Giáo án làm văn 11 năm học 2007- 2008: phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận xã hội

A. Mục tiêu bài học: giúp hs.

1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận từ đó áp dụng vào bài tự luận của mình.

2. Kĩ năng: Có kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý tốt để làm bài văn nghị luận.

3. Thái độ, tình cảm: Có thái độ đúng đắn, cẩn trọng chuẩn bị tốt cho việc làm bài.

B. Phương pháp

Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi.

C. Phương tiện dạy học.

1.GV: SGK + SGV + Bài soạn.

2. HS: SGK + Vở ghi + đọc trước SGK + soạn bài.

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án làm văn 11 năm học 2007- 2008: phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SO ẠN NG ÀY: 13/9 GI ẢNG NG ÀY 14/9 TIếT 7, MÔN; làm văn Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận xh A. Mục tiêu bài học: giúp hs. 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận từ đó áp dụng vào bài tự luận của mình. 2. Kĩ năng: Có kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý tốt để làm bài văn nghị luận. 3. Thái độ, tình cảm: Có thái độ đúng đắn, cẩn trọng chuẩn bị tốt cho việc làm bài. B. Phương pháp Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi. C. Phương tiện dạy học. 1.GV: SGK + SGV + Bài soạn. 2. HS: SGK + Vở ghi + đọc trước SGK + soạn bài. D. Tiến trình lên lớp 1. Kiểm tra bài cũ: không . 2. Giới thiệu bài mới: ( 1’ ) Xác định yêu cầu của đề và lập dàn ý là công việc quan trọng và cần thiết để làm tốt một bài văn nghị luận, nhưng cần xác định đề và lập dàn ý như thế nào cho tốt? để hiểu thêm về vấn đề chúng ta cùng tìm hiểu. T0 HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS Kiến thức cần đạt 10’ 20’ ? Phân tích đề: Truyện Kiều là tiếng khóc của nhiều cung bậc? ( Tiếng khóc của ai? Những cung bậc nào?cần phảI làm thế nào để thuyết phục người đọc, người nghe? Kiến thức lấy ở đâu?) + Qua phân tích ta chỉ ra những nội dung mà đề yêu cầu + Tiếng khóc của thân phận đàn bà + Tiếng khóc của thân xác bị đày đoạ + Tiếng khóc của tình yêu bị tan vỡ. + Về hình thức ta chỉ ra thao tác chính của đề là phân tích + chứng minh ngoài ra còn có thao tác phụ như bình giảng, bình luận. + Về phạm vi dẫn chứng của đề bài. Truyện Kiều của Nguyễn Du ?Qua ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là phân tích đề văn? Cho ví dụ cụ thể? ?Phân tích đề có những yêu cầu gì? Ví dụ: Tuy còn hạn chế bởi ý thức hệ phong kiến nhưng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc cao cả, bộc lộ tấm lòng yêu nước thương dân. Phần một tuy còn hạn chế bởi ý thức hệ phong kiến chỉ trình bày vài nét, còn tập trung giải quyết vế thứ hai. Ta có sơ đồ: Tuy, không những, vì C1V1 Nhưng, mà còn, nên C2V2 Sơ qua Tập trung giải quyết b2. Phải xác định được đây là đề có định hướng cụ thể hay mở rộng Ví dụ: Đề về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trên đây là đề có định hướng. Đề về Truyện Kiều là tiếng khóc của nhiều cung bậc là đề mở rộng. Đối với đề mở rộng cần phải xác định cụ thể yêu cầu về nội dung và thao tác của đề. Ví dụ:Đề số 3 (SGK): Về bài thơ Thuđiếu của Nguyễn Khuyến. Đây là đề không có định hướng. Vậy ta phải xác định đúng nội dung của đề gồm những vấn đề nào cho phù hợp, người đọc, người nghe có thể chấp nhận được. Ta xác định: - Bức tranh thu ở làng quê Việt Nam nhất là đồng bằng Bắc bộ. - Tấm lòng gắn bó với quê hương, đất nước. - Một nỗi buồn thầm lặng. Về thao tác chính là phân tích + chứng minh. Có thể dùng so sánh đối chiếu với chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. Khi chứng minh bằng dẫn chứng thơ có thể kết hợp giữa phân tích thơ + bình giảng. Đồng thời có thể bình luận ý nghĩa khi tìm hiểu bài thơ Thu điếu. ?Thế nào là lập dàn ý? ?Nêu yêu cầu của lập dàn ý? ?Phần đặt vấn đề có nhiệm vụ gì? ?Nhiệm vụ của giải quyết vấn đề? Ví dụ: Chứng minh: đ sắp xếp hệ thống các dẫn chứng + lí lẽ (dẫn chứng là chủ yếu). Giải thích đ Sắp xếp hệ thống các lí lẽ + dẫn chứng (lí lẽ là chủ yếu). So sánh đ Trình bày những vấn đề giống và khác nhau, nguyên nhân của giống và khác nhau đó. Bình luận đ Trình bày các ý theo từng phần ?Phần kết thúc vấn đề có nhiệm vụ gì? HS chia nhóm thảo luận và cử đại diện trình bày. HS độc lập suy nghĩ và trình bày ý kiến. 1. Phân tích đề - Phân tích đề văn là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề. - Các thao tác phân tích đề. + Một là đọc kĩ đề + Hai là gạch chân các từ quan trọng (những từ đó chứa đựng ý của đề bài). + Ba là ngăn vế (nếu có). Ngăn vế khi đề ra có các cặp quan hệ từ. c. Kết luận Tham khảo phần ghi nhớ (SGK). 