Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 1-35 - Kiều Đình Đào

I.MỤC TIÊU:

1.Kiến thức: HS cần nắm được :

 -Sự thống trị tàn bạo của thực dân Anh đối với nhân dân ẤN Độ vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngỳ càng phát triển mạnh ở Ấn Độ.

 -Vai trò của giai cấp tư sản Ấn Độ, đặc biệt là vai trò của Đảng Quốc Đại trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc

 -Tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Ấn Độ được thể hiện qua các cuộc khởi nghĩa mà điển hình là cuộc khởi nghĩa Xi-pay.

2.Kĩ năng:

 -Rèn kuyện kĩ năng sử dụng bản đồ.

 -Kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh các sự kiện lịch sử.

3.Thái độ:

-Bồi dưỡng cho HS lòng căm thù sự thống trị dã man, tàn bạo của thực dân Anh đối nhân dân Ấn Độ.

-Lòng khâm phục các cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống chế độ thực dân Anh

II.CHUẨN BỊ:

1.Chuẩn bị của giáo viên:

 -Lược đồ phong trào cách mạng Ấn Độ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

 -Tranh ảnh (ảnh Ti-lắc (1856-1920) về đất nước Ấn Độ cuối thế kỉ XIX –đầu thế kỉ XX

2.Chuẩn bị của học sinh:

 -SGK.

 -Đọc trước bài mới, định hướng các câu hỏi trong SGK.

III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1.Ổn định tổ chức lớp: ( 1) :Kiểm tra sĩ số, vệ sinh, tác phong của HS.

2.Kiểm tra bài cũ ( 5)

Câu hỏi:

+Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868 là một cuộc cách mạng tư sản.

+Ý nghĩa lịch sử của cuộc Duy tân Minh Trị 1868 ở Nhật.

Đáp án:

+Cuộc Duy tân Minh Trị là một cuộc cách mạng tư sản do liên minh quý tộc tư sản tiến hành từ trên xuống còn nhiều hạn chế.

+Tuy nhiên nó đã mở đường cho CNTB phát triển ở Nhật, đưa Nhật trở thành một nước có nền kinh tế công thương nghiệp phát triển nhanh châu Á, tạo thực lực để giữ vững độc lập chủ quyền trước sự xâm lược của các nước đế quốc phương Tây.

 

