Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 15, Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918-1939

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 1.Về kiến thức:Giúp học sinh nắm

 - Những vấn đề cơ bản về tình hình nước nhật giữa hai cuộc chiến tranh thế giới

 - Những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế nhật bản trong 10 năm đầu sau chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình chính trị, xã hội

 - Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và quá trình phát xít hoá bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản, đưa Nhật bản trở thành một lò lửa chiến tranh ở châu Á và thế giới

 2.Về kỹ năng

 - Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử

 - Tăng cường khả năng so sánh, liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới

 3.Về thái độ

 - Hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít nhật và tội ác chiến tranh của chúng đối với nhân dân châu á và thế giới

 - Bồi dưỡng tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó

II.THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY HỌC:

 - Lược đồ chấu á sau chiến tranh thế giới thứ nhất

 - Tranh ảnh, tư liệu về Nhật bản trong những năm 1918-1939

 

doc7 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/07/2022 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 15, Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918-1939, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 15 Ngày soạn: 16/12/2007 BÀI 14 NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI 1918-1939 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1.Về kiến thức:Giúp học sinh nắm - Những vấn đề cơ bản về tình hình nước nhật giữa hai cuộc chiến tranh thế giới - Những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế nhật bản trong 10 năm đầu sau chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình chính trị, xã hội - Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và quá trình phát xít hoá bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản, đưa Nhật bản trở thành một lò lửa chiến tranh ở châu Á và thế giới 2.Về kỹ năng - Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử - Tăng cường khả năng so sánh, liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới 3.Về thái độ - Hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít nhật và tội ác chiến tranh của chúng đối với nhân dân châu á và thế giới - Bồi dưỡng tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó II.THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY HỌC: - Lược đồ chấu á sau chiến tranh thế giới thứ nhất - Tranh ảnh, tư liệu về Nhật bản trong những năm 1918-1939 III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1.Kiểm tra bài cũ: - Nền kinh tế Mỹ trong thập niên 20 của thế kỷ XX đã phát triển như thế nào? Vì sao phong trào công nhân Mỹ diễn ra sôi nổi ngay cả trong thời lỳ phồn vinh của nước Mỹ - Trình bày những chính sách mới của Tổng thống Mỹ Ru-dơ-ven 2.Giới thiệu bài mới: Cuộc Duy tân Minh trị, đã đưa Nhật thoát khỏi thân phận một nước thuộc địa và phụ thuộc, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh và cuối thế kỷ XIX đầu XX, Nhật chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Trải qua những năm phát triển ổ định ngắn ngủi sau chiến tranh thế giới thứ nhất, năm 1929-1933 Nhật bản lâm vào thời kỳ khủng hoảng trầm trọng. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, giới cầm quyền Nhật bản thành một lò lửa chiến tranh ở châu á và trên thế giới 3.Tổ chức dạy học trên lớp: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HS cần nắm Hoạt động 1: Làm việc cá nhân - GV sử dụng lược đồ, xác định vị trí Nhật Bản và giới thiệu khái quát về nước Nhật trước trong và sau chiến tranh thế giới thứ nhất + Năm 1914 gia nhập phe đồng minh, tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. Năm 1918 chiến tranh kết thúc, với tư cách là nước thắng trận, Nhật được làm chủ bán đảo Sơn Đông của trung Quốc, các đảo Thái Bình Dương. Quyền lợi ít ỏi so với tham vọng của Nhật - Hoàn toàn khác với các nước đế quốc khác, trong thời kỳ CTTGI, nền kinh tế Nhật vẫn tiếp tục phát triển - GV nêu câu hỏi:Tại sao nền kinh tế Nhật vẫn tiếp tục phát triển sau CTTG I? - HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, bổ sung + Mặc dù tham chiến nhưng chiến tranh không lan tới nước Nhật. Vì vậy Nhật không bị chiến tranh tàn phá + Ngược lại chiến tranh đã đem lại nhiều cơ hội cho nước Nhật: lợi dụng chiến tranh Nhật tập trung vào công nghiệp quân sự, sản xuất vũ khí bán cho các nước đồng minh, tập trung sản xuất hàng hoá tiêu dùng xuất khẩu thu lợi nhuận + GV nhấn mạnh: Nhật bản là nước thu lợi nhuận trong chiến tranh đứng thứ hai sau Mỹ - GV nêu câu hỏi: Dựa vào SGK, em hãy nêu những biểu hiện sự phát triển kinh tế Nhật trong những năm 1914-1919 ? -HS dựa vào SGK trình bày, GV chốt ý -GV trình bày tiếp: Tuy nhiên đến 1920-1921 Nhật Bản lâm vào thời kỳ khủng hoảng + Sự tồn tại của tàn dư phong kiến đã kìm hãm sự phát triển kinh tế nông nghiệp, Giá lương thực, thực phẩm đắt đỏ, đời sống nhân dân cơ cực, khó khăn + Phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân bùng lên mạnh mẽ Cuộc Bạo động lúa gạo của nông dân, bãi công của công nhân ở Cô-bê, Na-gôi-a, Ô-xa-ca + Trên cơ sở sự phát triển phong trào công nhân, tháng 7-1922 Đảng cộng sản NB được thành lập Hoạt động 2: làm việc cá nhân - GV nêu câu hỏi: Tình hình kinh tế, chính trị-xã hội nhật bản trong những năm 1924-1929? - HS dựa vào SGK trình bày, GV nhận xét, giảng - Năm 1927 ở Tôkiô có 30 ngân hàng bị phá sản, phần lớn các xí nghiệp chỉ sử dụng 20-25 % công suất, công nhân giảm sút 10%, thất nghiệp là 1 triệu người - GV nêu câu hỏi: Em hãy tìm ra điểm giống nhau và khác nhau giữa nước Mỹ và Nhật Bản trong thập niên đấu sau chiến tranh? - HS suy nghĩ trả lời, GV chốt lại ý chính: + Giống nhau: Cùng là nước thắng trận, không bị tổn thất nhiều trong chiến tranh, thu nhiều lợi nhuận trong chiến tranh + Khác nhau:Kinh tế nhật phát triển bấp benh không ổ định, chỉ phát triển một thời gian ngắn sau chiến tranh rồi lâm vào khủng hoảng. Trong khi đó nền kinh tế Mỹ phát triển liên tục trong 10 năm sau chiến tranh - GV tiếp tục nêu câu hỏi: Tại sao có sự khác nhau đó? - HS dựa vào kiến thức đã học trình bày, giáo viên chốt ý + Mỹ chú trọng cải tiến kỹ thuật, đổi mới quản lý sản xuất, sức cạch tranh cao, nguyên liệu dồi dào + Nhật: Phải nhập nguyên liệu, sức cạnh tranh yếu, công nghiệp không được cải thiện, quan hệ sản xuất PK còn tồn tại cản trở sự phát triển nông nghiệp, sức mau người dân yếu - GV nêu câu hỏi: Em hãy trình bày những nét chính trong tình hình chính trị-xã hội nhật trong những năm 1924-1929? - HS khai thác kiến thức từ SGK - GV giảng: một số cải cách chín trị của Nhật:ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng, giảm bớt căng thẳng trong quan hệ quốc tế: công nhận Liên xô và ký với Liên Xô bản thoả ước nhằm giải quyết tranh chấp hoà bình. Thi hành chính sách mềm dảo với Trung Quốc và cố gắng xâm nhập vào thị trường rộng lớn này - Năm 1927 tướng Tanaca một phần tử quân phiệt phản động lên nắm quyền, thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại phản động , hiếu chiến + Hai lần xâm lược trung Quốc + Vạch ra kế họach chiến tranh toàn cầu, nhưng