I . MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Nắm được tình hình các nước Đông Nam Á từ sau thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực này.
- Thấy rõ vai trò của các giai cấp (đặc biệt là tư sản dân tộc và giai cấp công nhân) trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Nắm được những nét chính về các cuộc đấu tranh giải phóng tiêu biểu cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ở các nước Đông Nam Á.
2. Tư tưởng:
- Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
- Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực.
3. Kỹ năng:
- Biết sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX để trình bày những sự kiện tiêu biểu.
- Phân biệt được những nét chung, riêng của các nước trong khu vực Đông Nam Á thời kì này.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC:
- Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
- Các tài liệu, chuyên khảo về Inđônexia, Lào, Phi-lip-pin vào đầu thế kỉ XX.
- Tranh ảnh các nhân vật, sự kiện lịch sử liên quan đến bài học.
15 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/07/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Bài 4: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
(Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Nắm được tình hình các nước Đông Nam Á từ sau thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực này.
- Thấy rõ vai trò của các giai cấp (đặc biệt là tư sản dân tộc và giai cấp công nhân) trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Nắm được những nét chính về các cuộc đấu tranh giải phóng tiêu biểu cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ở các nước Đông Nam Á.
2. Tư tưởng:
- Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
- Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực.
3. Kỹ năng:
- Biết sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX để trình bày những sự kiện tiêu biểu.
- Phân biệt được những nét chung, riêng của các nước trong khu vực Đông Nam Á thời kì này.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC:
Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Các tài liệu, chuyên khảo về Inđônexia, Lào, Phi-lip-pin vào đầu thế kỉ XX.
Tranh ảnh các nhân vật, sự kiện lịch sử liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Nêu nhận xét của em về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Câu 2: Nêu kết quả của Cách mạng Tân Hợi. Vì sao cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?
Dẫn dắt vào bài mới:
Trong khi Aán Độ, Trung Quốc lần lượt trở thành những nước thuộc địa và nửa thuộc địa thì các quốc gia ở Đông Nam Á nằm giữa hai tiểu lục địa này cũng lần lượt rơi vào ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – trừ Xiêm (Thái Lan). Để hiểu được quá trình chủ nghĩa thực dân xâm lược các nước Đông Nam Á và phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân của nhân dân các nước Đông Nam Á, chúng ta cùng tìm hiểu bài : Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX).
Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức HS cần nắm
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV dùng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đàm thoại với HS về vị trí địa lý, lịch sử – văn hoá, vị trí chiến lược của Đông Nam Á.
+ Đông Nam Á là một khu vực khá rộng, diện tích khoảng 4 triệu km2, gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma, Malaixia, Xinggapo, Inđônêxia, Philíppin, Brunây, Đông Timo với nhiều sự khác biệt về diện tích, dân số, mức sống, làmột khu vực giàu tài nguyên.
+ Là một khu vực có lịch sử văn hoá lâu đời.
+ Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng. Khu vực này từ xa xưa đã được coi là “Ngã tư đường”, là hành lang, cầu nối giữa Trung Quốc, Nhật Bản với khu vực Tây Á và Địa Trung Hải. Vì vậy, mối liên hệ giữa khu vực với thế giới được xác lập ngay từ thời cổ đại, nên khu vực chịu ảnh hưởng lớn từ bên ngoài, nhất là từ Trung Quốc, Aán Độ.
+ Thế kỉ XVIII – XIX các quốc gia phong kiến Đông Nam Á đã ở vào giai đoạn suy yếu. Từ nửa sau thế kỉ XIX các nước Đông Nam Á lần lượt rơi vào ách thống trị của chủ nghĩa thực dân.
- GV hỏi: Tại sao Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của tư bản phương Tây?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, kết luận:
+ Sau cách mạng công nghiệp, nền kinh tế tư bản phát triển mạnh, các nước tư bản cần thị trường và thuộc địa, vì vậy đẩy mạnh xâm lược, tranh giành thuộc địa.
+ Đông Nam Á là một khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nghuyên, có vị trí chiến lược quan trọng, chế độ phong kiến đang suy yếu, trở thành đối tượng xâm lược của thực dân Aâu – Mĩ.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng thống kê về quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á theo mẫu.
Tên các nước Đông Nam Á
Thực dân xâm lược
Thời gian hoàn thành xâm lược
- HS theo dõi SGK và lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, lập bảng thống kê vào vở.