doc117 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 1-35 - Kiều Đình Đào, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 19/08/2008 Tuần 01 Ngày dạy: 21/08/2008 Tiết 01 Chương I CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ CHÂU MĨ LA TINH (THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX) Bài 1 NHẬT BẢN I.MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học sinh cần hiểu rõ : -Những cải cách của Thiên hoàng Minh Trị 1868, thực chất là một cuộc cách mạng tư sản, đã làm cho Nhật Bản từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước có một nền công nghiệp phát triển và hiện đại, phát triển nhanh chóng trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Nhờ đó mà Nhật Bản giữ vững được độc lập dân tộc, trong khi đó hầu hết các nước ở Châu Á là thuộc địa của CNĐQ. -Chính sách xâm lược rất sớm của Nhật Bản củng như nhưng cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. 2.Kĩ năng: -Nắmvững khái niệm :cải cách và giải thích được :Tại sao lại gọi là cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868. -Rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng bản đồ. 3.Thái độ: -HS cần nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của những chính sách cải cách đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. -Đồng thời thông qua bài giảng, HS có thể giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc. II.CHUẨN BỊ: 1.Chuẩn bị của giáo viên: -Tư liệu tham khảo. -Lược đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. -Một số tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX : Aûnh Thiên hoàng Mnh Trị và một số tiến bộ khoa học của Nhật Bản thời kỳ này 2.Chuẩn bị của học sinh: -SGK. -Đọc trước bài mới, định hướng các câu hỏi trong SGK. III.HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC: 1.Ổn định tổ chức lớp (1’) : Giáo viên kiểm tra sĩ số, vệ sinh và tác phong của HS. 2.Kiểm tra bài cũ: (1’) Gv giới thiệu chương trình Lịch sử lớp 11. Giới thiệu bài mới: (1’) GV dùng bản đồ của Nhật Bản và giới thiệu với HS :Đây là một quốc gia đảo ở châu Á. Đất nước Nhật Bản trải dài theo hình cánh cung gồm 4 đảo chính : Honsu (Bản Châu), Hokaiđô (Bắc hải đảo), Kyusu (Cửu Châu) và Shikôku (Tú quốc). Diện tích khoảng 374.000 kilômét vuông, Nhật Bản nằm ở vòng cung núi lửa và luôn xảy ra chấn động. Đất nước có nhiều núi, ít sông, sông ngắn, đồng bằng trồng trọt ít, đất đai khô cằn, ít tài nguyên, nhưng nhân dân Nhật Bản với truyền thống tự cường đã phải vật lộn vất vã để tồn tại và phát triển. Vào thời kì đầu cận đại, Nhật Bản đã tìm được con đường hội nhập với thế giới phát triển. Với công cuộc duy tân Minh Trị, Nhật Bản đã trở thành một đế quốc duy nhất ở châu Á: Hôm nay chúng ta học bài Nhật Bản (Đầu thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX ) 3.Giảng bài mới: TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 10’ 17’ 10’ Hoạt động 1. Vấn đáp, thuyết trình - GV yêu cầu HS đọc SGK mục 1 và sau đó đặt câu hỏi: -Nêu những nét nổi bật của tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến năm 1868. Gv nhận xét, bổ sung. GV : Giữa lúc tình hình của Nhật Bản như vậy, các nước tư bản phương Tây đã có những động thái gì và chính sách đối ngoại của Nhật như thế nào ? Gv nhận xét, bổ sung. GV giải thích thêm: Sở dĩ các nước tư bản Âu, Mỹ lúc này đòi Nhật Bản mở cửa để giao lưu buôn bán, đặc biệt là Mỹ chú ý đến Nhật vì Nhật có thể thành nơi dừng chân cho các tàu Mỹ rồi toả các khu vực Trung Quốc và Thái Bình Dương. - Năm 1864, sự can thiệp của nước ngoài vào Nhật Bản ngày càng tăng. Hạm đội Mỹ-Anh-Pháp-Hà Lan tấn công Shimonoseki, đòi quyền qua lại cảng này. Hoạt động 2 Thuyết trình, đàm thoại GV giới thiệu cho HS hình 1 SGK : Thiên Hoàng Minh