không thực hiện được Hoạt động 1: Làm việc cá nhân - GV trình bày: Từ đấu năm 1927 ở nhật đã xuất hiện những dấu hiệu của cuộc khủng hoảng kinh tế: 30 ngân hàng tài chính ở Tôkiô phá sản + Đến 1929 với sự sụp đổ của thị trường chứng khoáng Mỹ đã dẫn đến cuộc đại suy thoái của chủ nghĩa tư bản. Chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, năm 1929 nền kinh tế Nhật bản giảm sút trầm trọng - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm rõ những biểu hiện của cuộc khủng hoảng ở Nhật - GV nêu câu hỏi: Hậu quả của cuộc khủng hoảng ? - HS dựa vào kiến thức SGK trả lời, giáo viên chốt lại ý chính Hoạt động 2: Làm việc cá nhân - GV gợi ý và nêu câu hỏi: Để giải quyết cuộc khủng hoảng mỗi nước tư bản có con đường khác nhau. Em hãy cho biết Nước Đức và Mỹ đã giải quyết cuộc khủng hoảng bắng con đường nào ? - HS nhớ lại kiến thức đã học, trả lời: + Nước Đức đã chọn con đường phát xít hoá bộ máy chính quyền, thiết lập nền chuyên chính độc tài, khủng bố công khai, chuẩn bị phát động chiến tranh + Nước Mỹ: Tiến hành cải cách dân chủ, thực hiện chính sách mở cửa, dùng sức mạnh, biện pháp của nà nước điều tiết nền kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội - GV chuyển ý nêu câu hỏi: Vậy Nhật Bản, thoát khỏi cuộc khủng hoảng bằng con đường nào? Vì sao? - HS dựa vào kiến thức SGK trình bày, GV nhận xét, nhấn mạnh: + Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược + Vì Nhật Bản là nước trẻ, chậm trể trong việc xâm lược thuộc địa, nước Nhật lại khan hiếm nguyên liệu, sức mua trong nước thấp. Nhu cầu thị trường, thuộc địa lớn. Hơ nửa nước Nhật vốn có truyền thống quân phiệt hiếu chiến. Vì vậy giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược - GV chuyển ý: Quá trình phát xít hoá ở Dức là sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản sang chế độ chuyên chế độc tài, do Hiyle đứng đầu. Vậy quá trình phát xít hoá ở nhật thì sau - GV chuyển ý nêu câu hỏi: Quá trình phát xít hoá ở Nhật diễn ra như thế nào? Có đặc điểm gì? + Ở Nhật bản từ thời phong kiến đã xuất hiện nhiều tổ chức quân phiệt khác nhau: Phái sỹ quan trẻ, Phái tướng lĩnh già, Hội chó xám, Hội rồng đen. Đó là những tổ chức theo tinh thần võ sĩ đạo, sùng bái sức mạnh, thích những hoạt động chém giết khủng bố + Để phát xít hoá nền thống trị và tiến hành chiến tranh bành trướng ra bên ngoài, giới cầm quyền nhật đã dựa vào các thế lực quân phiệt để thực hiện ý đồ của mình. Vì vậy quá trình phát xít hoá ở nhật là sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt với nhà nước + Quá trình quân phiệt hoá ở Nhật kéo dài trong suốt thập niên 30. Vì do mâu thuẫn trong nội bộ:Phái sỹ quan trẻ được giới cầm quyền ủng hộ, chủ trương lật đổ chính phủ lập hiến, thành lập chính quyền độc tài quân phiệt và khẩn trương phát động chiến tranh. Nhưng phái sĩ quan già, muốn dùng bộ máy nhà nước sẳn có tiến hành chiến tranh thận trọng có chuẩn bị. Mâu thuẫn nội bộ đó đã làm cho quá trình quân phiệt hoá ở nhật kéo dài + Cuộc đấu tranh đó đã kết thúc vào ngày 26-2-1936, phái sĩ quan trẻ tấn công vào Quốc hội sát hại 80 chính khách, trong đó có cựu thủ tướng Saitô và 5 bộ trưởng đương nhiệm. Đánh dấu sự hoàn thành quá trình quân phiệt hoá ở Nhật. Như vậy quá trình quân phiệt hoá ở Nhật khác vớu Đức, diễn ra bằng những cuộc đảo chánh đẩm máu - Hoạt động 3: Làm việc cá nhân - GV nêu câu hỏi: Tại sao Nhật Bản đánh chiếm Trung Quốc? - HS suy nghĩ, trả lời, giáo viên nhấn mạnh + Trung Quốc là một thị trường rộng lớn, nơi tập trung 82% tổng số vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản, luôn là d0ối tượng Nhật muốn độc chiếm + Từ đây có thể làm bàn đạp mở cuộc