Giáo án Lịch sử 6 cả năm

Tuần :1

Tiết : 1 MỞ ĐẦÙ

SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ

I/ Mục tiêu:

1 người, học lịch sử là cần thiết.

2/Tư tưởng: bước đầu bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.

3/ Kỉ năng: bước đầu giúp cho học sinh có kỉ năng liên hệ thực tế và quan sát.

I/ Đồ dùng dạy học: tranh ảnh, tài liệu liên quan, bảng phụ, phiếu thảo luận.

II/ Lên lớp:

1/ Ổn định tổ chức: nắm sơ lược tình hình lớp.

2/ kiểm tra bài cũ: phổ biến một số yêu cầu học bộ môn lịch sử.

3/ Bài mới:

a. Giới thiệu bài: GV nói sơ qua về chương trình bộ môn của năm học mới. khẳng định: để học tốt và chủ động trong các bài học lịch sử cụ thể, các em phải hiểu lịch sử là gì

b. Các hoạt động dạy và học bài mới

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 12931 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử 6 cả năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :1 Tiết : 1 MỞ ĐẦÙ SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ I/ Mục tiêu: 1 người, học lịch sử là cần thiết. 2/Tư tưởng: bước đầu bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn. 3/ Kỉ năng: bước đầu giúp cho học sinh có kỉ năng liên hệ thực tế và quan sát. I/ Đồ dùng dạy học: tranh ảnh, tài liệu liên quan, bảng phụ, phiếu thảo luận. II/ Lên lớp: 1/ Ổn định tổ chức: nắm sơ lược tình hình lớp. 2/ kiểm tra bài cũ: phổ biến một số yêu cầu học bộ môn lịch sử. 3/ Bài mới: a. Giới thiệu bài: GV nói sơ qua về chương trình bộ môn của năm học mới. khẳng định: để học tốt và chủ động trong các bài học lịch sử cụ thể, các em phải hiểu lịch sử là gì… b. Các hoạt động dạy và học bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng: Hoạt động 1 tìm hiểu nội dung mục 1 GV ở tiểu học các em đã học lịch sử ở môn “Tự nhiên và xã hội” thường nghe và sử dụng từ lịch sử, vậy lịch sử là gì? GV: Tất cả mọi vật sinh ra trên thế giới này đều có quá trình phát triển khách quan theo trình tự thời gian của tự nhiên và xã hội; đó chính là lịch sử. -GV ở đây chúng ta chỉ học về lịch sử xã hội loài người từ khi xuất hiện trên trái đất( cách đây mấytriệu năm) trải qua các giai đọan dã man, nghèo khổ vì áp bức bóc lột dần dần trở thành văn minh, tiến bộ. N thảo luận? Có gì khác nhau giưa lịch sử xã hội loài người và lịch sử một con người?( lịch sử của một con người là quá trình sinh ra, lớn lên …( chỉ hoạt động riêng của một con người)còn xã hội loài người thì liên quan đến tất cả, nghĩa là liên quan đến nhiều người , nhiều nước… - Lịch sử mà chúng ta học là lịch sử xã hội loài người và nghiên cứu nó trên cơ sở khoa học. Hoạt động 2 tìm hiểu mục 2 - GV giới thiệu h1sgk ? Lớp học trường làng thời xưa và nay có những gì khác nhau? ( lớp học, thầy trò, bàn ghế …) ? Vì sao lại có sự khác nhau đó?( trải qua quá trình phát triển của xã hội) ? Gia đình em có sự thay đổi không? Nêu ví dụ? GV kết luận: Mỗi con người, làng xóm, quốc gia … đều trải qua những thay đổi theo thời gian mà chủ yếu là do con người tạo nên. Vậy chúng ta cần tìm hiểu "quí trọng ? Học lịch sử để làm gì? -GV khẳng định việc học lịch sử là cần thiết Hoạt động 3: Tìm hiểu mục 3 GV trở lại với các câu hỏi trên về sự thay đổi của cuộc sống, ông bà… và nêu câu hỏi ? Tại sao em biết( dựa theo lời kể…) GV hướng dẩn hs quan sát h2 sgk ? Bia tiến sĩ ở Văn Miếu Quốc Tử Giám làm bằng gì?