- GV treo lên bảng, bảng thống kê do GV làm sẵn để làm thông tin phản hồi, yêu cầu HS theo dõi và so với phần HS tự làm để chỉnh sửa.
Tên các nước Đông Nam Á
Thực dân xâm lược
Thời gian hoàn thành xâm lược
In-đô-nê-xi-a
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan
- Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thống trị
Phi-lip-pin
Tây Ban Nha, Mĩ
Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị.
- Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng Tây ban Nha khỏi Phi-lip-pin.
- Năm 1899 – 1902 Mĩ chiến tranh với Phi-lip-pin, biến quần đảo này thành thuộc địa của Mĩ.
Miến Điện
Anh
- Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện.
Ma-lai-xi-a
Anh
- Đầu thế kỉ XIX Ma-lai-xi-a trở thành thuộc địa của Anh.
Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia
Pháp
- Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương.
Xiêm (Thái Lan)
Anh –Pháp tranh chấp
Xiêm vẫn giữ được độc lập.
- HS theo dõi, chỉnh sửa phần mình tự làm trong vỡ.
- GV hỏi: Trong khu vực Đông Nam Á nuớc nào là thuộc địa sớm nhất? Đông Nam Á chủ yếu là thuộc địa của thực dân nào? Có nước nào thoát khỏi thân phận thuộc địa không?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung: Inđônêxia là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và là thuộc địa sớm nhất ở Đông Nam Á. Hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đều là thuộc địa của Anh và Pháp. Pháp chiếm những nước Đông Dương, Mĩ chiếm Philíppin, hà Lan chiếm Inđônêxia, còn lại là thuộc địa của Anh.
- GV dẫn dắt sang phần mới: Chính sách xâm lược, thống trị của chủ nghĩa thực dân đã kìm hãm sự phát triển của kinh tế khu vực, đời sống nhân dân cực khổ, họ đã vùng dậy đấu tranh. Để hiểu được cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở các nước Đông Nam Á, chúng ta lần lượt tìm hiểu, trước hết là phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân Inđônêxia.
* Hoạt động 1: Cá nhân
- GV:
+ Inđônêxia là một quần đảo rộng lớn với 13.600 đảo lớn nhỏ, trong đó hai đảo lớn nhất là đảo Gia-va và Sumatơra. Hình dáng Inđônêxia giốùng như “một chuổi ngọc vấn vào đường xích đạo”.
+ Là một nước giàu tài nguyên: Hồ tiêu, hương liệu, dừa, vì vậy còn gọi là “Đảo Dừa”. Là nước nằm trên cầu nối quan trọng trong nền mậu dịch qua Đông Nam Á, là nơi trao đổi hàng hoá quốc tế và là điểm dừng chân của thương nhân nhiều nước, trong đó có các thương nhân Hồi giáo người Aán Độ, Hồi giáo Ả rập, Ba Tư, vì thế đạo Hồi có ảnh hưởng lớn ở Inđônêxia. Hiện nay Inđônêxia là một quốc gia Hồi giáo.
+ Inđônêxia là một nước có lịch sử lâu đời. Tại Giava, các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra hoá thạch của người Pi-tê-can-tơ-rốp có niên đại cách đây 2 triệu năm.
Inđônêxia sớm bị dòm ngó xâm lược. Đầu tiên là Tây Ban Nha, Bố Đào Nha rồi đến Hà Lan. Giữa thế kỉ XIX Hà lan đã hoàn thành xâm lược đặt ách thống trị Inđônêxia. Chính sách thống trị của thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK. Lập niên biểu thống kê các cuộc đấu tranh của nhân dân Inđônêxia chống thực dân Hà Lan trong thế kỉ XIX theo mẫu.
Thời gian
Phong trào đấu tranh
1825 - 1830
1873 – 1909
1878 – 1907
1884 – 1886
1890
- Phong trào đấu tranh của nhân dân đảo A-chê
- Khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xumatơra
- Đấu tranh ở Ba Tắc
- Đấu tranh ở Ca-li-man-tan
- Khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo
- HS theo dõi SGK lập bảng thống kê.
- GV quan sát, hướng dẫn HS lập bảng thống kê.
- GV mở rộng, nói về cuộc khởi nghĩa A-chê do hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô vương quốc Yogyacata lãnh đạo. Cuộc khởi nghĩa được đông đảo nhân dân từ khắp mọi miền trên đảo Giava và các đảo khác đi theo, cuộc khởi nghĩa trở thành cuộc nổi dậy lớn nhất của người Inđônêxia hồi đầu thế kỉ XIX.
+ Cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890, ông đã vận động nhân dân, chủ yếu là nông dân chống lại những thứ thuế vô lý của bọn thực dân. Ôâng chủ trương xây dựng một đất nước mà mọi người đều có việc làm và được hưởng hạnh phúc.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX xã hội Inđônêxia có nhiều biến đổi, việc đầu tư của tư bản nước ngoài ngày càng mạnh mẽ, tạo nên sự phân hoá xã hội sâu sắc, gia cấp công nhân và tư sản ra đời và trưởng thành về ý thức dân tộc. Vì vậy, phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy những nét mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân Inđônêxia. Các tổ chức chính trị của công nhân ra đời như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908). Tháng 12/ 1914, Liên minh xã hội dân chủ Inđônêxia ra đời nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác trong công nhân, đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản ra đời (5/ 1920). Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Aâu, đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia đầu thế kỉ XX.
* Hoạt động 1: Cả lớp
- GV giới thiệu về Phi-lip-pin: là một quốc gia hải đảo, được ví như một “dải lửa” trên biển vì sự hoạt động của nhiều núi lửa. Năm 1521, đoàn thám hiểm của Magienlăng là những người phương Tây đầu tiên có mặt trên quần đảo này. Năm 1571 Tây Ban Nha dùng sức mạnh quân sự chiếm toàn bộ Phi-lip-pin và xây dựng thành phố Ma-ni-la. Ba thế kỉ rưỡi, Phi-lip-pin nằm dưới sự thống trị của Tây Ban Nha. Nhân dân bị bóc lột tàn tệ, họ phải cày cấy không công cho bọn địa chủ Tây Ban Nha, chịu thuế khoá nặng nề, người Tây Ban Nha đã khai thác đồn điền, hầm mỏ, nông sản phục vụ chính quốc. Viên toàn quyền người Tây Ban Nha đứng đầu bộ máy hành chính.Việc cai trị ở tỉnh nằm trong tay các tổng đốc người Tây Ban Nha, hầu hết cư dân Philippin theo đạo Thiên Chúa do người Tây Ban Nha truyền đến. Chỉ có một số người ở phía Nam (đảo Min-đa-nao) theo đạo Hồi, họ bị phân biệt đối xử rất tồi tệ. Chính sách khai thác bóc lột triệt để của thực dân Tây Ban Nha làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Philippin với thực dân Tây Ban Nha ngày càng trở nên gay gắt. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến phong trào đấu tranh của Philippin.
- GV yêu cầu Hs theo dõi SGK: phong trào đấu tranh của nhân dân Philíppin.
- GV khái quát:
+ Năm 1872, nhân dân Ca-vi-tô nổi lên khởi nghĩa, hô vang khẩu hiệu “Đả đảo bọn Tây ban Nha” tấn công vào các đồn trú, làm chủ thành phố Ca-vi-tô trong 3 ngày. Cuối cùng cuộc khởi nghĩa đã thất bại do nổ ra một cách tự phát.
+ Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Philippin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.
- HS nghe, ghi.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS đọc SGK lập bảng thống kê về 2 xu hướng cách mạng này:
Xu hướng
Nội dung
Xu hướng cải cách
Xu hướng bạo động
Lãnh đạo
Lựclượng tham gia
Hình thức đấu tranh
Kết quả – ý nghĩa
- HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê vào vở theo hướng dẫn của GV.
- GV treo lên bảng một bảng thống kê do Gv làm sẵn để HS so sánh, chỉnh sửa phần tự làm.
Nội dung
Xu hướng cải cách
Xu hướng bạo động
- Lãnh đạo
- Hô-xê-Ri-dan
- Bô-ni-pha-xi-ô
- Lực lượng tham gia
- “Liên minh Philippin”, bao gồm trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo.
- “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân”tập hợp chủ yếu là nông dân, dân nghèo thành thị.
- Hình thức đấu tranh
- Đấu tranh ôn hoà
- Khởi nghĩa vũ trang tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa tháng 8/ 1896.
- Chủ trương đấu tranh
- Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đòi qyền bình đẳng với người Tây Ban Nha.
- Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập.