Trị (1852-1912). Sau đó GV giải thích : - Minh Tri (Meiji) là hiệu của Hoàng đế Nhật Bản Mút-xu-hi-tô. - Năm 1867 ông lên ngôi Thiên Hoàng khi mới 15 tuổi, nhưng là người thông minh và dũng cảm. Oâng đã thực hiện cuộc cải cách Minh Trị( Minh Trị có nghĩa là sự cai trị sáng suốt). Những cải cách đã thủ tiêu chế độ phong kiến phân tán, sự cản trở của chế độ phong kiến, mở đường cho kinh tế tư bản phát triển, tạo thực lực lực cho Nhật Bản thoát khỏi ách nô dịch của nước ngoài. - Trước khi Thiên hoàng Minh Trị lên ngôi, ở Nhật Bản, Thiên hoàng chỉ trên danh nghĩa, thực quyền nằm trong tay Sôgun. -GV yêu cầu HS đọc mục 2 và trả lời câu hỏi + Nêu hoàn cảnh cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản 1868? GV : Nội dung chính của cuộc Duy tân Minh Trị là gì ? GV cho HS thảo luận nhóm câu hỏi sau: -Em có nhận xét về những nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị và ý nghĩa nổi bật của cuộc cải cách này? GV tổng kết thảo luận của HS : Cuộc Duy tân Minh Trị là một cuộc cách mạng tư sản do liên minh quý tộc tư sản tiến hành từ trên xuống còn nhiều hạn chế, tuy nhiên nó đã mở đường cho CNTB phát triển ở Nhật, đưa Nhật trở thành một nước có nền kinh tế công thương nghiệp phát triển nhanh châu Á, tạo thực lực để giữ vững độc lập chủ quyền trước sự xâm lược của các nước đế quốc phương Tây. Hoạt động 3 Vấn đáp, thuyết trình GV phát vấn HS. Gv yêu cầu HS đọc mục 3 SGK và đặt câu hỏi. - Tại sao nói :Cuối thế kỉ XIX. Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa ? GV giới thiệu cho HS hình 2 :Lễ khánh thành một đoàn tầu ở Nhật Bản. GV : Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Nhật Bản cuối thế kỉ XIX à đầu thế kỉ XX đã tạo nên sức mạnh kinh tế và quân sự cho giới cầm quyền thực hiện chính sách xâm lược, bành trướng thế lực. GV :dùng bản đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật để minh hoạ vấn đề này. Hỏi ( HS khá-giỏi) -Em hãy nêu những ảnh hưởng của cuộc chiến tranh Nga – Nhật đối với các sĩ phu tiến bộ đầu thế kỉ XX ở Việt Nam và cách mạng Việt Nam. GV : Tình hình xã hội của Nhật vào cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX như thế nào? GV minh hoạ thêm :Hội nghiên cứu CNXH ra đời ở Nhật. Năm 1900 đổi tên thành hiệp hội XHCN à 20-5-1901, Đảng XHDC Nhật được thành lập, do Katayama Xen và Kôtuku sáng lập. Với cương lĩnh và chủ trương đấu tranh hợp pháp, thực hiện một số mục tiêu : + Không phân biệt chủng tộc và chế độ chính trị. + Vì thế giới hoà bình và giải trừ quân bị. + Xoá bỏ XH có giai cấp. + Quốc hữu hoá ruộng đất. Hoạt động 1. Cả lớp – cá nhân - Hs đọc mục 1nhỏ. - HS trả lời : - Từ đầu thế kỉ XIX, sau hơn 20 năm thống trị, chế độ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa, đứng đầu là Sô-gun (Tướng quân) đã lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Xã hội Nhật Bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, xã hội. + Về kinh tế. Ÿ Nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu,. Ÿ Địa chủ bóc lột nông dân nặng nề, phải nọp hơn một nửa số thu hoạch. Ÿ Đói kém, mất mùa thường xuyên xảy ra. Ÿ Ở thành thị : kinh tế hàng hoá phát triển. Ÿ Công trường thủ công xuất hiện, mầm móng kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng. + Về xã hội: Bên cạnh tầng lớp tư sản ra đời từ lâu, tư sản công nghiệp đã hình thành ngày càng giàu có, nhưng tư sản công thương không có quyền lực về chính trị. Ÿ Nông dân nghèo khổ vì sự bóc lột của phong kiến Ÿ Thị dân vừa bị phong kiến khống chế vừa bị nhà buôn và bọn cho vay nặng lãi bóc lột. + Về chính trị : Ÿ Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một quốc gia phong kiến, Thiên hoàng có vị trí tối cao (chỉ dựa trên danh nghĩa), thực quyền thuộc về Sô-gun, đóng ở phủ chúa (Mạc phủ). HS : Trả lời Giữa lúc tình hình xã hội của Nhật Bản diễn ra mâu thuẫn gay gắt, chế độ Mạc Phủ bị khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải mở cửa. - Năm 1854, một hạm đội của Mĩ đến Nhật Bản dùng vũ lực buộc Mạc Phủ phải kí hiệp ước, mở hai cửa biển Si-mô-đa và Hô-kô-đa-tê cho Mỹ buôn bán, tiếp đó Pháp, Nga, Đức cũng đua nhau ép Nhật Bản kí các hiệp ước bất bình đẳng. à Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn : - Hoặc tiếp tục duy trì chế độ bảo thủ, phong kiến lạc hậu để bị các nước đế quốc xâu xé hoặc canh tân đất nước, đưa đất nước phát triển theo con đường các nước tư bản phương Tây. Hoạt động 2 Cả lớp - cá nhân - nhóm - HS trả lời : - Sau một loạt hiệp ước bất bình đẳng Mạc Phủ kí với nước ngoài Ÿ Nhân dân Nhật rất căm phẫn chế độ. Ÿ Những năm 60 của thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh chống Sôgun đã làm sụp đổ chế độ Mạc Phủ. Ÿ Tháng 1-1868, Nhật hoàng Minh Trị lên ngôi, thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạnh một nước phong kiến lạc hậu. - Hs đọc mục 2 nhỏ. - HS trả lời : - HS trả lời : - Chính trị Ÿ Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, thực hiện quyền bình đẳng công dân. Ÿ Thành lập chính phủ mới trong đó phần lớn là quý tộc tư sản. Ÿ Năm 1889 Hiến pháp mới ra đời, quyết định chính thể quân chủ lập hiến. - Kinh tế Ÿ Thực hiện thống nhất tiền tệ, thị trường. Ÿ Xoá bỏ độc quyền ruộng đất phong kiến Ÿ Tăng cường phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng cầu cống, đường sá. - Quân sự Ÿ Quân đội được tổ chức theo kiểu phương Tây, chú ý mời chuyên gia quân sự nước ngoài. - Văn hoá – giáo dục Ÿ Thi hành giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học kĩ thuật . Ÿ Cử HS giỏi đi du học ở phương Tây. - HS thảo luận theo nhóm, sau đó các nhóm trình bày trước lớp, cuối cùng GV tổng kết thảo luận. Hoạt động 3 Cá nhân – tập thể HS : Trả lời - Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, nhất là sau chiến tranh Trung –Nhật (1894 – 1895), CNTB phát triển nhanh chóng ở Nhật : + Công nghiệp nặng : đường sắt, ngoại thương, hàng hải có nhiều chuyển biến quan trọng. + Công nghiệp hoá kéo theo sự phát triển của thương nghiệp, ngân hàng + Nhiều công ty độc quyền xuất hiện :Mít-xưi, Mitsubisi Các công ty này làm chủ nhiều ngân hàng, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệpcó khả năng chi phốivà lũng đoạn nền kinh tế, chính trị Nhật Bản - HS :Trả lời + Cùng với sự phát triển của CNTB ở Nhật, quần chúng nhân dân bị bần cùng hoá nặng nề. + Công nhân phải làm việc từ 12 à 14 giờ (trong 1 ngày) trong điều kiện tồi tệ, lương thấp kém. + Phong trào công nhân bùng nổ đòi tăng lương, giảm giờ làm + Năm 1901, Đảng XHDC Nhật Bản được thành lập dưới sự lãnh đạo của Ca-ta-a-ma Xen 1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868. - Đến giữa thế kỉ XIX chế độ Mạc Phủ, đứng đầu là Sô-gun đã khủng hoảng trầm trọng. + Kinh tế. Ÿ Nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Ÿ Nông dân bị bóc lột nặng nề. Ÿ Đói kém, mất mùa thường xuyên xảy ra. - Ở thành thị : Ÿ Kinh tế hàng hoá phát triển . Ÿ Công trường thủ công xuất hiện. Ÿ Mầm mống kinh tế TBCN phát triển nhanh. - Xã hội + Giai cấp tư sản ngày càng giàu có nhưng không có quyền lực chính trị + Nông dân bị phong kiến bóc lột nặng nề. + Thị dân rất khốn khổ. - Chính trị : - Giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một nước phong kiến . - Quyền lực thuộc về Sôgun. à Giữa lúc mâu thuẫn trong lòng xã hội Nhật Bản gay gắt, chế độ Mạc Phủ lung lay, các nước phương Tây dùng áp lực buộc Nhật phải mở cửa. + Đối ngoại Năm 1854, các nước phướng Tây buộc Nhật Bản kí một loạt hiệp ước bất bình đẳng 2.Cuộc duy tân Minh Trị a. Hoàn cảnh - Sau một loạt hiệp ước bất