( bia đá) giáo viên nói thêm đó là hiện vật mà người xưa để lại. ? Trên bia đá ghi gì?( tên tuổi, địa chỉ, năm sinh… của tiến sĩ) GV dựa vào hiện vật đó mà ngày nay chúng ta biết rõ về các tiến sĩ. ? Căn cứ vào đâu mà người ta biết lịch sử? GV sơ kết và giảng: Để dựng lại lịch sử phải có những bằng chứng cụ thể, mà chúng ta có thể tìm lại được. Đó là tư liệu lịch sử( giáo viên có thể nêu thêm về công việc khảo cổ của các nhà khảo cổ học) 1/ Lịch sử là gì? - Lịch sử là những gì diển ra trong quá khứ. - Lịch sử mà chúng ta học là lịch sử xã hội loài người. - Lịch sử là một môn khoa học 2/ Học lịch sử để làm gì? - Để biết cội nguồn dân tộc tổ tiên - Biết quá trình phát triển của dân tộc, đất nuớc… _quí trọng, biết ơn những người đã làm nên cuộc sống ngày nay và xác định mình cần phải làm gì cho đất nước. 3/ Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? Căn cú vào tư liệu lịch sử: - Tư liệu truyền miệng. - Tư liệu hiện vật. - Tư liệu chữ viết. 4/ Củng cố: 5/ Dặn dò: học bài cũ, tìm hiểu nội dung câu danh ngôn ở cuối bài. - Chuẩn bị bài sau: + Tìm hiểu trên tờ lịch đâu là ngày Âm, đâu là ngày Dương( HS mang tờ lịch đến lớp) ............................................................................. Tuần : 2 Tiết : 2 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức:HS nắm được các ý sau - Tầm quan trọng của việctính thời gian trong lịch sử -Thế nào là âm lịch, công lịch, dương lịch. Biết cách đọc, ghi, tính năm theo công lịch. 2. Tư tưởng: HS biết quí trọng thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chích xác khoa học. 3. Kỉ năng: cách ghi, tínhnăm, tínhkhoảng cách giữa các thế kỉ với hiện tại. II/ Chuẩn bị: 1. Phương pháp:trực quan, vấn đáp, thảo luận, trắc nghiệm,… 2. Đồ dùng dạy học: tranh ảnh, lịch treo tường, bảng phụ ghi sẳn bài tập trắc nghiệm, phiếu thảo luận… III/ Lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: A. Giới thiệu bài: như bài trước các em đã biết lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ theo trình tự thời gian trước, sau. Vậy người ta tính thời gian như thế nào?... B.Các hoạt động dạy và học: Hoạt động của thầy và trò * Hoạt động 1 tìm hiểu mục I GV: ở bài trước chúng ta đã khẳng định LS là những gì diễn ra trong quá khứ, vậy xácđịnh thời gian là cần thiết. - HS qua sát H1, H2 của bài trước ? Các em có thể nhận biết được trường làng hay tấm bia đá được dựng lên cách đây bao nhiêu năm?( HS trả lời “ có” hoặc “ không”) ? vậy chúng ta có cần biết thời gian dựng một tấm bia nào đó không. ? có phải các tấm bia đó dựng lên cùng một năm không? GV: không phải các tấm bia đó dựng lên cùng một năm – có người đỗ trước, có người đỗ sau do đó bia này có thể dựng lên cách bia kia rất lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính thời gian. việc tính thời gian rất quan trọng, vì nó xác định thời gian xãy ra sự kiện… mới hiểu được sự phát triển của lịch sử. ? Dựa vào đâu, bằng cách nào con người đã sáng tạo ra cách ghi thời gian? GV kết luận: người xưa đã dựa vào mối quan hệ giữa Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất làm cơ sở để xác định thời gian? người xưa đã tính thời gian như thế nào? Sang phần 2 các em sẽ tìm hiểu * Hoạt động2 tìm hiểu mục II ? Em biết trên thế giới ngày nay có những cách tính