- Kết quả – ý nghĩa
- Tuy thất bại nhưng Liên Minh đã thức tỉnh tinh thần dân tộc, chuẩn bị tư tưởng cho cao trào cách mạng sau này.
- Khởi nghĩa tháng 8/ 1896 đã giải phóng nhiều vùng, thành lập dược chính quyền nhân dân, tiến tới thành lập nền cộng hoà.
- GV trình bày về hai nhà cách mạng: Hô-xê Ri-đan và Bô-ni-pha-xi-ô.
+ GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tính chất của cuộc cách mạng tháng 8/ 1896 ở Philippin: là cuộc cách mạng mang tính chất tư sản chống đế quốc đầu tiên ở Đông Nam Á, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Philíppin trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
- HS nghe, nhớ.
* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu âm mưu thủ đoạn của Mĩ đối với Philíppin (SGK).
- HS trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: Mĩ âm mưu bành trướng sang bờ Tây Thái Bình Dương, tháng 4/ 1898 Mĩ đã gây chiến với Tây Ban Nha, lấy danh nghĩa ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Philíppin. Sau khi hất cẳng được Tây Ban Nha, năm 1898 Mĩ đã đổ bộ chiếm Manila và nhiều nơi trên quần đảo. Nhân dân Philíppin chuyển mục tiêu đấu tranh vào đế quốc Mĩ song lực lượng không cân sức, đến năm 1902 thì bị dập tắt. Từ đây Philíppin trở thành thuộc địa của Mĩ.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Em hãy nói lên những hiểu biết của mình về đất nước Campuchia?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung: Campuchia là quốc gia láng giềng của Việt Nam. So với các nước trong khu vực, Campuchia là một nước nghèo, kinh tế chậm phát triển, song Campuchia là một nước có lịch sử văn hoá lâu đời. Từ thế kỉ V đã thành lập nước, là quốc gia Phật giáo với 95% dân số theo Phật giáo đã từng có giai đoạn huy hoáng như thời kỳ Aêng-co, thời kỳ này Campuchia trở thành một đế quốc mạnh và ham chiến trận nhất khu vực Đông Nam Á, để lại những công trình kiến trúc có giá trị - kỳ quan thế giới. Dân tộc đa số là người Khơ me, mọi công dân Campuchia đều mang quốc tịch Khơ me, dân số Campuchia trên 13,4 triệu người.
* Hoạt động 2: Cả lớp
- GV khái quát: Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến ở Campuchia suy yếu. Trong khi đó, những quốc gia láng giềng như Thái Lan lại đang mạnh vì vậy Campuchia phải thần phục Thái Lan. Trong quá trình xâm lược Việt Nam thực dân Pháp đã từng bước xâm chiếm Campuchia và Lào. Năm 1863 Pháp gây áp lực buộc vua Nô-rô-đôm phải chấp nhận quyền bảo hộ của Pháp. Sau khi gạt ảnh hưởng của Xiêm đối với triều đình Phnôm Pênh, Pháp buộc vua Nô-rô-đôm phải ký hiệp ước 1884 biến Campuchia thành thuộc địa của Pháp. Aùch thống trị của thực dân Pháp đã gây nên nỗi bất bình trong hoàng tộc và các tầng lớp nhân dân. Nhiều cuộc khởi nghĩa chống Thực dân Pháp diễn ra sôi nổi trong cả nước.
* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK: Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia, lập bảng thống kê theo mẫu.
Tên phong trào
Thời gian
Địa bàn hoạt động
Kết quả
- HS theo dõi SGK tự lập bảng.
- GV hướng dẫn HS lập bảng. Sau đó treo lên bảng một bảng thống kê do Gv tự làm để HS chỉnh sửa.
Tên phong trào khởi nghĩa
Thời gian
Địa bàn hoạt động
Kết quả
Khởi nghĩa Si-vô-tha
1861 - 1892
Tấn công U-đong và Phnôm Pênh
Thất bại
Khởi nghĩa A-cha Xoa
1863 - 1866
Các tỉnh giáp biên giới Việt Nam nhân dân Châu Đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha Xoa chống Pháp.
Thất bại
Khởi nghĩa Pu côm-bô
1866 - 1867
Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Campuchia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong.
Thất bại
- GV gọi HS đọc các đoạn chữõ nhỏ trong SGK giới thiệu về Si-vô-tha, A-cha Xoa, Pu-côm-bô.
* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS nhận xét về phong trào đấu tranh của nhân dân Campuchia cuối thế kỉ XIX.
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung: Cuối thế kỉ XIX phong trào đấu tranh của nhân dân Campuchia nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm. Các cuộc đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, bao gồm cả hoàng thân quốc thích bất bình với thái độ nhu nhược của nhà vua như Si-vô-tha, đến các nhà sư như Pu-côm-bô, chứng tỏ nỗi bất bình cao độ của nhân dân Campuchia với thực dân Pháp. Trong cuộc đấu tranh của nhân dân Campuchia có sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam, đặc biệt trong cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô được coi là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam- Campuchia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.
- GV: Ở nước láng giềng Campuchia mặc dù triều đình phong kiến nhu nhược, đầu hàng, song nhân dân chiến đấu với tinh thần anh dũng, hăng hái. Vậy Lào đã chống Pháp ra sao, chúng ta sang phần phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Lào.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV: Em biết gì về nước Lào?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung:
+ Lào là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không có đường biển. So với các nước trong khu vực, Lào còn là một nước nghèo, kinh tế phát triển chậm. Nhưng trong quá khứ Lào là một nước có lịch sử văn hoá lâu đời, có nền văn minh phát triển khá sớm. Nhiều dấu vết của thời kỳ nguyên thuỷ được tìm thấy trên đất nước Lào. Đặc biệt ở Lảo còn tồn tại nền văn hoá cự thạch (đá lớn), tiêu biểu là những chum đá rất lớn ở Xiêng Khoảng (cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng), hiện nay còn khoảng 630 chum đá lớn có niên đại ở vào khoảng cuối thời kỳ đá, mở đầu thời kỳ đồ đồng, minh chứng cho cội nguồn dân tộc và văn hoá bản địa của Lào.
+ Cư dân Lào: gồm 2 bộ phận chủ yếu là Lào Thơng và Lào Lùm. Thời thổ cư dân sống trong các Mường cổ. Năm 1353 Pha Ngừm đã chinh phục các Mường cổ, thống nhất các bộ lạc, lên ngôi vua lập nên vương quốc Lan Xang (Triệu Voi), xây dựng kinh đô đầu tiên ở Mường Xoa (Luông-Pha-băng ngày nay).
+ Lào nằm trên bán đảo Đông Dương, trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nước.
Từ giữa thế kỉ XIX, Lào, Campuchia, Việt Nam có cùng một hoàn cảnh lịch sử chúng ta cùng tìm hiểu: Bối cảnh Lào giữa thế kỉ XIX.
- GV: Năm 1865 Pháp thăm dò khả năng xâm nhập Lào và gây sức ép buộc triều đình Luông-Pha-băng phải công nhận nền thống trị của Pháp. Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu, Lào lệ thuộc Xiêm, Pháp tiến hành đàm phán và gạt được Xiêm, năm 1893 Lào thực sự trở thành thuộc địa của Pháp. Như vậy, bối cảnh lịch sử ở Lào cũng giống như Campuchia chỉ khác là Lào bị thực dân Pháp xâm lược muộn hơn.
* Hoạt động 2: Cả lớp
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX theo mẫu như phần Campuchia.
- HS theo dõi SGK và lập bảng tại lớp (có thể làm ở nhà).
Tên khởi nghĩa
Thời gian
Địa bàn hoạt động
Kết quả
Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc
1901 - 1903
Xa-va-na-khet, Đường 9, Biên giới Việt-Lào.
Thất bại
Khởi nghĩa Ong Kẹo và Com-ma-đam
1901 - 1937
Cao nguyên Bô-lô-ven
Thất bại
Khởi nghĩa Châu Pa-chay
1918 - 1922
Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam
Thất bại
- GV mở rộng giảng về cuộc khởi nghĩa Ong Kẹo (cuộc khởi nghĩa tiêu biểu kéo dài tới 37 năm).
+ Cao nguyên Bô-lô-ven là vùng đất rộng lớn, giàu có, thuận lợi cho cây công nghiệp, lại có vị trí chiến lược quan trọng nằm ở gần khu vực ranh giới 3 nước Đông Dương (Nam Lào). Sự chiếm đóng và cai trị của thực dân Pháp đã làm người dân rơi vào cảnh đói khổ, năm 1902 có nơi trong vùng dân bị chết đói đến một nửa Ong Kẹo lãnh đạo nhân dân nổi dậy.
