Giáo án Kể chuyện Lớp 4 - Chương trình cả năm - Trường Tiểu học Long Biên

1/ Giới thiệu bài:

2/ Tìm hiểu câu chuyện:

- GV đọc diễn cảm bài thơ

- GV nêu câu hỏi:

* Đoạn 1:

+ Bà lão nghèo làm nghề gì để sinh sống?

+ Bà lão làm gì khi bắt được Ốc?

* Đoạn 2:

+ Từ khi có Ốc, bà lão thấy trong nhà có gì lạ?

* Đoạn 3:

+ Khi rình xem, bà lão đã nhìn thấy gì?

+ Sau đó, bà lão đã làm gì?

+ Câu chuyện kết thúc như thế nào?

3/ Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện:

a/ Hướng dẫn HS kể lại câu chuyện bằng lời của mình:

H: Thế nào là kể lại câu chuyện bằng lời của em?

- GV viết 6 câu hỏi mẫu trên lớp.

b/ HS kể chuyện theo cặp:

c/ HS tiếp nối nhau thi kể toàn bộ câu chuyện thơ trước lớp:

- GV hướng dẫn HS đi đến kết luận: Câu chuyện nói về tình thương yêu lẫn nhau giữa bà lão và nàng tiên Ốc. Bà lão thương Ốc, Ốc biến thành một nàng tiên giúp đỡ bà. Câu chuyện giúp ta hiểu rằng: Con người phải thương yêu nhau. Ai sống nhân hậu, thương yêu mọi người sẽ có cuộc sống hạnh phúc.

- GV và cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, bạn hiểu câu chuyện nhất, bạn nghe kể chăm chú nên có lời nhận xét chính xác nhất.

 