lịch nào? (âm lịch, dương lịch) Hs đọc bảng ghi các ngày tháng lịch sử trong sgk. ? Có những đơn vị thời gian nào? Những loại lịch gì? Đâu là âm lịch, đâu là dương lịch? - hs xác định ngày tháng âm, dương trên một tờ lịch. ? Người phương đông có cách làm lịch như thế nào? - gv sơ kết và nói thêm: cách đây 3000 – 4000 năm người Phương Đông đã sáng tạo ra lịch. GV nói rõ thêm: người xưa cho rằng Mặt Trời, Mặt Trăng, đều qua quanh Trái Đất. Tuy nhiên họ tính khá chính xác: 1 tháng là 1 tuần trăng có 29 đến 30 ngày. một năm có 360 – 365 ngày. * Hoạt động 3 tìm hiểu mục III - GV cho hs xem một quyển lịch và khẳng định đó là lịch chung cho cả thế giới, được coi là công lịch. Công lịch là gì?( dương lịch hoàn chỉnh) ? Công lịch được tính như thế nào? Vì sao phải có công lịch?( xã hội ngày càng phát triển…) -GV giảng thêm về công lịch và vẽ trục năm lên bảng và giải thích về cách ghi. - Hướng dẩn HS làm bài tập tại lớp. ? Em xác định TK XXI bắt đầu từ năm nào? kết thúc từ năm nào? HS thảo luận và neu được kếtquả sau: TK XXI bắt đầu từ năm 2001- 2100. -GV gọi vài HS đọc những tháng năm bất kì để xác định TK tương ứng. Nội dung ghi bảng: I/Tại sao phải xác định thời gian? - Xác định thời gian là cần thiết, là nguyên tắc cơ bản của môn lịch sử. - Có xác định được thời gian xãy ra các sự kiện... mới hiểu được sự phát triển của lịch sử. II/ Người xưa đã tính thời gian như thế nào? - Người Phương Đông căn cứ vào sự di chuyển của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất làm ra lịch (Âm lịch) - Người Phương Tây căn cứ vào sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời làm ra lịch (Dương lịch) III/ Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không? Xã hội ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các quốc gia, dân tộc ngày càng gia tăng, do vậy cần phải có lịch chung để tính thời gian. - Công lịch lấy năm tương truyền chúa Giê – su ra đời làm năm đầu tiên của công nguyên. Những năm trước đó gọi là TCN * Sơ kết: Xác định thời gian là nguyên tắc cơ bản qua trọng của môn lịch sử. Do nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian, từ xa xưa con người đã sáng tạo ra lịch, tức là một cách tính và xác định thời gian thống nhất cụ thể. Có hai loại lịch: Âm lịch,Dương lịch, trên cơ sở đó hình thành Công lịch. 4. Củng cố: 5. Dặn dò: học bài cũ, làm bài tập(câu 1 SGK tr 7) - Chuẩn bị bài sau: xã hội nguyên thuỷ + Tìm hiểu kênh hình. + Nghiên cứu, giải đáp các câu hỏi trong bài. ------------------------------------------------- Tuần 3 Tiết:3 XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ I/ Mục tiêu: 1 Kiến thức: HS nắm được các ý sau: - Nguồn gốc loài người và các mốc lớn quá trình chuyển biến từ người tối cổ đến người hiện đại. - Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ. - Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã. 2. Tư tưởng: bước đầu hình thành được ở học sinh ý thức đúng đắn về vai trò lao động sản xuất trong quá trình phát triển của xã hội loài người . 3. Kỉ năng: bước đầu rèn luyện kĩ năng quan sát tranh ảnh. II/ Chuẩn bị 1. Phương pháp: trực quan, vấn đáp, giảng giải, trắc nghiệm … 2 Đồ dùng dạy học: tranh ảnh, hiện vật phục chế, tài liệu liên quan,… III/ Lên lớp: 1. Ổn định tổ chức:BCS lớp báo cáo tình hình học bài cũ và chuẩn bị bài mới. