I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức: giúp học sinh nắm được
- Những điểm mới trong nền kinh tế-xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX
- Những chuyển biến về kinh tế đã tạo ra sự chuyển biến về xã hội như thế nào
- Nguyên nhân của những biến đổi trong nền kinh tế-xã hội Việt nam là do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
2.Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng so sánh các nội dung, kiến thức lịch sử: sự giống nhau và khác nhau của nền kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu XX
3.Về thái độ:
- Hiểu được bản chất bóc lột của thực dân Pháp
II.THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY-HỌC:
- Tranh ảnh về chương trình khai thác thuộc địa Việt Nam của thực dân Pháp
- Một số tài liệu văn học, sử học có liên quan tới nội dung bài học
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1.Giới thiệu bài mới:
Sau khi dập tắt phong trào Cần vương cơ bản hoàn thành công cuộc chinh phục Việt Nam, thực dân đã chuyển hướng trong chính sách cai trị. Chúng từng bước kiện toàn bộ máy thống trị, tiến hành cuộc khai thác kinh tế Việt Nam lần thứ nhất một cách có hệ htống, bước đầu xây dựng những cơ sở văn hoá phục vụ lâu dài cho chính sách thuộc địa thực dân Chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho cơ cấu kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều biến chuyển
Để hiểu rõ những điểm chính trong chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cũng như những chuyển biến của xã hội Việt Nam, cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay
5 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/07/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 29, Bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 29
Ngày soạn: 29-03-2008
CHƯƠNG II: VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ( 1918 )
BÀI 22:
XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức: giúp học sinh nắm được
- Những điểm mới trong nền kinh tế-xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX
- Những chuyển biến về kinh tế đã tạo ra sự chuyển biến về xã hội như thế nào
- Nguyên nhân của những biến đổi trong nền kinh tế-xã hội Việt nam là do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
2.Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng so sánh các nội dung, kiến thức lịch sử: sự giống nhau và khác nhau của nền kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu XX
3.Về thái độ:
- Hiểu được bản chất bóc lột của thực dân Pháp
II.THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY-HỌC:
- Tranh ảnh về chương trình khai thác thuộc địa Việt Nam của thực dân Pháp
- Một số tài liệu văn học, sử học có liên quan tới nội dung bài học
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1.Giới thiệu bài mới:
Sau khi dập tắt phong trào Cần vương cơ bản hoàn thành công cuộc chinh phục Việt Nam, thực dân đã chuyển hướng trong chính sách cai trị. Chúng từng bước kiện toàn bộ máy thống trị, tiến hành cuộc khai thác kinh tế Việt Nam lần thứ nhất một cách có hệ htống, bước đầu xây dựng những cơ sở văn hoá phục vụ lâu dài cho chính sách thuộc địa thực dân Chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho cơ cấu kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều biến chuyển
Để hiểu rõ những điểm chính trong chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cũng như những chuyển biến của xã hội Việt Nam, cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay
2.Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản HS cần nắm
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
- Sau khi hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa Việt Nam
- GV nêu câu hỏi :Mục tiêu của cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam của Pháp là gì?
- GV đặt vấn đề:Em hãy tìm những biểu hiện cụ thể về các chính sách kinh tế của Pháp trong chương trình khai thác thuộc địa Việt Nam?
- HS dựa vào kiến thức SGK trình bày, GV nhận xét, giảng:
* Nông nghiệp: Cướp đoạt ruộng đất, lập đồn điền: Đến 1902 ở Bắc kỳ Pháp chiếm 182.000 ha, ở Nam kỳ chiếm ¼ ruộng đất.Thực dân Pháp ép triều đình nhà nguyễn ký văn bản “nhượng” quyền khai khẩn đất hoang” cho chúng
*Công nghiệp:
- Năm 1912: sản lượng than gấp 2 lần năm 1903
- Năm 1911:khai thác hàng vạn tấn quặng các loại
- GV nêu câu hỏi: Tại sao Pháp chỉ xây dựng các ngành công nghiệp nhẹ?
+ Kiềm hãm sự phát triển nền kinh tế Việt Nam
+ Làm cho nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào nền kinh tế Pháp
*Thương Nghiệp:
+ Đánh thuế nặng vào hàng hoá các nước khác ( Nhật Bản, Trung Quốc ), trong khi hàng hoá của Pháp vào Việt Nam đánh thuế rất nhẹ. Dần dần Pháp chiếm lĩnh thị trường Việt Nam
+ Để vơ vét bóc lột ND ta nhiều hơn, chúng đã đạt ra nhiều thứ thuế, đánh thuế nặng vào những mặt hàng tiêu dùng cần thiết: muối, rượu, thuốc phiện
* Giao thông vận tải:mở mang đường xá, cầu cống, bến cảng ..
- GV nêu câu hỏi:Những chính sách trên của Pháp đã tác động như thế nào đến cách mạng Việt Nam?
- HS suy nghĩ trả lời, giáo viên nhận xét, nhấn mạnh những tác động: tích cực và tiêu cực
Hoạt động 2: làm việc cá nhân và theo nhóm
- GV trình bày: Chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp không chỉ tác động đến nền kinh tế Việt Nam mà còn làm cho xã hội Việt Nam có những chuyển biến: Xã hội Việt nam có sự phân hoá sâu sắc
- GV chia nhóm giao nhiệm vụ cho từng nhóm
+ Nhóm I: Tìm hiểu về giai cấp địa chủ PK?
