Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 6: Châu Phi và khu vực Mĩ La Tinh (thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX)

I.Mục tiêu bài học

 1. kiến thức: Giúp học sinh nắm và hiểu rõ:

 .Những nét chung về châu Phi và Mỹ La Tinh

.Các cuộc đấu tranh tiêu biểu .

2.Thái độ

Giáo dục thái độ đồng tình ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Châu Phi và các nớc Mỹ La Tinh, lên án sự thống trị áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân, giáo dục tinh thần đoàn kết quốc tế.

3.kỹ năng

Nâng cao kỹ năng học tập bộ môn, biết liên hệ kiến thức đã học trong thực tế cuộc sống hiện nay, phân tích tài liệu, sự kiện rút ra kết luận.

II. Chuẩn bị của GV và HS

1-GV :Bài soạn, L ược đồ châu Phi, Mỹ la tinh ,tranh ảnh, tài liệu có liên quan bài học.

2-HS : SGK và vở ghi

III. tiến trình Tổ chức dạy học

1. Kiểm tra bài cũ:

Giải thích vì sao trong khu vực Đông Nam á, Xiêm là nước duy nhất không trở thành thuộc địa của các nước phương Tây.

 

doc236 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 6: Châu Phi và khu vực Mĩ La Tinh (thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy..Lớp 11B1.Tổng số ..... vắng ............... Lớp 11B4.Tổng số ..... vắng .............. Lớp 11B6.Tổng số ..... vắng .............. Lớp 11B7.Tổng số ..... vắng .............. Tiết 6 Bài 5, Châu phi và khu vực Mĩ La tinh ( thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX) I.Mục tiêu bài học 1. kiến thức: Giúp học sinh nắm và hiểu rõ: .Những nét chung về châu Phi và Mỹ La Tinh .Các cuộc đấu tranh tiêu biểu . 2.Thái độ Giáo dục thái độ đồng tình ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Châu Phi và các nớc Mỹ La Tinh, lên án sự thống trị áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân, giáo dục tinh thần đoàn kết quốc tế. 3.kỹ năng Nâng cao kỹ năng học tập bộ môn, biết liên hệ kiến thức đã học trong thực tế cuộc sống hiện nay, phân tích tài liệu, sự kiện rút ra kết luận. II. Chuẩn bị của GV và HS 1-GV :Bài soạn, L ược đồ châu Phi, Mỹ la tinh ,tranh ảnh, tài liệu có liên quan bài học. 2-HS : SGK và vở ghi III. tiến trình Tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: Giải thích vì sao trong khu vực Đông Nam á, Xiêm là nước duy nhất không trở thành thuộc địa của các nước phương Tây. 2. bài mới : Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản * HĐ1:Tìm hiểu về châu phi và quá trình CP bị xâm lược - GV: dùng lợc đồ châu Phi cuối XIX đầu XX giới thiệu đôi nét về châu Phi. - Vị trí địa lý: châu Phi là lục địa lớn thứ 2 trên thế giới, giàu có về tài nguyên khoáng sản, có nền văn hoá lâu đời.... - HS: theo dõi lợc đồ - GVhỏi: nêu nét chính về Châu Phi? - HS: trả lời bám SGK - GV: kết luận ý chính I.Châu Phi: 1. Vài nét về châu Phi trước khì bị xâm lược - - GVhỏi :Quá trình xâm lược châu phi của đế quốc diễn ra như thế nào? .HS suy nghĩ ,phát biểu .GV nhận xét ,kết luận . giới thiệu: Từ giữa thế kỷ XIX đến trước những năm 70 mới có 10,8% đất đai Châu Phi bị chiếm, những năm 70, 80 của thế kỷ XIX, sau khi hoàn thành kênh đào Xuy-ê, các nớc TB P.Tây đua nhau xâu xé Châu Phi. - GV mở rộng : kênh đào Xuy-ê: Nằm ở vùng Tây Bắc Ai Cập, nối liền biển đỏ với Địa Trung Hải. Kênh này do Công ty kênh Xuy-ê của Pháp - Ai Cập (Pháp chiếm 52% cổ phần, Ai Cập chiếm 44%) xây dựng, bắt đầu từ 4 - 1859 và hoàn