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Hoạt động giới thiệu bài: lịch sử xã hội loài người là gì? vậy loài người có nguồn gốc từ đâu, chuyển biến như thế nào? Đó là nội dung bài học hôm nay. b. Hoạt động dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò: Nội dung ghi bảng * Hoạt động1: tìm hiểu mụcI Hs đọc sgk ? Loài vượn sinh ra trên trái đất cách đây bao nhiêu năm? Sống chủ yếu ở đâu? - GV: loài vượn cổ là loại vượn có dáng hình người( vượn nhân hình) sống cách đây khoảng 5-15 triệu năm… quá trình chuyển biến thành người tối cổ( do tìm kiếm thức ăn) hoàn toàn đi bằng hai chân. ? Dấu vết người tối cổ được tìm thấy ở đâu? - HS quan sát hình? Người tối cổ sống như thế nào? (sống theo bầy đàn… biết dùng lửa để nướng chín thức ăn, sưởi ấm, xua thú dữ…) - GV: nhấn mạnh sự khác nhau giữa bầy người và bầy động vật * Hoạt động 2: tìm hiểu mục II GV trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần Người tinh khôn( khoảng 4 vạn năm trước đây) HS quan sát H5. - Em thấy Người tinh khôn khác Người tối cổ ở những điểm nào? HS thảo luận - Người tinh khôn sống như thế nào? ( sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình có họ hàng với nhau - thị tộc…) GV: cuộc sống con người trong thị tộc cao hơn, đầy đủ hơn: biết trồng trọt chăn nuôi, làm đồ trang sức- bước đầu chú ý đến đời sống tinh thần. * Hoạt động 3: tìm hiểu mục III - GV: Giới thiệu cho HS xem những công cụ bằng đá phục chế( mãnh tước, rìu tay bằng đá,…) ? Công cụ sản xuất của người tinh khôn chủ yếu làm bằng gì? (đá) - GV: Công cụ đá dù được cải tiến không ngừng nhưng năng suất lao động đem lại không cao được. HS: Quan sát H/10 ? những công cụ này làm bằng gì?( đồng) GV: Con người phát hiện ra kim loại vào khoảng thời gian nào? ( 4000 năm TCN) -GV: Con người phát hiện ra kim loại đồng nguyên chất đầu tiên. đồng nguyên chất rất mềm, dẽo nên chủ yếu dùng làm đồ trang sức. sau đó họ biết pha đồng với thiếc, chì tạo nên hợp kim đồng thau: cứng – đúc ra được các loại rìu, cuốc, giáo, mũi tên,… ? Công cụ bằng kim loại ra đời có tác dụng như thế nào đến sản xuất? ( … sản phẩm dư thừa) -GV một số người dựa vào uy tín của mình để chiếm đoạt của dư, từ đó xã hội xuất hiện kẻ giàu, người nghèo. ? Khi xã hội có sự phân hoá giàu nghèo thì những người trong thị tộc có còn làm chung ăn chung nữa hay không? ( không) Giàu GV: Tóm tắt sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ bằng sơ đồ sau: Không sống chung công xã thị tộc tan rã Xã hội có Giai cấp Xã hội nguyên thuỷ tan rã Nghèo Sản phẩm dư thừa Năng suất lao động cao Công cụ sản xuất I/ Con người đã xuất hiện như thế nào? Cách đây khoảng 3- 4 vượn cổ tiến hoá thành Người tối cổ Hài cốt được tìm thấy ở Đông Phi, Gia va, gần Bắc Kinh- Trung Quốc. Người tối cổ sống theo bầy bằng săn bắt, hái lượm đời sống bấp bênh, hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. II/ Người tinh khôn sống như thế nào? - Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tối cổ tiến hoá thành Người tinh khôn. Người tinh khôn sống theo thị tộc: Làm chung ăn chung, biết trồng trọt,chăn nuôi cuộc sống ổn định hơn. III/ Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã? Công cụ bằng kim loại ra đời sản xuất phát triển sản phẩm dư thừa. - Một số người đứng đầu thị tộc chiếm một phần của dư – xã hội xuất hiện tư hữu, có phân hoá giàu nghèo. - Chế độ làm chung ăn chung ở thời kì Công xã thị tộc bị phá vỡ. Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã nhường chỗ cho xã hội có giai cấp. 4/ Củng cố: 5/ Dặn dò: - Học bài cũ. - Chuẩn bị bài sau: Nghiên cứu lược đồ H/ 10 tr 14. xác định vị trí các quốc gia cổ đại Phương Đông. ------------------------------------------- Tuần 4 Tiết: 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: HS nắm được các ý sau: -Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. - Những nhà nước đầu tiên ra đời ở Phương Đông bao gồm: Trung Quốc, ấn Độ, Ai Cập, Lưỡng Hà từ cuối thiên niên kỉ IV- đầu thiên niên kỉ III TCN. - Nền tản kinh tế, thể chế nhà nước của các quốc gia này. 2. Tư tưởng: hiểu được xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ, xã hội này bắt đầu có sự bất bình đẳng, phân chia giai cấp,phân biệt giàu nghèo, đó là nhà nước quân chủ chuyên chế. 3. Kỉ năng: nhận xét, đánh giá về sự kiện lịch sử. II/ Chuẩn bị: 1. Đồ dùng dạy học: bản đồ các quốc gia cổ đại Phương Đông, một số tư liệu liên quan… 2. Phương pháp: nêu vấn đề, thảo luân, trực quan… III/ Lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: BCS báo cáo tình hình lớp 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Hoạt động giới thiệu bài: xã hội nguyên thuỷ tan rã - sự hình thành những nhà nước đầu tiên đó là các quốc gia cổ đại. b.Các hoạt động dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng * Hoạt động 1 Tìm hiểu mục I Gv: giới thiệu lược đồ, hướng dẩn HS xác định rõ vị trí các con sông lớn và các quốc gia: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ân Độ, Trung Quốc. ? Các quốc gia này được hình thành ở đâu? ( lưu vực những con sông lớn…) ? Đất đai ở vùng ven sông như thế nào? ? Cư dân ở đây sống chủ yếu bằng ngành kinh tế gì? Hs quan sát h8: Miêu tả cảnh làm ruộng của người Ai Cập. ? Muốn phát triển ngành sản xuất nông nghiệp họ phải làm gì? ( làm thuỷ lợi, đắp đê…) -GV: đất đai ven sông màu mỡ, con nguời biết làm thuỷ lợi thì sản xuất như thế nào? ( sản xuất phát triển, lúa gạo dư thừa) N: Thảo luận: khi sản xuất phát triển, lúa gạo nhiều, của cải dư thừa, xã hội dẫn đến điều gì? ( xuất hiện tư hữu, có sự phân biệt giàu nghèo, xã hội phân chia gia cấp- nhà nước ra đời ) ? Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời vào khoảng thời gian nào? * Hoạt động 2 tìm thiểu mục II - HS đọc mục II SGK ? Ai là người sản xuất chính trong các quốc gia cổ đại Phương Đông? ? Nông dân canh tác như thế nào?( nhận ruộngcủa công xã cày cấy và nộp tô…) ? Cuộc sống của quí tộc như thế nào? (nhiều của cải, có quyền thế…) ? Ngoài quí tộc, nông dân, xã hội cổ đại Phương Đông còn có tầng lớp nào? Họ làm những việc gì? ? Em hãy nêu một số cuộc đấu tranh của nô lệ? ? Giai cấp thống trị làm gì để ổn định cuộc sống xã hội? - HS tìm hiểu SGK: tầng lớp thống trị đàn áp dân chúng và cho ra đời bộ luật Ham-mua-ra-bi. -HS: Đọc đoạn trích điều luật SGK ? Qua 2 điều luật trên theo em người cày ruộng phải làm việc như thế nào? * Sơ kết :xã hội cổ đại Phương Đông gồm những tầng lớp nào? * Hoạt động 3: HS nắm được thể chế nhà nước cổ đại Phương Đông -HS đọc SGK ? Nhà nước cổ đại Phương Đông được tổ chức như thế nào?