viễn chinh xuống khu vực Đông Nam Á + Tháng 9-1931 Nhật bản đánh chiếm vùng Đông bắc Trung Quốc (GV cho HS xem hình 38 ), dưng lên chính phủ bù nhìn, do Phổ Nghi đứng đầu - Nhật bản trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á Hoạt động 1: làm việc cá nhân - GV trình bày : Ngay từ những ngày đầu chủ nghĩa quân phiệt Nhật đã bị đa số nhân dân Nhật phản đối - GV yêu cầu HS tìm hiểu phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt nhật theo nội dung sau: + Lãnh đạo phong trào + Hình thức đấu trnh + Mục tiêu đấu tranh + Lực lượng tham gia + Tác dụng của phong trào - HS dựa vào SGK trình bày - GV chuẩn bị sẳn bảng tóm tắt, đối chiếu với kết quả của HS - GV chốt lại: Chứng tỏ chủ nghĩa quân phiệt Nhật đã vấp phải sự chống đối mạnh mẽ ngay trên quê hương mình I. Nhật Bản trong những năm 1918-1929 1.Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh (1918-1923 ) - Từ 1914-1919 nền kinh tế công nghiệp tăng trưởng nhanh chóng - Nguyên nhân: Không bị chiến tranh tàn phá, thu lợi nhuận do buôn bán vũ khí và xuất khẩu hàng hoá - Biểu hiện: Năm 1914-1919 sản lượng công nghiệp tăng 5 lần, tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần - Năm 1920-1921 Nhật Bản lâm vào khủng hoảng + Đời sống nhân dân cơ cực, khó khăn + Bùng nổ phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân - Tháng 7-1922 Đảng cộng sản Nhật thành lập 2.Nhật Bản trong những năm 1924-1929 *Kinh tế:phát triển bấp bênh, không ổn định - Năm 1926 sản lượng công nghiệp vượt mức trước chiến tranh - Năm 1927 khủng hoảng tài chính bùng nổ *Chính trị, xã hội: - Những năm đầu thập niên 20 của thế kỷ XX, Nhật Bản thi hành một số cải cách chính trị - Thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại hiếu chiến, chủ trương dùng vũ lực để bành trướng ra bên ngoài II. Khủng hoảng kinh tế ( 1929-1933 ) và quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước ở Nhật Bản 1. Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản - Năm 1929 nền kinh tế Nhật Bản giảm sút trầm trọng, sản xuất công, nông nghiệp đình đốn - Biểu hiện: + Năm 1931 sản lượng công nghiêp giảm 32,5 % + Nông nghiệp giảm 1,7 % + Ngoại thương giảm 80 % + Đồng yên sụt giá nghiêm trọng - Hậu quả: + Nông dân bị phá sản + 3.000.000 công nhân thất nghiệp + Mâu thuẫn xã hội lên cao, những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt 2. Quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước Nhật - Để thoát khỏi khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược - Đặc điểm của quá trình quân phiệt hoá ở Nhật + Kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt với nhà nước tiến hành chiến tranh xâm lược + Quá trình quân phiệt hoá ở nhật kéo dài trong thập niên 30, bắng những cuộc đảo chánh đẩm máu - Cùng với quá trình quân phiệt hoá, Nhật Bản đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa: đánh chiếm vùng đông bắc Trung Quốc 3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản - Trong những năm 30 của thế kỷ XX phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi + Lãnh đạo: Đảng cộng sản + Hình thức: Biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân + Mục đích: phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật - Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản đã góp phần làm chậm quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước Nhật 4. Sơ kết bài học: a.Củng cố: Bằng hệ thống câu hỏi: - Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 ở Nhật - Đặc điểm của quá trình phát xít hoá ở Nhật b.Dặn dò: - Học bài cũ - Xem bài mới

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_11_tiet_15_bai_14_nhat_ban_giua_hai_cuoc.doc