doc68 trang | Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Kể chuyện Lớp 4 - Chương trình cả năm - Trường Tiểu học Long Biên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐIỂM: THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN TUẦN 1: SỰ TÍCH HỒ BA BỂ I. Mục đích, yêu cầu: 1/ Rèn kĩ năng nói: - Dựa vào lời kể của GV và tranh minh họa, HS kể lại được câu chuyện đã nghe, có thể phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt một cách tự nhiên. - Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện: Ngoài việc giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, câu chuyện còn ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái, khẳng định người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng. 2/ Rèn kĩ năng nghe: - Có khả năng tập trung nghe cô giáo kể chuyện, nhớ chuyện. - Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn; kể tiếp được lời bạn. II. Đồ dùng dạy học: - Tranh minh họa truyện trong Sgk. - Tranh ảnh về hồ Ba Bể. III. Các hoạt động dạy học: TG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1/ Giới thiệu bài: 2/ GV kể chuyện Sự tích hồ Ba Bể: - GV kể lần 1. - GV giải nghĩa một số từ khó được chú thích sau chuyện. - GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào từng tranh minh họa phóng to trên bảng. 3/ Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: - GV nhắc HS trước khi các em kể chuyện: + Chỉ cần kể đúng cốt truyện, không cần lặp lại nguyên văn lời của cô giáo. + Kể xong, cần trao đổi cùng bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. a/ Kể chuyện theo nhóm: - GV theo dõi. b/ Thi kể chuyện trước lớp: GV chốt lại: Câu chuyện ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái (như hai mẹ con bà nông dân); khẳng định người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng. - GV và cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, bạn hiểu câu chuyện nhất. 4/ Củng cố, dặn dò: - Bài sau: Kể chuyện đã nghe, đã đọc. Lắng nghe. - Lắng nghe. - Quan sát và lắng nghe. - HS đọc lần lượt yêu cầu của từng bài tập. - HS kể từng đoạn của câu chuyện theo nhóm 4 em (mỗi em kể theo 1 tranh) - 1 em kể lại toàn bộ câu chuyện. - Một vài tốp HS (mỗi tốp 4 em) thi kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. - Một vài HS thi kể toàn bộ câu chuyện. - Trao đổi cùng các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện, trả lời câu hỏi: Ngoài mục đích giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, câu chuyện còn nói với ta điều gì? TUẦN 2: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE – ĐÃ ĐỌC I. Mục đích, yêu cầu: - Kể lại được bằng ngôn ngữ và cách diễn đạt của mình câu chuyện thơ Nàng tiên Ốc đã đọc. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện, trao đổi được cùng với các bạn về ý nghĩa câu chuyện: Con người cần thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau. II. Đồ dùng dạy học: - Tranh minh họa truyện trong Sgk. III. Các hoạt động dạy học: TG * Hoạt động của GV A. Kiểm tra bài cũ: - GV kiểm tra 2 HS tiếp nối nhau kể lại câu chuyện Sự tích hồ Ba Bể. Sau đó nói ý nghĩa câu chuyện. B. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: 2/ Tìm hiểu câu chuyện: - GV đọc diễn cảm bài thơ - GV nêu câu hỏi: * Đoạn 1: + Bà lão nghèo làm nghề gì để sinh sống? + Bà lão làm gì khi bắt được Ốc? * Đoạn 2: + Từ khi có Ốc, bà lão thấy trong nhà có gì lạ? * Đoạn 3: + Khi rình xem, bà lão đã nhìn thấy gì? + Sau đó, bà lão đã làm gì? + Câu chuyện kết thúc như thế nào? 3/ Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: a/ Hướng dẫn HS kể lại câu chuyện bằng lời của mình: H: Thế nào là kể lại câu chuyện bằng lời của em? - GV viết 6 câu hỏi mẫu trên lớp. b/ HS kể chuyện theo cặp: c/ HS tiếp nối nhau thi kể toàn bộ câu chuyện thơ trước lớp: - GV hướng dẫn HS đi đến kết luận: Câu chuyện nói về tình thương yêu lẫn nhau giữa bà lão và nàng tiên Ốc. Bà lão thương Ốc, Ốc biến thành một nàng tiên giúp đỡ bà. Câu chuyện giúp ta hiểu rằng: Con người phải thương yêu nhau. Ai sống nhân hậu, thương yêu mọi người sẽ có cuộc sống hạnh phúc. - GV và cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, bạn hiểu câu chuyện nhất, bạn nghe kể chăm chú nên có lời nhận xét chính xác nhất. 4/ Củng cố, dặn dò: - Yêu cầu HS HTL bài thơ. - Bài sau: Kể chuyện đã nghe, đã đọc. * Hoạt động của học sinh - 2 HS kể chuyện. - Cả lớp nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe. - Ba HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn thơ. - Một HS đọc cả bài thơ. - HS đọc thầm cả bài thơ, lần lượt trả lời các câu hỏi GV đưa ra. - HS nhận xét, bổ sung. - HS trả lời. - 1 HS giỏi kể mẫu đoạn 1. - HS kể từng khổ thơ, theo toàn bài. - Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Một vài HS thi kể toàn bộ câu chuyện. - Trao đổi cùng các bạn về ý nghĩa câu chuyện. TUẦN 3: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE – ĐÃ ĐỌC I. Mục đích, yêu cầu: 1/ Rèn kĩ năng nói: - HS biết kể tự nhiên, bằng lời của mình một câu chuyện (mẫu chuyện, đoạn chuyện) đã nghe, đã đọc có nhân vật, có ý nghĩa, nói về lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương, đùm bọc lẫn nhau giữa người với người. - Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện (mẫu chuyện, đoạn chuyện). 2/ Rèn kĩ năng nghe: - HS chăm chú nghe lời bạn kể chuyện, nhận xét đúng lời kể của bạn. II. Đồ dùng dạy học: - Một số truyện viết về lòng nhân hậu: truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện danh nhân, truyện cười, truyện thiếu nhi. - Bảng lớp viết đề bài. - Giấy khổ rộng viết 3 gợi ý trong Sgk, tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện. III. Các hoạt động dạy học: TG * Hoạt động của GV A. Kiểm tra bài cũ: - GV kiểm tra 1 HS kể lại câu chuyện thơ Nàng tiên Ốc. B. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: 2/ Hướng dẫn HS kể chuyện: a/ Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài: - GV gạch dưới những chữ quan trọng trong đề bài, giúp HS xác định đúng yêu cầu của đề, tránh kể chuyện lạc đề: Kể lại một câu chuyện em đã được nghe (nghe qua ông bà, cha mẹ hay ai đó kể lại), được đọc (tự em tìm đọc được) về lòng nhân hậu. - GV nhắc HS: những bài thơ, truyện đọc được nêu làm ví dụ là những bài trong Sgk, giúp các em biết những biểu hiện của lòng nhân hậu. Em nên kể những câu chuyện ngoài Sgk. Nếu không tìm được những câu chuyện ngoài Sgk, em có thể kể một trong những truyện đó. Khi ấy, em sẽ không được tính điểm cao bằng những bạn tự tìm được truyện. - GV dán bảng tờ giấy đã viết dàn bài kể chuyện, nhắc HS: + Trước khi kể, các em cần giới thiệu với các bạn câu chuyện của mình (tên truyện; em đã nghe câu chuyện từ ai hoặc đã đọc truyện này ở đâu?). + Kể chuyện phải có đầu, có cuối, có mở đầu, diễn biến, kết thúc. + Với những chuyện khá dài mà các em không có khả năng kể gọn lại, các em chỉ kể 1,2 đoạn- chọn đoạn có sự kiện, ý nghĩa. Nếu có bạn tò mò muốn nghe tiếp câu chuyện, các em có thể hứa sẽ kể tiếp cho các bạn nghe hết câu chuyện vào giờ ra chơi hoặc sẽ cho các bạn mượn truyện để đọc. b/ HS thực hành kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: + Kể chuyện theo cặp: + Thi kể chuyện trước lớp: - GV mời những HS xung phong, lên trước lớp kể chuyện. - GV dán lên bảng tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện; viết lần lượt lên bảng tên những HS tham gia thi kể và tên truyện của các em để cả lớp nhớ khi bình chọn. - GV khen ngợi những HS nhớ được, thậm chí thuộc câu chuyện, đoạn truyện mình thích, biết kể chuyện bằng giọng kể biểu cảm. - GV và cả lớp nhận xét, tính điểm theo tiêu chí: + Nội dung câu chuyện có hay, có mới không? (HS tìm