( do vua đứng đầu, có quyền cao nhất…) GV kết luận: đây là chế độ quân chủ chuyên chế, ở chế độ này vua là người nắm mọi quyền hành và được cha truyền con nối. Mỗi nước đều có cách gọi khác nhau về vua… I/ Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu? Từ bao giờ? - Hình thành ở lưu vực những con sông lớn: Ai Cập (Sông Nin) Trung Quốc( Hoàng Hà, Trường Giang)… Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN. -- Đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người. II/ Xã hội cổ đại Phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? - Quí tộc - Nông dân - Nô lệ Nô lệ Nông dân VUA Quí tộc, Quan lại III/ Nhà nước chuyên chế cổ đại Phương Đông 4. Củng cố: 5. Dặn dò: Học bài cũ theo nội dung các câu hỏi SGK - Chuẩn bị bài sau: bài 5 : Tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa các quốc gia cổ đại Phương Đông và Phương Tây( các tầng lớp, thể chế nhà nước…) ----------------------------------------------------------------- Tuần: 5 Tiết:5 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: hs nắm được các ý sau: - Tên và vị trí các quốc gia cổ đại Phương Tây. Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải: Không thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. - Những đặc điểm về nền tảng kinh tế, cơ cấu xã hội và thể chế nhà nước ở Hi Lạp và Rô Ma cổ đại. - Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại Phương Tây. 2. Tư tưởng: hs có ý thức hơn về sự bất bình đẳng trong xã hội. 3. Kỉ năng: Tập liên hệ thực tế về mối quan hệ giữa tự nhiên với sự phát triển kinh tế xã hội. II/ Chuẩn bị: 1. Phương pháp: đặt vấn đề, thảo luận, trực quan, trắc nghiệm,… 2. Đồ dùng dạy học: bản đồ thế giới cổ đại,tư liệu liên quan, phiếu thảo luận, … III/ Lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: bcs lớp báo cáo tình hình chuẩn bị bài ở nhà của các bạn. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Hoạt động giới thiệu bài: các quốc gia cổ đại Phương Tây b. Các hoạt động dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng * Hoạt động 1 Gv giúp HS xác định trên bản đồ ở phía Nam Châu Âu có 2 bán đảo nhỏ vươn ra Địa Trung Hải, đó là bán đảo Ban Căng và I ta li a ? Địa hình ở 2 bán đảo này như thế nào?( chủ yếu là đồi núi… không thuận lợi cho việc trồng lúa) ? Nhà nước hình thành ở đây vào khoảng thời gian nào? Đó là những quốc gia nào? Gv giải thích thêm về điều kiện tự nhiên ở đây N thảo luận câu hỏi sau: ? tại sao ở Phương Tây, các quốc gia cổ đại lại hình thành muộn hơn nhiều so với Phương Đông?( điều kiện tự nhiên) ? Với điều kiện tự nhiên như trên, nền tảng kinh tế của các quốc gia này là gì? ( thủ công nghiệp và thương nghiệp) Gv đây là điểm khác nhau với các nước Phương Đông . * Hoạt động 2 tìm hiểu mục II ? HS nhắc lại: kinh tế chính của các quốc gia này là gì? ? Sự phát triển của thủ công nghiệp, thương nghiệp với nước ngoài dẩn đến sự thay đổi về mặt xã hội như thế nào?( hình thành một số chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn,… chủ nô, một số người nghèo nô lệ. - GV trình bày thêm về cuộc sống của chủ nô ? Cuộc sống của nô lệ như thế nào? -GV trình bày thêm về cuộc sống của nô lệ và sự vùng lên đấu tranh bằng mọi hình thức ví dụ như cuộc đấu tranh do Xpac-ta-cút lãnh đạo ở Rô ma( có thể kể thêm về cuộc đấu tranh này) ? Theo em hiểu tại sao người ta gọi xã hội cổ đại Hi Lạp, Rô ma là xã hội chiếm hữu nô lệ? (nô lệ là lực lượng lao động chủ yếu và là tài sản riêng của chủ, tức là thuộc quyền chiếm hữu của chủ. Xã hội gồm 2 giai cấp chính đó là chủ nô và nô lệ * Hoạt đông 3: tìm hiểu mụcIII ? Qua bài trước em hãy cho biết xã hộicổ đại Phương Đông bao gồm những tầng lớp nào, lực lương sản xuất chính là ai? ? Trong các quốc gia cổ đại Phương Tây lực lượng sản xuất chính là ai?