thành vào năm 1869. Kênh có giá trị kinh tế, quân sự cao, đờng thuỷ đi từ Châu Âu sang Châu á qua kênh Xuy-ê là gần nhất, giảm được 50% quãng đường. Trong chiến tranh thế giới thứ I và thứ II kênh Xuy-ê có vị trí chiến lược đặc biệt. Vì vị trí chiến lược quan trọng về giao thông, quân sự tạo điều kiện thuận lợi cho các đế quốc đua nhau xâu xé Châu Phi. - GV: Yêu cầu học sinh quan sát lược đồ, quan sát SGK cho nhận xét: Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc có đồng đều không?- HS: quan sát lược đồ, suy nghĩ trả lời. - GV: nhận xét, bổ sung, kết luận. * Quá trình các Đế quốc xâm lược phân chia Châu Phi: -vào nửa sau thế kỷ XIX nhất là sau khi hoàn thành kênh đào xuyê,các nước tư bản phương Tây đua nhau xâm chiếm châu phi: +Anh chiếm Ai cập ,Nam phi, tây nigiêri a +Pháp chiếm 1 phần Tây phi, An giê ri, Ma đa ga xca ,Tuy nindi ... +Đức chiếm Ca-mơ-run, tôgô, Tây Nam Phi, Tan-da-ni-a + Bỉ: Công gô -+Bồ Đào Nha: Mô Dam Bích, ănggôla, và một phần Ghinê. ị Đầu thế kỷ XX việc phân chia thuộc địa giữa các đế quốc ở Châu Phi căn bản đã hoàn thành. + GV: số liệu về diện tích đất mà các thực dân chiếm đợc ở Châu Phi: Anh 35%, Pháp 30%, Italia 8%, Đức 7,5%, Bỉ 7,5%, Bồ Đào Nha 6,5% các nước khác 5,5% diện tích Châu Phi. - GV minh hoạ: + ở Angiêri, 90% đất đai thuộc các chủ đồn điền ngời Pháp. + Kết quả: sự thống trị của thực dân phương Tây -> nhân dân Châu phi bị đói khổ, bệnh tật và đứng trớc nguy cơ bị diệt vong. Năm 1908 dân số xứ Công gô thuộc Bỉ là 20 triệu ngời, đến năm 1911 chỉ còn 8.500.000 ngời, trong xứ Công gô thuộc Pháp, có những bộ tộc có 40.000 người, mà trong hai năm chỉ còn lại 20.000 người, nhiều bộ tộc khác không còn lấy một người. Năm 1904, dân số Hô ten tô là 20.000 người, chỉ trong 7 năm đô hộ còn lại 9.700 người ( Hồ Chí Minh toàn tập). * HĐ2:Tìm hiểu phong trào đấu tranh của ND châu phi ... - GV: yêu cầu học sinh theo dõi SGK lập bảng niên biểu diễn biến phong trào ĐT của Châu Phi. - HS: theo dõi SGK tự lập bảng. - GV: thông tin phản hồi. -> Châu Phi chủ yếu là thuộc địa của Anh sau đó là của Pháp. Chế độ cai trị hà khắc của chủ nghĩa thực dân đã làm bùng nổ ngọn lửa đấu tranh giành độc lập của nhân dân Châu Phi. 2.Phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi Thời gian Phong trào đấu tranh Kết quả 1830-1847 - Cuộc đấu tranh của áp-đen-Ca-đe ở Angiêri thu hút đông đảo lực lượng tham gia. - Pháp mất nhiều thập niên mới chinh phục được nước này. 1879-1882 - ở Ai Cập Atmet Arabi lãnh đạo phong trào “Ai Cập trẻ”. - 1882 các đế quốc mới ngăn chặn được phong trào. 1882-1898 - Mu-ha-met át-mét đã lãnh đạo nhân dân Xu Đăng chống thực dân Anh. - 1898 phong trào bị đàn áp đẫm máu đ thất bại. 1889 - Nhân dân E-ti-ô-pi-a tiến hành kháng chiến chống thực dân Italia. - 01 - 3 - 1896 Italia thất bại Etiôpia giữ đợc độc lập cùng với Libêria là những nớc Châu Phi giữ được độc lập ở cuối XIX đến XX. - Kết quả: Phong trào chống thực dân của nhân dân Châu Phi hầu hết thất bại . -Nguyên nhân bại: Do chênh lệch lực lượng, trình độ tổ chức thấp, bị thực dân đàn áp. - ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước tạo tiền đề cho giai đoạn đầu thế kỷ XX. - GVhỏi: Em có nhận xét gì về phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi? - HS: suy nghĩ trả lời - GV: bổ sung kết luận * HĐ1:Tìm hiểu KV Mỹ la tinh.những nét chính