỏi mà NDCT cho HS thảo luận và trình bày. GV tổng kết lại nội dung đã thảo luận trong phần 3, hướng dẫn thảo luận tiếp các nội dung phần 4. GV tổng kết và đánh giá chung. 1. Em thu hoạch được gì qua chủ đề này? Hãy liên hệ bản thân trong việc chọn nghề trong tương lai. 2. Hãy nhận xét về tinh thần tham gia và kết quả hoạt động của nhóm và của lớp trong chủ đề này. Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về giới và

File đính kèm:

  • docGiao an hoat dong NGLL GDHN 10 tron bo.doc