bình đẳng Mạc Phủ kí với nước ngoài Ÿ Nhân dân Nhật rất căm phẫn chế độ. Ÿ Những năm 60 của thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh chống Sôgun đã làm sụp đổ chế độ Mạc Phủ. Ÿ Tháng 1-1868, Nhật hoàng Minh Trị lên ngôi, thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạnh một nước phong kiến lạc hậu. b. Nội dung - Chính trị Ÿ Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, thực hiện quyền bình đẳng công dân. Ÿ Thành lập chính phủ mới trong đó phần lớn là quý tộc tư sản. Ÿ Năm 1889 Hiến pháp mới ra đời, quyết định chính thể quân chủ lập hiến. - Kinh tế Ÿ Thực hiện thống nhất tiền tệ, thị trường. Ÿ Xoá bỏ độc quyền ruộng đất phong kiến Ÿ Tăng cường phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng cầu cống, đường sá. - Quân sự Ÿ Quân đội được tổ chức theo kiểu phương Tây, chú ý mời chuyên gia quân sự nước ngoài. - Văn hoá – giáo dục Ÿ Thi hành giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học kĩ thuật . Ÿ Cử HS giỏi đi du học ở phương Tây. 3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. a. Kinh tế : -Khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng. + Công nghiệp nặng có nhiều chuyển biến quan trọng. + Các công ty độc quyền ra đời :Mít-xưi, Mit-su-bi-sichi phối và lũng đoạn nền kinh tế Nhật Bản. -Đối ngoại + Do có thực lực về kinh tế và quân sự, nên đến cuối thế kỉ XIX à đầu thế kỉ XX, Nhật đã thực hiện chính sách xâm lược, bành trướng thế lực. c. Xã hội - Quần chúng nhân dân bị bần cùng hoá nặng nề. - Phong trào công nhân bùng nổ đòi tăng lương, giảm giờ làm - Năm 1901, Đảng XHDC Nhật Bản được thành lập. 4.Củng cố, dặn dò: (5’) a. Củng cố bài học: (4’) +Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản? +Dựa vào lược đồ (hình 3) trình bày những nét chính về sự bành trướng của Đế quốc Nhật vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX? b.Dặn dò: (1’) +Học bài cũ, trả lời các câu hỏi trong SGK. +Xem trước bài mới. Định hướng các câu hỏi trong SGK. IV.RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: Ngày soạn: 23/08/2008 Tuần: 02 Ngày dạy: 25/08/2008 Tiết 02 Bài 2 ẤN ĐỘ I.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: HS cần nắm được : -Sự thống trị tàn bạo của thực dân Anh đối với nhân dân ẤN Độ vào cuối thế kỉ XIX à đầu thế kỉ XX là nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngỳ càng phát triển mạnh ở Ấn Độ. -Vai trò của giai cấp tư sản Ấn Độ, đặc biệt là vai trò của Đảng Quốc Đại trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc -Tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Ấn Độ được thể hiện qua các cuộc khởi nghĩa mà điển hình là cuộc khởi nghĩa Xi-pay. 2.Kĩ năng: -Rèn kuyện kĩ năng sử dụng bản đồ. -Kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh các sự kiện lịch sử. 3.Thái độ: -Bồi dưỡng cho HS lòng căm thù sự thống trị dã man, tàn bạo của thực dân Anh đối nhân dân Ấn Độ. -Lòng khâm phục các cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống chế độ thực dân Anh II.CHUẨN BỊ: 1.Chuẩn bị của giáo viên: -Lược đồ phong trào cách mạng Ấn Độ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. -Tranh ảnh (ảnh Ti-lắc (1856-1920) về đất nước Ấn Độ cuối thế kỉ XIX –đầu thế kỉ XX 2.Chuẩn bị của học sinh: -SGK. -Đọc trước bài mới, định hướng các câu hỏi trong SGK. III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Ổn định tổ chức lớp: ( 1’) :Kiểm tra sĩ số, vệ sinh, tác phong của HS. 2.Kiểm tra bài cũ ( 5’) Câu hỏi: +Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868 là một cuộc cách mạng tư sản. +Ý nghĩa lịch sử của cuộc Duy tân Minh Trị 1868 ở Nhật. Đáp án: +Cuộc Duy tân Minh Trị là một cuộc cách mạng tư sản do liên minh quý tộc tư sản tiến hành từ trên xuống còn nhiều hạn chế. +Tuy nhiên nó đã mở đường cho CNTB phát triển ở Nhật, đưa Nhật trở thành một nước có nền kinh tế công thương nghiệp phát triển nhanh châu Á, tạo thực lực để giữ vững độc lập chủ quyền trước sự xâm lược của các nước đế quốc phương Tây. Giới thiệu bài mới (1’) GV dùng bản đồ Ấn Độ , giới thiệu khái quát về đất nước và lịch sử của Ấn Độ thời kì mở đầu lịch sử cận đại. Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn, đông dân thứ hai trên thế giới, nằm ở phía nam châu Á. Đây là một đất nước có nền văn hoá lâu đờivà phát triển rực rỡ. Ấn Độ là thị truờng lí tưởng bật nhất ở phương Đông của các nước phương Tây. Từ thế kỉ XVII, các nước phương Tây đã nhòm ngó và từng bước thâm nhập vào thị trường Ấn Độ. Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn tất việc xâm lược Ấn Độ. Dưới sự thống trị tàn bạo của thực dân Anh, nhân dân Ấn Độ rất khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc rất gay gắt, phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc diễn ra liên tiếp, điển hình là cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857-1859), phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản với sự ra đời của Đảng Quốc Đại, cuộc bãi công của công nhân Bombay năm 1908. Đó là nội dung chính của bài học hôm nay. 3.Giảng bài mới: TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 8 phút 10 phút 15 phút Hoạt động 1 Cá nhân – cả lớp - GV giới thiệu: Từ thế kỉ XVI, các nước tư bản phương Tây đã nhòm ngó và từng bước xâm nhập vào thị trường Ấn Độ. Việc tranh giành thuộc địa Ấn Độ đã dẫn tới cuộc chiến tranh Anh – Pháp (1746-1763) ngay trên đất Ấn Độ. Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị trên đất nước này. - GV yêu cầu HS đọc SGK mục 1, sau đó câu hỏi: + Hãy nêu nhữnh nét lớn trong chính sách cai trị của thực dân Anh đối với Ấn Độ . - GV kết luận : - Sau hơn hai thế kỉ, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và biến Ấn Độ thành thuộc địa. Hậu quả tất yếu là tình trạng bần cùng và chết đói của quần chúng nhân dân Ấn Độ. Thủ công nghiệp bị suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá huỷ. Sự xâm lược và thống trị của thực dân Anh đã chà đạp lên quyền dân tộc thiêng liêng của nhân dân Ấn Độ. Vì vậy phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc tất yếu phải nổ ra một cách quyết liệt. Điển hình là cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857-1859). Hoạt động 2 Cá nhân – tập thể GV yêu cầu HS đọc mục 2 của SGK và đặt câu hỏi. - Em hãy trình bày nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Xi-pay GV : Hỏi: - Em hảy trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Xi-pay. (Cả lớp theo dõi) GV minh hoạ thêm về sự đàn áp của thực dân Anh đối với Ấn Độ. Hỏi : - Trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Xi-pay Hoạt động 3 Cá nhân –tập thể - nhóm. - GV yêu cầu HS đọc mục 3 SGK và sau đó đặt câu hỏi : + Em hãy trình bày sự ra đời của Đảng Quốc đại. Hỏi : Hoạt động của Đảng Quốc đại như thế nào ? GV yêu cầu HS thảo luận nhóm câu hỏi : - Vì sao Đảng Quốc đại lại chủ trương đấu tranh bằng biện pháp ôn hoà, phản đối đấu tranh bạo lực. - GV yêu cầu các nhóm trình bày quan điểm trước lớp. - GV tổng kết thảo luận. - GV chuyển ý: Trong quá trình phát triển Đảng Quốc đại đã có sự phân hoá trong nội bộ. GV gọi HS trình bày sự phân hoá của Đảng Quốc đại. GV hướng dẫn HS xem hình 4 B. Ti-lắc (1856-1920) - Hỏi : Trình bày phong trào dân tộc ở Ấn Độ vào đầu thế kỉ XX. GV cho HS thảo luận nhóm câu hỏi sau : Em có nhận xét gì về phong trào tổng bãi công ở Bom-bay (7-1908). GV tổng kết thảo luận : Ÿ Cuộc bãi công ở Bom-bay là cuộc đấu tranh chính trị lớn đầu tiên của giai cấp tư sản AĐ, công nhân đã xuống đường biểu dương lực lượng và bên vực lãnh tụ của phong trào yêu