+ Nhóm II: Tìm hiểu về giai cấp nông dân ?
+ Nhóm III: Tìm hiểu về tầng lớp tư sản ?
+ Nhóm IV: Tìm hiểu về tầng lớp tiểu tư sản ?
- Sau khi HS trình bày, giáo viên nhận xét, chốt ý:
* Giai cấp địa chủ phong kiến:
+ Sau khi hoàn thành công cuộc chinh phục nước ta, thực dân Pháp vẫn để cho giai cấp địa chủ phong kiến tồn tại, trở thành chổ dựa và làm tay sai cho Pháp.
+ Được sự dung túng của Pháp, giai cấp địa chủ ra sức chiếm đoạt ruộng đất, vơ vét, bóc lột nông dân.
+ Tuy nhiên vẫn có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước, chống Pháp
* Giai cấp nông dân:
+ Chiếm số lượng đông, do chính sách cướp đoạt ruộng đất của Pháp, hầu hết không có ruộng đất
+Nông dân phải thuê ruộng của địa chủ canh tác, bị áp bức bóc lột nặng nề vì tô thuế, cuộc sống khổ cực
+Một số rời bỏ làng quê ra thành thị kiếm việc làm
+Nông dân Việt nam là lực lượng cách mạng to lớn. +Nhưng do thiếu lãnh đạo đúng đắn nên họ chưa phát huy đầy đủ sức mạnh của mình
*Giai cấp công nhân:
+Do sự xuất hiện của đồn điền một số ngành công nghiệp, một lực lượng mới trong xạ hội hình thành: công nhân
+Họ xuất thân từ nông dân, làm việc ở các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp
+Đồng lương thấp, điều kiện làm việc tồi tệ, đời sống khổ cực
+Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã đấu tranh đòi tăng lương, giảm giờ làm, cải thiện đời sống và điều kiện làm việc
*Tầng lớp tư sản:
+Họ là những những người làm trung gian, đại lý tiêu thụ hoặc thu mua hàng hoá, cung ứng nguyên vật liệu cho Pháp. Do kinh doanh có lời, trở nên giàu có
+Hoặc là những sĩ phu yêu nước, chịu ảnh hưởng tư tưởng tư sản từ Trung Quốc, Nhật Bản, đã đứng ra lập các hiệu buôn, cơ sở sản xuất
*Tầng lớp tiểu tư sản:
+ Thành phần khá phức tạp, họ là chủ các xưởng thủ công, những người buôn bán, công nhân viên chức, nhà báo, nhà giáo, học sinh, sinh viên
+ Cuộc sống bấp bênh, bị chèn ép
- Cùng với sựchuyển biến kinh tế, xã hội, xuất hiện nhiều đô thị mới
- GV chốt ý:Sự chuyển biến này đã tạo ra những điều kiện trong nước cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới ở đầu thế kỷ XX
1.Những chuyển biến về kinh tế
- Mục tiêu: Vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương
- Các chính sách khai thác kinh tế của Pháp:
+ Nông nghiệp: đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất
+ Công nghiệp: tập trung khai thác mỏ (than, thiếc, kẽm ), xây dựng một số ngành công nghiệp phục vụ đời sống: xi măng, gạch, ngói, điện, nước
+ Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt nam, đặt ra nhiều thứ thuế vơ vét bóc lột nhân dân ta
+ Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống giao thông vận tải để phục vụ cho việc khai thác và vận chuyển hàng hoá, hành quân đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân
- Tác động:
+ Tích cực:Phương thức SX TBCN từng bước du nhập vào Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển
+ Hạn chế:Tài nguyên thiên nhiên bị vơ vét cùng kiệt, nông dân bị mất ruộng đất, bị bóc lột tàn nhẫn, không có công nghiệp nặng
2.Những chuyển biến về xã hội:
- Xã hội Việt Nam có sự phân hoá sâu sắc: bên cạnh giai cấp cũ ( địa chủ, nông dân ), xuất hiện tầng lớp, giai cấp mới ( công nhân, tầng tư sản, tiểu tư sản )
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: làm tay sai cho thực dân Pháp, chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột nông dân,. Tuy nhiên vẫn có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước
+ Giai cấp nông dân: chiếm số lượng đông, bị áp bức bóc lột nặng nề, cuộc sống khổ cực
+ Công nhân: xuất thân từ nông dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp, đời sống khổ cực
+ Tầng lớp tư sản: là các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công nghiệp, chủ hãng buôn . Bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép
+ Tầng lớp tiểu tư sản thành thị: là chủ các xưởng thủ công, những người buôn bán, viên chức ..
- Xuất hiện nhiều đô thị mới: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn, Chợ lớn
4.Sơ kết bài:
a.Củng cố:Chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho kền kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều biến chuyển .Tạo điều kiện cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng mới vào đầu thế kỷ XX: khuynh hướng dân chủ tư sản
b.Dặn dò:
- Học bài
- Đọc bài 23
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_11_tiet_29_ba_22_xa_hoi_viet_nam_trong_c.doc