về cuộc đấu tranh giành độc lập.. - GV: nói đôi nét về khu vực Mĩ La Tinh. + Mĩ La Tinh: là một phần lãnh thổ rộng lớn của Châu Mĩ. Gồm một phần Bắc Mĩ, toàn bộ Trung Mĩ, Nam Mĩ và những quần đảo ở vùng biển Ca-ri-bê. gọi khu vực Mĩ La Tinh vì cư dân ở đây nói tiếng Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha (Ngữ hệ La Tinh). + Trước khi bị xâm lược, Mĩ La Tinh là một khu vực có lịch sử văn hoá lâu đời, giàu tài nguyên. Cư dân bản địa ở đây là người Inđian, chủ nhân của nhiều nền văn hoá cổ nổi tiếng. Các nền văn hoá này để lại dấu vết của những thành phố, các công trình kiến trúc đồ sộ, nền nông nghiệp phát triển với các loại ngũ cốc, đặc biệt là ngô và nhiều loại cây lương thực, công nghiệp khác. + Từ thế kỷ XV, sau cuộc phát kiến địa lý của Côlômbô, thực dân Châu Âu chủ yếu là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha đã xâm lược Mĩ La Tinh. Đến thế kỷ XIX đa số các nước Mĩ La Tinh đều là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. - GV: chủ nghĩa thực dân đã xâm lược Mĩ La Tinh như thế nào? - HS; Bám SGK trả lời - GV: nhận xét-> kết luận, II.Khu vực Mĩ La Tinh 1. Vài nét về khu vực Mỹ La Tinh: - Mĩ La Tinh bao gồm toàn bộ vùng Trung và Nam Châu Mĩ và quần đảo của vùng Ca-ri-bê. - Trước khi bị xâm lược Mĩ La Tinh là khu vực có lịch sử văn hoá lâu đời, giàu tài nguyên. - Từ TK XVI-XVII, hầu hết các nước MLT trở thành thuộc địa của TBN vàBĐN - Chủ nghĩa thực dân đã thiết lập chế độ thống trị phản động, dã man, tàn khốc. + Tàn sát dồn đuổi cư dân bản địa, chiếm đất đai lập đồn điền. + Đưa người Châu Phi sang để khai thác tài nguyên ị Cuộc đấu tranh giành độc lập phóng diễn ra quyết liệt nhiều nước giành độc lập ngay từ đầu thế kỷ XX. 2.Phong trào giành độc lập GV , yêu cầu HS quan sát hình 13(SGK) KV MLT đầu thế kỷ XIX, xác định vị trí ,thời gian các nước giành độc lập . - GV hỏi: Em hãy nhận xét về phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La Tinh? - HS: trả lời. - GV: bổ xung, kết luận, - GV : Sau khi giành độc lập từ tay Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha tình hình Mĩ La Tinh như thế nào? ->chỉ 2 thập kỷ Đầu thế kỷ XIX phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La Tinh diễn ra sôi nổi, quyết liệt các quốc gia độc lập lần lượt hình thành .Đây là thắng lợi lớn của ND MLT trong cuộc đấu tranh chống CNTD châu âu. - Sau khi giành độc lập các nước Mĩ La Tinh có bước tiến bộ về kinh tế, xã hội. - HS; Trả lời câu hỏi. - GV: kết luận + Sau khi giành độc lập các nước Mĩ La Tinh có tiến bộ về kinh tế xã hội: Braxin trồng nhiều bông và cao su và cung cấp một nửa cà phê cho thị trường thế giới. áchentina sản xuất len, da cừu, thịt bò xuất khẩu sang Anh... Các đồn điền trồng lúa mì, cây công nghiệp, chăn nuôi lấy thịt, sữa và lông phát triển mạnh trở thành nguồn hàng xuất khẩu có giá trị của nhiều nước. Dân số tăng nhanh do người nhập cư ngày càng đông. - Mĩ âm mưu biến Mĩ La Tinh thành “sân sau” của Mĩ thiết lập nền thống trị độc quyền của Mĩ ở Mĩ La Tinh. ị Mĩ La Tinh trở thành thuộc địa Mĩ. + Âm mưu của Mĩ là gạt bỏ thực dân Châu Âu thay vào đó là sự thống trị của Mĩ biến Mĩ La Tinh thành “sân sau” của Mĩ. + Để thực hiện được âm mưu của mình Mĩ đã đưa ra thủ đoạn: Tuyên truyền học thuyết: “Châu Mĩ của người Châu Mĩ” (1823), thành lập “Liên minh dân tộc các nước cộng hoà Châu Mĩ” dưới sự chỉ huy của Oa sinh tơn gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha (Người Châu Âu) khỏi châu Mĩ. Đầu XX dùng chính sách cái gậy lớn và ngoại giao đô la để khống chế khu vực này. ND MLT phải tiếp tục đấu tranh chống C/s bành chướng của Mĩ . 