nước . Ÿ Nó chứng tỏ giai cấp tư sản AĐ đã trưởng thành. + Hỏi ( HS khá- giỏi ) -Đảng Quốc đại có vai trò như thế nào trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ. GV :Hãy nêu tính chất và ý nghĩa của cao trào đấu tranh 1905-1908 của nhân dân Ấn Độ. ( HS khá – giỏi ) Hoạt động 1 Cá nhân – cả lớp -HS trả lời: -Đến gữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị Ấn Độ. + Về kinh tế : -Mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ một cách quy mô Ÿ Ra sức vơ vét lương thực, nguyên liệu, bóc lột công nhân rẻ mạc để thu lợi nhuận. Ÿ Ấn Độ trở thành quốc gia quan trọng nhất của thực dân Anh. à Đời sống của nhân dân Ấn Độ rất cực khổ, Trong hơn 25 năm cuối thế kỉ XIX đã có hơn 18 nạn đói liên tiếp làm cho 26 triệu người bị chết đói. + Về chính trị – xã hội : - Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp. - Ngày 1-1-1877, Nữ hoàng Anh (Victôria) chính thức tuyên bố lên ngôi ở Ấn Độ. - Thực hiện chính sách chia để trị, thi hành chính sách ngu dân, khuyến khích những tập quán lạc hậu và hủ cổ xưa... - Khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội. Hoạt động 2 Cá nhân – tập thể - HS trả lời : - Nguyên nhân sâu xa : Ÿ Do sự xâm lược và ách thống trị tàn bạo của thực dân Anh trên đất nước Ấn Độ - Nguyên nhân trực tiếp : Ÿ Thực dân Anh đối xử tàn tệ với binh lính Ấn Độ, tinh thần dân tộc, tín ngưỡng của họ bị xúc phạm. - HS trả lời : - Rạng sáng ngày 10-5-1857, ở Mi-rút (gần Đê-li) khi thực dân Anh áp giải 85 binh lính Xi-pay trái lệnh, thì 3 trung đoàn Xi-pay đã nổi dậy khởi nghĩa vây bắt bọn chỉ huy Anh. - Được sự ủng hộ rộng lớn của quần chúng nông dân, thợ thủ công, nghĩa quân đã tiến về Đê-li. - Thắng lợi nhanh chóng của cuộc khởi nghĩa đã mở rộng vùng giải phóng ra nhiều địa phương thuộc miền Bắc và miền Trung Ấn Độ. - Cuộc khởi nghĩa tồn tại trong vòng 2 năm thì bị đàn áp. - HS trả lời : - Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ, chống lại thực dân Anh, giải phóng dân tộ Hoạt động 3 Cá nhân –tập thể- nhóm. - HS trả lời : Ÿ Đảng Quốc đại. - Sự thành lập + Giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và các tầng lớp trí thức đã dần đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, tuy nhiên họ bị thực dân Anh kìm hãm. + Vì vậy, cuối năm 1885 Đảng Quốc đại – chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập, đánh dấu giai cấp tư sản Ấn Độ đã bước lên vũ đài chính trị. - HS trả lời : - Hoạt động + Trong 20 năm đầu (1885-1905) chủ trương đấu tranh bằng biện pháp ôn hoà, đòi thực dân Anh tiến hành cải cách, phản đối đấu tranh bạo lực + Tuy vậy, thực dân Anh vẫn hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại. - HS : chia thành các nhóm thảo luận vẤn đề này và đại diện cho nhóm trình bày quan điểm trước lớp. HS trả lời : - Sự phân hoá: + Nội bộ của Đảng Quốc đại có sự phân hoá thành hai bộ phận : Ÿ Đa phần chủ trương ôn hoà. Ÿ Phái dân chủ cấp tiến do Ti-lắc đứng đầu với chủ trương kiên quyết chống lại Anh, xây dựng một quốc gia độc lập dân chủ. Ÿ Tháng 6-1908, thực dân Anh bắt Ti-lắc và kết án ông 6 năm tù đã làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới. -HS trả lời : - Tháng 7-1905, thực dân Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben -gan. Miền Đông của những người theo đạo Hồi, miền tây Ben-gan của những người theo đạo Hinđu - Ngày 16-10-1905, hơn 10 vạn người đã đấu tranh hô vang khẩu hiệu : Ấn Độ của người Ấn Độ HS : các nhóm thảo luận và trình bày ý kiến của mình trước lớp, cuối cùng GV tổng kết thảo luận. HS :trả lời -Phong trào do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm nét ý thức dân tộc, thực hiện mục t

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_11_tiet_1_35_kieu_dinh_dao.doc
Giáo án liên quan