được truyện ngoài Sgk được tính thêm điểm ham đọc sách). + Cách kể (giọng điệu, cử chỉ). + Khả năng hiểu truyện của người kể. 3/ Củng cố, dặn dò: - Bài sau: Một nhà thơ chân chính. * Hoạt động của học sinh - 1 HS kể chuyện. - Cả lớp nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe. - 1 HS đọc đề bài. - Bốn HS tiếp nối nhau đọc lần lượt các gợi ý. - HS cả lớp theo dõi trong Sgk. - Cả lớp đọc thầm lại gợi ý 1. - Một vài HS tiếp nối nhau giới thiệu với các bạn câu chuyện của mình. - Cả lớp đọc thầm lại gợi ý 3 - Kể chuyện theo cặp. Kể xong mỗi câu chuyện, các em trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Một vài HS thi kể chuyện trước lớp. Mỗi HS kể chuyện xong đều nói ý nghĩa câu chuyện của mình hoặc trao đổi cùng các bạn, đặt câu hỏi cho các bạn, trả lời câu hỏi của các bạn về nhân vật, chi tiết trong câu chuyện, ý nghĩa câu chuyện. - Cả lớp bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể chuyện hấp dẫn nhất. CHỦ ĐIỂM: MĂNG MỌC THẲNG TUẦN 4: MỘT NHÀ THƠ CHÂN CHÍNH I. Mục đích, yêu cầu: 1/ Rèn kĩ năng nói: - Dựa vào lời kể của GV và tranh minh họa, HS trả lời được các câu hỏi về nội dung câu chuyện, kể lại được câu chuyện đã nghe, có thể phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt một cách tự nhiên. - Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi nhà thơ chân chính, có khí phách cao đẹp, thà chết trên giàn lửa thiêu, không chịu khuất phục cường quyền. 2/ Rèn kĩ năng nghe: - Có khả năng tập trung nghe cô giáo kể chuyện, nhớ chuyện. - Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn; kể tiếp được lời bạn. II. Đồ dùng dạy học: - Tranh minh họa truyện trong Sgk. - Bảng phụ viết nội dung yêu cầu 1 (a,b,c,d) III. Các hoạt động dạy học: TG * Hoạt động của GV A. Kiểm tra bài cũ: - GV kiểm tra 2 HS kể một câu chuyện đã nghe hoặc đã đọc về lòng nhân hậu, tình cảm thương yêu, đùm bọc lẫn nhau giữa mọi người. B. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: 2/ GV kể chuyện Một nhà thơ chân chính: - GV kể lần 1. - GV giải nghĩa một số từ khó được chú thích sau chuyện. - GV kể lần 2, khi kể đến đoạn 3, kết hợp giới thiệu tranh minh họa phóng to treo trên bảng. 3/ Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: a/ Yêu cầu 1: Dựa vào câu chuyện đã nghe cô giáo kể, trả lời các câu hỏi: + Trước sự bạo ngược của nhà vua, dân chúng phản ứng bằng cách nào? + Nhà vua làm gì khi biết dân chúng truyền tụng bài ca lên án mình? + Trước sự đe dọa của nhà vua, thái độ mọi người thế nào? + Vì sao nhà vua phải thay đổi thái độ? b/ Yêu cầu 2,3: Kể lại toàn bộ câu chuyện; trao đổi với bạn về ý nghĩa câu chuyện. a/ Kể chuyện theo nhóm: - GV theo dõi. b/ Thi kể chuyện trước lớp: - GV và cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hấp dẫn nhất, bạn hiểu câu chuyện nhất. 4/ Củng cố, dặn dò: - Bài sau: Kể chuyện đã nghe, đã đọc. * Hoạt động của học sinh - 2 HS kể chuyện. - Cả lớp nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe. - Lắng nghe. - HS đọc thầm yêu cầu 1 - Lắng nghe và quan sát. - HS đọc các câu hỏi a,b,c,d. Cả lớp lắng nghe, suy nghĩ. - Từng cặp HS kể từng đoạn và từng đoạn của câu chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Một vài HS thi kể toàn bộ câu chuyện. - Trao đổi cùng các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện hoặc đối đáp cùng các bạn, đặt câu hỏi cho các bạn, trả lời câu hỏi của cô giáo, của các bạn về nhân vật, chi tiết, ý nghĩa câu chuyện. TUẦN 5: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE – ĐÃ ĐỌC I. Mục đích, yêu cầu: 1/ Rèn kĩ năng nói: - HS biết kể tự nhiên, bằng lời của mình một câu chuyện (mẫu chuyện, đoạn chuyện) đã nghe, đã đọc nói về tính trung thực. - Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện (mẫu chuyện, đoạn chuyện). 