(nô lệ) -GV xã hội gồm 2 giai cấp chính(chủ nô, nô lệ), xã hội chủ yếu dựa trên lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ đó là xã hội chiếm hữu nô lệ. ? Nhà nước ở đây được tổ chức như thế nào?( gồm nhiều bộ phận…có thời hạn) -GV đây là nhà nước được tổ chức theo thể chế dân chủ chủ nô. Ở Hi Lạp nền dân chủ được duy trì suốt các thế kỉ tồn tại, còn ở Rô ma thì thay đổi dần và từ cuối TK I TCN-TK V, theo thể chế quân chủ: hoàng đế đứng đầu và quyết định mọi việc. I/ Sự hình thành các quốc gia cổ đại Phương Tây. - Khoảng thiên niên kỉ I TCN, hai quốc gia Hi Lạp và Rô ma được hình thành trên bán đảo Ban Căng và I I-ta-li-a. - Địa hình ở đây chủ yếu là đồi núi, ít đất trồng trọt(đất khô, cứng nông nghiệp kém phát triển người ta phải trồng thêm cây lưu niên: Nho,ô liêu phát triển thủ công nghiệp II/ Xã hội cổ đại Hi Lạp Rô ma gồm những giai cấp nào 2 giai cấp cơ bản: - Chủ nô: có quyền, cuộc sống đầy đủ, sung sướng… - Nô lệ: lệ thuộc hoàn toàn vào chủ, làm việc cực nhọc… III/Chế độ chiếm hữu nô lệ: - Là xã hội chủ yếu dựa vào lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ( họ bị bóc lột tàn bạo, bị coi là hàng hoá) - Nhà nước được tổ chức theo thể chế dân chủ chủ nô hay cộng hoà. 4.Củng cố: 5. Dặn dò: học bài cũ. * Chuẩn bị bài sau: văn hoá cổ đại( soạn bài theo các câu hỏi SGK và sưu tầm tranh ảnh về các thành tựu văn hoá cổ đại. ------------------------------------------------------------------- Tuần : 6 Tiết :6 VĂN HOÁ CỔ ĐẠI I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: HS cần nắm được các ý sau: - Qua mấy nghìn năm tồn tại, thời cổ đại để lại cho loài người một di sản văn hoá đồ sộ, quí giá. - Tuy ở mức độ khác nhau nhưng người Phương Đông và Phương Tây đều sáng tạo nên những thành tựu văn hoá đa dạng, phong phú bao gồm chữ viết, chữ số, lịch, văn học, khoa học- nghệ thuật,… 2. Tư tưởng: Tự hào về những thành tựu văn minh của loài người. Bước đầu giáo dục ý thức về việc tìm hiểu các thành tựu văn minh cổ đại. 3. Kỉ năng: Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại qua tranh ảnh. II/ Chuẩn bị: Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, trực quan… Đồ dùng dạy học: Tranh ảnh một số công trình kiến trúc tiêu biểu như Kim Tự Tháp.. III/Lên lớp: Ổn định tổ chức: BCS báo cáo tình hình lớp Kiểm tra bài cũ: Bài mới: a. Giới thiệu bài: con ngưòi thời cổ đại đã để lại cho chúng ta ngày nay những thành tựu văn hoá vô cùng quí giá. b. Các hoạt động dạy và học bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng * Hoạt động 1 ? Kinh tế chủ yếu của các quốc gia cổ đại phương đông là gì? Gv: Giảng theo sgk để cày cấy đúng…. qui luật của Mặt Trăng…có những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ hiểu biết đó họ làm ra lịch: Âm lịch(qui luật quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất. 1 năm = 365 ngày - 12 tháng- 4 mùa Xuân, Hạ …) - Hs: Tìm hiểu kênh hình 12 sgk N thảo luận: Chữ viết ra đời trong hoàn cảnh nào?