+ Ong Kẹo: tên thường gọi là My hay là Nai My, quê ở Cha-bản, huyện Tha Teng, tỉnh Xaravẳn. Ong Kẹo hy sinh ngày 13/ 10/ 1907 sau đó Com-ma-đam trở thành lãnh tụ thứ 2 của cuộc khởi nghĩa.
+ Com-ma-đam: là lãnh tụ tài năng, am hiểu về quân sự và chính trị, có đầu óc tổ chức. Khi Ong Kẹo đi đàm phán với Phen-Le, Com-ma-đam được cử lãnh đạo phong trào.
* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV: Em hãy nhận xét chung về phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào – Campuchia ?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
+ Phong trào đấu tranh ở Campuchia, Lào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục sôi nổi, hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.
+ Mục tiêu chống Pháp, giành độc lập, vì vậy phong trào mang tính chất của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc song còn ở giai đoạn tự phát .
+ Do sĩ phu hoặc nông dân lãnh đạo.
+ Kết quả phong trào thất bại do: tự phát, thiếu tổ chức vững vàng, thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn.
+ Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống Pháp.
Trong khu vực Đông Nam Á, Thái Lan là nước duy nhất thoát khỏi thân phận thuộc địa, để hiểu được tại sao trong bối cảnh chung của châu Á, Thái Lan không bị xâm lược mà vẫn giữ được độc lập. Chúng ta cùng tìm hiểu về Xiêm giữa thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
* Hoạt động 1:
- GV sơ lược đôi nét về Thái Lan:
+ Diện tích Thái Lan là 514.000 km2, dân số chủ yếu là người Thái.
+ Tên “Xiêm” được phát hiện lần đầu tiên trong những văn bia của người Chăm Pa đầu thế kỉ XI đến giữa thế kỉ XII. Trong thời gian dài, đất nước này mang tên “Vương quốc Xiêm”. Từ năm 1939 được đổi thành “Vương quốc Thái Lan” (đất của người Thái).
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bối cảnh lịch sử Thái Lan từ giữa thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX trong SGK và trình bày tóm tắt trước lớp.
- GV bổ sung, kết luận:
+ Năm 1752 triều đại Ra-ma được thiết lập ở Thái Lan. Triều đại này cũng theo chính sách đóng cửa, ngăn chặn thương nhân và giáo sĩ phương Tây vào Xiêm.
+ Giữa thế kỉ XIX, Tây Ban Nha đã thống trị Philíppin, Hà Lan đã chiếm Inđônêxia, Anh đã cai quản Aán Độ và đang mở cuộc chiến tranh thôn tính Mianma. Đến năm 1858 Pháp nổ súng tấn công Việt Nam rồi mở rộng bành trướng sang Campuchia, Lào. Trong tình hình đó, Xiêm trở thành vùng đệm giữa hai thế lực Anh và Pháp.
+ Trước sự đe doạ xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV Mông-kút lên ngôi từ năm 1851 – 1868 đã chủ trương mở cửa buôn bán với bên ngoài, dùng thế lực các nước tư bản kềm chế lẫn nhau để bảo vệ độc lập của đất nước. Ông nhận thức rằng chính sách đóng cửa với người phương tây không phải là biện pháp phòng thủ có hiệu quả nên đã chủ thương mở cửa giao lưu với thế giới, mặc dù trước mắt phải chịu nhiều thiệt thòi. Ông mời một cô giáo người Anh tên Anna dạy học cho các hoàng tử tiếp cận với văn minh phương tây, nhờ sự sáng suốt, thức tỉnh đó của ông mà hoàng tử Chu-la-long-con trở thành một người tài ba, uyên bác có tư tưởng tiến bộ.
+ Năm 1868 sau khi lên ngôi Chu-la-long-con đã thực hiện một cuộc cải cách tiếp nối chính sách cải cách của cha.
* Hoạt động 2: Nhóm, cá nhân
- GV phát phiếu học tập trên phiếu ghi rõ:
+ Họ tên:
+ Lớp: + Nhóm:
+ Nội dung học tập: Những chính sách cải cách của Ra-ma V ở Xiêm.
- Chính sách cải cách kinh tế:
+ Nông nghiệp.
+ Công thương nghiệp.
- Chính sách cải cách chính trị.
- Chính sách xã hội.
- Chính sách đối
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_11_bai_4_cac_nuoc_dong_nam_a_cuoi_the_ky.doc