2/ Rèn kĩ năng nghe: - HS chăm chú nghe lời bạn kể chuyện, nhận xét đúng lời kể của bạn. II. Đồ dùng dạy học: - Một số truyện viết về tính trung thực: truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện danh nhân, truyện cười, truyện thiếu nhi. - Bảng lớp viết đề bài. - Giấy khổ rộng viết gợi ý 3 trong Sgk, tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện. III. Các hoạt động dạy học: TG * Hoạt động của GV A. Kiểm tra bài cũ: - GV kiểm tra 1 HS kể 1-2 đoạn của câu chuyện Một nhà thơ chân chính. B. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: 2/ Hướng dẫn HS kể chuyện: a/ Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài: - GV gạch dưới những chữ quan trọng trong đề bài, giúp HS xác định đúng yêu cầu của đề, tránh kể chuyện lạc đề: Kể lại một câu chuyện em đã được nghe (nghe qua ông bà, cha mẹ hay ai đó kể lại), được đọc (tự em tìm đọc được) về tính trung thực. - GV dán lên bảng dàn ý bài kể chuyện và nhắc HS: những truyện đọc được nêu làm ví dụ là những bài trong Sgk, giúp các em biết những biểu hiện của tính trung thực. Em nên kể những câu chuyện ngoài Sgk. Nếu không tìm được những câu chuyện ngoài Sgk, em có thể kể một trong những truyện đó. Khi ấy, em sẽ không được tính điểm cao bằng những bạn tự tìm được truyện. b/ HS thực hành kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: + Kể chuyện theo cặp: - GV nhắc HS: Với những chuyện khá dài mà các em không có khả năng kể gọn lại, các em chỉ kể 1,2 đoạn- chọn đoạn có sự kiện, ý nghĩa. Nếu có bạn tò mò muốn nghe tiếp câu chuyện, các em có thể hứa sẽ kể tiếp cho các bạn nghe hết câu chuyện vào giờ ra chơi hoặc sẽ cho các bạn mượn truyện để đọc. + Thi kể chuyện trước lớp: - GV mời những HS xung phong, lên trước lớp kể chuyện. - GV dán lên bảng tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện; viết lần lượt lên bảng tên những HS tham gia thi kể và tên truyện của các em để cả lớp nhớ khi bình chọn. - GV khen ngợi những HS nhớ được, thậm chí thuộc câu chuyện, đoạn truyện mình thích, biết kể chuyện bằng giọng kể biểu cảm. - GV và cả lớp nhận xét, tính điểm theo tiêu chí: + Nội dung câu chuyện có hay, có mới không? (HS tìm được truyện ngoài Sgk được tính thêm điểm ham đọc sách). + Cách kể (giọng điệu, cử chỉ). + Khả năng hiểu truyện của người kể. 3/ Củng cố, dặn dò: - Bài sau: Kể chuyện đã nghe đã đọc. * Hoạt động của học sinh - 1 HS kể chuyện. - Cả lớp nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe. - 1 HS đọc đề bài. - Bốn HS tiếp nối nhau đọc lần lượt các gợi ý. - HS cả lớp theo dõi trong Sgk. - Cả lớp đọc thầm lại gợi ý 1. - Một vài HS tiếp nối nhau giới thiệu với các bạn câu chuyện của mình. Nó rõ đó là chuyện về một người dám nói ra sự thật, dám nhận lỗi, không làm những việc gian dối hay truyện về người không tham của người khác - Kể chuyện theo cặp. Kể xong mỗi câu chuyện, các em trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Một vài HS thi kể chuyện trước lớp. Mỗi HS kể chuyện xong đều nói ý nghĩa câu chuyện của mình hoặc trao đổi cùng các bạn, đặt câu hỏi cho các bạn, trả lời câu hỏi của các bạn về nhân vật, chi tiết trong câu chuyện, ý nghĩa câu chuyện. - Cả lớp bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể chuyện hấp dẫn nhất. TUẦN 6: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE – ĐÃ ĐỌC I. Mục đích, yêu cầu: 1/ Rèn kĩ năng nói: - HS biết kể tự nhiên, bằng lời của mình một câu chuyện (mẫu chuyện, đoạn chuyện) đã nghe, đã đọc nói về lòng tự trọng. - Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện (mẫu chuyện, đoạn chuyện). 2/ Rèn kĩ năng nghe: - HS chăm chú nghe lời bạn kể chuyện, nhận xét đúng lời kể của bạn. II. Đồ dùng dạy học: - Một số truyện viết về lòng tự trọng: truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện danh nhân, truyện cười, truyện thiếu nhi. - Bảng lớp viết đề bài. - Giấy khổ rộng viết gợi ý 3 trong Sgk, tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện. III. Các hoạt động dạy học: TG * Hoạt động của GV A. Kiểm tra bài cũ: - GV kiểm tra 1 HS kể lại một câu chuyện mà em đã nghe, đã đọc về tính trung thực. B. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: 2/ Hướng dẫn HS kể chuyện: a/ Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài: - GV gạch dưới những chữ quan trọng trong đề bài, giúp HS xác định đúng yêu cầu của đề, tránh kể chuyện lạc đề: Kể lại một câu chuyện về lòng tự trọng mà em đã được nghe (nghe qua ông bà, cha mẹ hay ai đó kể lại), được đọc (tự em tìm đọc được). - GV nhắc HS: những truyện đọc được nêu làm ví dụ là những truyện trong Sgk, giúp các em biết những biểu hiện của lòng tự trọng. Em nên kể những câu chuyện ngoài Sgk. Nếu không tìm được những câu chuyện ngoài Sgk, em có thể kể một trong những truyện đó. Khi ấy, em sẽ không được tính điểm cao bằng những bạn tự tìm được truyện. - GV dán lên bảng dàn ý của bài kể chuyện, tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện. b/ HS thực hành kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: + Kể chuyện theo cặp: - GV nhắc HS: Với những chuyện khá dài mà các em không có khả năng kể gọn lại, các em chỉ kể 1,2 đoạn- chọn đoạn có sự kiện, ý nghĩa. Nếu có bạn tò mò muốn nghe tiếp câu chuyện, các em có thể hứa sẽ kể tiếp cho các bạn nghe hết câu chuyện vào giờ ra chơi hoặc sẽ cho các bạn mượn truyện để đọc. + Thi kể chuyện trước lớp: - GV mời những HS xung phong, lên trước lớp kể chuyện. - GV viết lần lượt lên bảng tên những HS tham gia thi kể và tên truyện của các em để cả lớp nhớ khi bình chọn. - GV và cả lớp nhận xét, tính điểm theo tiêu chí: + Nội dung câu chuyện có hay, có mới không? (HS tìm được truyện ngoài Sgk được tính thêm điểm ham đọc sách). + Cách kể (giọng điệu, cử chỉ). + Khả năng hiểu truyện của người kể. 3/ Củng cố, dặn dò: - Bài sau: Lời ước dưới trăng. * Hoạt động của học sinh - 1 HS kể chuyện. - Cả lớp nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe. - 1 HS đọc đề bài. - Bốn HS tiếp nối nhau đọc lần lượt các gợi ý. - HS cả lớp theo dõi trong Sgk. - Cả lớp đọc thầm lại gợi ý 2. - Một vài HS tiếp nối nhau giới thiệu với các bạn câu chuyện của mình. Nó rõ đó là chuyện về một quyết tâm vươn lên, không thua kém bạn bè hay là người sống bằng lao động của mình, không ăn bám, dựa dẫm, dối lừa người khác - HS đọc thầm dàn ý của bài kể chuyện trong Sgk. - Kể chuyện theo cặp, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Một vài HS thi kể chuyện trước lớp. Mỗi HS kể chuyện xong đều cùng đối thoại với cô giáo và các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện (đoạn truyện, mẫu chuyện). - Cả lớp bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể chuyện hấp dẫn nhất, người nêu câu hỏi hay nhất. CHỦ ĐIỂM: TRÊN ĐÔI CÁNH ƯỚC MƠ TUẦN 7: LỜI ƯỚC DƯỚI TRĂNG I. Mục đích, yêu cầu: 1/ Rèn kĩ năng nói: - Dựa vào lời kể của GV và tranh minh họa, HS kể lại được câu chuyện đã nghe, có thể phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt một cách tự nhiên. - Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện: Những điều ước cao đẹp mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người. 2/ Rèn kĩ năng nghe: - Có khả năng tập trung nghe cô giáo kể chuyện, nhớ chuyện. - Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn; kể tiếp được lời bạn. II. Đồ dùng dạy học: - Tranh minh họa truyện trong Sgk. III. Các hoạt động dạy học: TG * Hoạt động của GV A. Kiểm tra bài cũ: - GV kiểm tra 2 HS kể một câu chuyện đã nghe hoặc đã đọc về lòng tự trọng. B. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: 2/ GV kể chuyện Lời ước dưới trăng - GV kể lần 1. - GV giải nghĩa một số từ khó được chú thích sau chuyện. - GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào từng tranh minh họa phóng to treo trên bảng. 3/ Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: a/ Kể chuyện trong nhóm: - GV theo dõi. b/ Thi kể chuyện trước lớp: - GV và cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm, cá nhân kể chuyện hấp dẫn nhất, hiểu câu chuyện nhất, có dự đoán về kết cục vui của câu chuyện hợp lí, thú vị. 4/ Củng cố, dặn dò: - GV nêu câu hỏi: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? - Bài sau: Kể chuyện đã nghe, đã đọc. * Hoạt động của học sinh - 2 HS kể chuyện. - Cả lớp nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe. - Lắng nghe. - Lắng nghe và quan sát. - HS tiếp nối nhau đọc các yêu cầu của bài tập. - Từng cặp HS kể từng đoạn và toàn câu chuyện, trao đổi về nội dung câu chuyện theo yêu cầu 3 trong Sgk.. - Hai, ba tốp HS (mỗi tốp 4 em) tiếp nối nhau thi kể toàn bộ câu chuyện. - Một vài HS thi kể toàn bộ câu chuyện. HS kể xong đều trả lời các câu hỏi a,b,c của yêu cầu 3. - HS trả lời. TUẦN 8: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE – ĐÃ ĐỌC I. Mục đích, yêu cầu: 1/ Rèn kĩ năng nói: - HS biết kể tự nhiên, bằng lời của mình một câu chuyện (mẫu chuyện, đoạn chuyện) đã nghe, đã đọc nói về ước mơ đẹp hoặc ước mơ viễn vông, phi lí. - Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện (mẫu chuyện, đoạn chuyện). 2/ Rèn kĩ năng nghe: - HS chăm chú nghe lời bạn kể chuyện, nhận xét đúng lời kể của bạn. II. Đồ dùng dạy học: - Tranh minh họa truyện Lời ước dưới trăng để GV kiểm tra bài cũ. - Một số báo, sách, truyện về ước mơ. - Bảng lớp viết đề bài. III. Các hoạt động dạy học: TG * Hoạt động của GV A. Kiểm tra bài cũ: - GV kiểm tra 1 HS kể 1-2 đoạn của câu chuyện Lời ước dưới trăng theo tranh phóng to, trả lời các câu hỏi trong Sgk. B. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: 2/ Hướng dẫn HS kể chuyện: a/ Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài: - GV gạch dưới những chữ quan trọng trong đề bài, giúp HS xác định đúng yêu cầu của đề, tránh kể chuyện lạc đề: Hãy kể lại một câu chuyện mà em đã được nghe, được đọc về những ước mơ đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí. - GV: Theo gợi ý có 2 truyện vốn đã có trong Sgk (Ở Vương quốc Tương Lai, Ba điều ước). Ngoài ra, còn có thêm các truyện: Lời ước dưới trăng, Đôi giày ba ta màu xanh, Vào nghề, Điều ước của vua Mi-đátCác em có thể kể những truyện này nhưng các em kể những câu chuyện không có trong Sgk sẽ được cộng thêm điểm. H: Em sẽ chọn kể chuyện về ước mơ cao đẹp hay về một ước mơ viễn vông phi lí? - GV lưu ý: + Kể chuyện phải có đầu, có cuối, có mở đầu, diễn biến, kết thúc. + Kể xong câu chuyện, cần trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. + Với những chuyện khá dài, HS có thể chỉ kể 1-2 đoạn. b/ HS thực hành kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: + Kể chuyện theo cặp: + Thi kể chuyện trước lớp: - GV mời những HS xung phong, lên trước lớp kể chuyện. - GV và cả lớp bình chọn bạn chọn được câu chuyện hay nhất, bạn kể chuyện hấp dẫn nhất, bạn đặt được câu hỏi hay nhất. 3/ Củng cố, dặn dò: - Bài sau: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia. * Hoạt động của học sinh - 1 HS kể chuyện. - Cả lớp nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe. - 1 HS đọc đề bài. - Ba HS tiếp nối nhau đọc lần lượt các gợi ý. - HS cả lớp theo dõi trong Sgk. - Một vài HS tiếp nối nhau giới thiệu với các bạn câu chuyện của mình. - HS đọc thầm gợi ý 2,3. - Kể chuyện theo cặp, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Một vài HS thi kể chuyện trước lớp. Mỗi HS kể chuyện xong cùng các bạn trao đổi, đối thoại về nhân vật, chi tiết, ý nghĩa truyện (đoạn truyện, mẫu chuyện). TUẦN 9: KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA I. Mục đích, yêu cầu: 1/ Rèn kĩ năng nói: - HS chọn được một câu chuyện về ước mơ đẹp của mình hoặc của bạn bè, người thân. Biết sắp xếp các sự việc thành một câu chuyện. Biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện. 2/ Rèn kĩ năng nghe: - HS chăm chú nghe lời bạn kể chuyện, nhận xét đúng lời kể của bạn. II. Đồ dùng dạy học: - Giấy khổ to viết ba hướng xây dựng cốt truyện, dàn ý của bài kể chuyện. - Bảng lớp viết đề bài. III. Các hoạt động dạy học: * Hoạt động của GV A. Kiểm tra bài cũ: - GV kiểm tra 1 HS kể lại một câu chuyện em đã nghe, đã đọc về những ước mơ đẹp, nói ý nghĩa câu chuyện. B. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: 2/ Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài: - GV gạch dưới những chữ quan trọng trong đề bài, giúp HS xác định đúng yêu cầu của đề, tránh kể chuyện lạc đề: Kể về một ước mơ đẹp của em hoặc của bạn bè, người thân. 3/ Gợi ý kể chuyện: a/ Giúp HS hiểu các hướng xây dựng cốt truyện: - GV dán tờ phiếu ghi 3 hướng xây dựng cốt truyện, mời một HS đọc. b/ Đặt tên cho câu chuyện: - GV dán lên bảng dàn ý kể chuyện để HS chú ý khi kể và nhắc HS: Kể câu chuyện em đã chứng kiến, em phải mở đầu câu chuyện ở ngôi thứ nhất (tôi, em). Kể câu chuyện các em trực tiếp tham gia, mỗi em phải là nhân vật trong câu chuyện ấy. - GV khen ngợi nếu có những HS chuẩn bị tốt dàn ý cho bài kể chuyện trước khi đến lớp. 4/ Thực hành kể chuyện: + Kể chuyện theo cặp: + Thi kể chuyện trước lớp: - GV dán lên bảng tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện. - GV hướng dẫn cả lớp nhận xét nhanh về: + Nội dung (kể có phù hợp với đề bài không?). + Cách kể (có mạch lạc, rõ ràng không?). + Các dùng từ, đặt câu, giọng kể. - Cả lớp bình chọn bạn có câu chuyện hay và kể chuyện hay nhất. 5/ Củng cố, dặn dò: - Bài sau: Ôn tập. * Hoạt động của học sinh - 1 HS kể chuyện. - Cả lớp nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe. - 1 HS đọc đề bài. - Ba HS tiếp nối nhau đọc lần lượt gợi ý 2. - HS cả lớp theo dõi trong Sgk. - HS tiếp nối nhau nói đề tài kể chuyện và hướng xây dựng cốt truyện của mình. - Một HS đọc gợi ý 3. - HS suy nghĩ đặt tên cho câu chuyện về ước mơ của mình, tiếp nối nhau phát biểu ý kiến. - Kể chuyện theo cặp, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Một vài HS thi kể chuyện trước lớp. Mỗi HS kể chuyện xong, trả lời câu hỏi của bạn. TUẦN 10: ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I CHỦ ĐIỂM: CÓ CHÍ THÌ NÊN TUẦN 11: BÀN CHÂN KÌ DIỆU I. Mục đích, yêu cầu: 1/ Rèn kĩ năng nói: - Dựa vào lời kể của GV và tranh minh họa, HS kể lại được câu chuyện đã nghe, có thể phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt một cách tự nhiên. - Hiểu truyện, rút ra được bài học cho mình từ tấm guiương Nguyễn Ngọc Ký (bị tàn tật nhưng khao khát học tập, giàu nghị lực, có ý chí vươn lên nên đã đạt được điều mình mong ước). 2/ Rèn kĩ năng nghe: - Có khả năng tập trung nghe cô giáo kể chuyện, nhớ chuyện. - Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn; kể tiếp được lời bạn. II. Đồ dùng dạy học: - Tranh minh họa truyện trong Sgk. III. Các hoạt động dạy học: * Hoạt động của GV 1/ Giới thiệu bài: 2/ GV kể chuyện Bàn chân kì diệu - GV kể lần 1, kết hợp giới thiệu về ông Nguyễn Ngọc Ký. - GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào từng tranh minh họa phóng to treo trên bảng. 3/ Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: a/ Kể chuyện trong nhóm: - GV theo dõi. b/ Thi kể chuyện trước lớp: - GV và cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm, cá nhân kể chuyện hấp dẫn nhất, người nhận xét lời kể của bạn đúng nhất. 4/ Củng cố, dặn dò: - Bài sau: Kể chuyện đã nghe, đã đọc. * Hoạt động của học sinh - Lắng nghe. - Lắng nghe. - Lắng nghe và quan sát. - HS tiếp nối nhau đọc các yêu cầu c

File đính kèm:

  • docgiao_an_ke_chuyen_lop_4_chuong_trinh_ca_nam_truong_tieu_hoc.doc
Giáo án liên quan