( sản xuất phát triển, xã hội tiến bộ, con người có nhu cầu ghi chép) - Gv giảng thêm về sự phức tạp, khó khăn lâu dài trong quá trình sáng tạo ra chữ viết từ đó giáo dục lòng tự hào về những thành tựu do con người sáng tạo nên. -GV dẩn chứng thêm về kiểu chữ tượng hình của người Ai Cập, Trung Quốc ? Trong lĩnh vực toán học có những thành tựu gì? N thảo luận tại sao người Ai Cập giỏi hình học? (hằng năm phải đo đạt lại ruộng đất) ? Em hãy nêu một số công trình kiến trúc nổi tiếng của các quốc gia cổ đại Phương Đông? -GV giới thiệu tranh: đó là những kì quan của thế giới mà loài người rất thán phục. * Hoạt động 2 tìm hiểu mục II Hs đọc sgk ? Những thành tựu đầu tiên của người Hi Lạp, Rô ma là gì? Gv giải thích thêm về lịch của người phương tây( 1 năm có 365 ngày 6 giờ) ? Em hãy nêu những thành tựu về chữ viết và khoa học của người Phương Tây? - Hs đọc skg : Em hãy cho biết những nhà khoa học nổi tiếng ? Văn học cổ Hi Lạp phát triển như thế nào? ? Kiến trúc phát triển như thế nào? Em hãy nêu những công trình nổi tiếng của người Hi Lạp; Rô ma. - Gv: khai thác kênh hình cảm nhận sự qui mô, độc đáo của các công trình kiến trúc đó I/ Các dân tộc Phương Đông cổ đại đã có những thành tựu văn hoá gì? -Sáng tạo ra âm lịch -Sáng tạo ra chữ tượng hình -Thành tựu toán học: người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi hình học. người Lưỡng Hà giõi số học; người Ấn Độ tìm ra chữ số 0. - Kiến trúc: Kim tự tháp( Ai Cập) Thành Ba bi lon( Lưỡng Hà) * Đó là những kì quan của thế giới. II/ Người Hi Lạp, Rô ma đã có những đóng góp gì về văn hoá - Sáng tạo ra Dương lịch dựa trên chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời. - Chữ viết: Sáng tạo ra hệ chữ cái: a, b, c,… như ngày nay. - Khoa học: Có nhiều đóng góp về số học, hình học, thiên văn, vật lí, triết học,… - Văn học: phát triển rực rỡ. - Nghệ thuật: kiến trúc, điêu khắc, tạo hình với những công trình nổi tiếng như đền Pác tê nông ở A ten( Hi Lạp), đấu trường Cô li dê(ở Rô ma) 4.Củng cố: 5. Dặn dò: Học bài cũ. Chuẩn bị bài ôn tập: soạn các câu hỏi ở sgk -------------------------------------------------------------------------- Tuần: 8 Tiết :8 Chương I: BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA THỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA I/ Mục tiêu 1. Kiến thức: hs nắm được các ý sau: - Trên đất nước ta, từ xưa con người đã sinh sống. Trải qua hàng chục vạn năm con người đã có những chuyển biến dần từ Người tối cổ thành Người tinh khôn. Phân biệt và hiểu được các gia đoạn phát triển của người nguyên thuỷ trên đất nước ta. 2. Tư tưởng: Bồi dưỡng cho hs ý thức về lịch sử lâu đời của nước ta, về lao động xây dựng xã hội 3. Kỉ năng: Rèn luyện cách quan sát, nhận xét và bước đầu so sánh. II/ Chuẩn bị: 1. Phương pháp: Thảo luận, phân tích, vấn đáp,… 2. Đồ dùng dạy học: Bản đồ Việt Nam, tranh ảnh liên quan, công cụ phục chế,… III/ Lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới a. Hoạt động giới thiệu bài: Qua phần lịch sử thế giới cổ đại, chúng ta đã nắm những nét chính về quá trình phát triển của con người và sự hình thành nhà nước. Ở nước ta như thế nào? b. Các hoạt động dạy và học bài mới H

File đính kèm:

  • docGiao an Lich su 6 toi suu tam.doc