2. Lập dàn ý a. Lập dàn ý: Lập dàn ý của bài văn nghị luận là nhằm thiết kế bố cục văn bản cho một bài tự luận. Nó gồm 3 phần: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề. b.Yêu cầu của lập dàn ý - Cần sử dụng triệt để kết quả của phân tích đề. Nhất là phần nội dung đã xác định. - Huy động vốn hiểu biết về cuộc sống, về văn học để có các ý cụ thể, phong phú. - Kết hợp với những thao tác của văn nghị luận để trình bày các ý theo một trật tự lôgíc và thành những luận điểm, luận cứ và luận chứng. C. Nhiệm vụ của mỗi phần trong lập dàn ý - Đặt vấn đề có nhiệm vụ giới thiệu đối tượng (bài thơ, đoạn trích, câu nói, nhân vật...) mà đề yêu cầu. Cách giới thiệu phải hết sức tự nhiên. Đồng thời sơ bộ nêu khái quát nhận định cơ bản về đối tượng ấy. Đó là: + Cảm xúc chủ đạo về bài thơ, đoạn thơ + Bản chất của nhân vật. + Nội dung cơ bản của đoạn trích + Vấn đề then chốt của lời nhận định + Cái hay, cái đẹp của một tác phẩm. + Nhiệm vụ của giải quyết vấn đề căn cứ vào thao tác chính của bài viết để sắp xếp các ý theo trật tự suy nghĩ. + Vấn đề cần bình luận + Khẳng định vấn đề + Mở rộng vấn đề + Nêu ý nghĩa tác dụng Phản bác đ Dựa trên những quan điểm, những hành động sai lầm để đưa ra những quan điểm và hành động đúng đắn qua hệ thống lí lẽ, dẫn chứng đầy đủ thuyết phục. Bình giảng đ Nêu được cái hay, cái đẹp của đối tượng bình giảng qua lời văn xuất phát từ sự rung động thẩm mĩ. - Kết thúc vấn đề. + Bước một là nhìn lại một cách hệ thống, cơ bản quy trình làm việc ở giải quyết vấn đề. + Bước hai nêu những suy nghĩ về bài học rút ra. Nó có thể là bài học về tư tưởng, tình cảm. Cũng có thể là sáng tạo nghệ thuật. 4. Củng cố, luyện tập: . a. Tham khảo phần ghi nhớ (SGK). b. làm bài tập: hs độc lập suy nghĩ, làm bài. * Đề bài: Phân tích và lập dàn ý về đề sau: Giá trị hiện thực của đoạn trích “Vào Trịnh phủ” (trích) Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác. * Đáp án: 1. Phân tích đề a. Đặt vấn đề: Giới thiệu được đoạn trích một cách tự nhiên và sơ bộ nêu giá trị của nó trên hai phương diện: Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiến đầy giả tạo của chúa Trịnh. Đồng thời khắc hoạ rõ nét bức chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến đằng ngoài. 2. Lập dàn ý a. Nội dung - Cuộc sống sa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh - Trịnh Cán điển hình cho sự suy đồi, ốm yếu của tập đoàn phong kiến đằng ngoài. b. Thao tác: Phân tích + chứng minh. Ngoài ra sử dụng thao tác bình luận. c. Phạm vi dẫn chứng: Đoạn trích Vào Trịnh phủ. b. Giải quyết vấn đề b1. Cuộc sống giàu sang, sa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh + Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn đời thường. + Đồ đạc nhân dân chưa từng thấy + Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng + Đồ ăn toàn của ngon vật lạ + Bài trí cảnh sắc “cây lạ lùng”, hòn đá kì lạ - Chúa Trịnh Sâm + Thánh tượng đang ngự ở đấy, xung quanh có phi tần chầu chực. + Đèn sáp chiếu sáng làm nổi màu mặt phấn và áo đỏ. Xung quanh lấp lánh hương hoa ngào ngạt. b2. Bức chân dung Trịnh Cán + Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa màn trướng). + Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc trực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí. + Trịnh Cán bị bọc kín trong cái tổ kén vàng đẹp áo quần, oai tư thế (...) + Đó là con người ốm yếu, bệnh hoạn (tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thời xanh, chân tay gầy gò. Nguyễn khí đã hao mòn, thương tổn quá mức. Mạch lại tế xác. Âm dương đều bị tổn hại) toàn những đường nét chết. b3. ý nghĩa của đoạn trích + Phê phán cuộc sống ích kỉ giàu sang, phè phỡn của nhà chúa. Đặt cuộc sống sa hoa ấy và thảm cảnh của người dân thường. + Bức chân dung Trịnh Cán thể hiện rõ sự ốm yếu, suy đồi của cả xã hội phong kiến đằng ngoài (Lê - Trịnh). Điều đúng, việc thiện, sự sống không còn. Cái ác, hoành hành, cái chết đe doạ. + Cuộc sống vật chất quá mức giàu sang, phú quý. Trái lại tinh thần thì rỗng tuếch, đạo đức bị sói mòn. + Đó là điển hình của giai cấp thống trị trên bước đường suy tàn của chúng. C. Kết thúc vấn đề C1. Nhìn lại một cách khái quát C2. Bài học rút ra qua đoạn trích. E. Hướng dẫn học bài : - Học vở ghi: nắm vững kiến thức vở ghi. - Đọc sgk củng cố kiến thức đa học. - Hoàn thành các bài tập. - Đọc sgk bài “ lập luận phân tích ” soạn bài theo câu hỏi. Thế nào là lập luận phân tích Đọc bài viết sgk trả lời câu hỏi: ?Để làm rõ bản chất của Sở Khanh, Hoài Thanh đã phân tích khía cạnh nào? Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp trong đoạn văn của Hoài Thanh. Từ cách tìm hiểu trên hãy nêu lập luận phân tích là gì? Mục đích của lập luận phân tích là gì? Giờ sau học LV.

File đính kèm:

  • doctiet 7.doc