3. Củng cố-luyện tập. -củng cố .Chủ nghĩa thực dân đã xâm lược và thống trị châu Phi và Mỹ La Tinh như thế nào? . Nhân dân các dân tộc ở đây đã đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ra sao ? -Bài tập: Lập niên biểu các cuộc đấu tranh của nhân dân khu vực Mĩ-latinh và Châu Phi theo yêu cầu sau: Tên nước Tên phong trào Năm giành độc lập 4.hướng dẫn HS tự học ở nhà HS học bài cũ ,trả lời câu hỏi trong SGK, Tìm hiểu bài 6. Chương Vi Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) Bài 21 Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Giúp học sinh nắm được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918). - Diễn biến chủ yếu, tính chất, kết cục của chiến tranh. 2. Về tư tưởng - Góp phần giáo dục cho học sinh thái độ căm ghét chiến tranh phi nghĩa, lên án chủ nghĩa đế quốc - nguồn gốc của chiến tranh. 3. Về kỹ năng - Biết trình bày diễn biến chiến sự qua bản đồ, sử dụng tài liệu để rút ra những kết luận, nhận định, đánh giá. - Phân biệt các khái niệm: “Chiến tranh đế quốc”, “Chiến tranh cách mạng”, “Chiến tranh chính nghĩa”, “Chiến tranh phi nghĩa”. II. Thiết bị tài liệu dạy - học - Lược đồ chiến tranh thế giới thứ nhất. - Bảng thống kê kết quả của chiến tranh. - Tranh ảnh lịch sử về chiến tranh thế giới thứ nhất, tài liệu có liên quan. III. Gợi ý Tiến trình Tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam á vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Câu 2: Hãy nêu nhận xét của em về hình thức đấu tranh giải pháp dân tộc ở Đông Nam á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. 2. Dẫn dắt vào bài mới - Từ 1914 - 1918 nhân loại đã trải qua một cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, lôi cuốn hàng chục nước tham gia, lan rộng khắp các Châu lục, tàn phá nhiều nước, gây nên những thiệt hại lớn về người và của. Để hiểu được nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh diễn biến, kết cục của chiến tranh chúng ta cùng tìm hiểu Chương II. Bài 5. Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918. 3. Tổ chức dạy các hoạt đông dạy học trên lớp Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm * Hoạt động 1: Cả lớp - Giáo viên treo lên bảng bản đồ “Chủ nghĩa tư bản” (thế kỷ XIX - 1914). Giới thiệu bản đồ bao gồm 2 nội dung chính. + Thể hiện sự phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc. + Phần biểu đồ thể hiện sự phát triển của các nước tư bản chủ nghĩa chủ yếu qua các giai đoạn tự do cạnh tranh và đế quốc chủ nghĩa. - Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ và đặt câu hỏi: Căn cứ vào lược đồ, dựa vào những kiến thức đã học em hãy rút ra những đặc điểm mang tính quy luật của chủ nghĩa tư bản. Giáo viên gợi ý cho học sinh bằng cách hướng dẫn các em theo dõi lược đồ. - Học sinh theo dõi lược đồ dựa vào gợi ý của giáo viên để trả lời. - Giáo viên bổ sung, kết luận. + Chủ nghĩa tư bản phát triển theo quy luật không đều. Sự phát triển không đều đó của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc. Những đế quốc già như Anh, Pháp phát triển chậm lại tụt xuống vị trí thứ 3 thứ 4 thế giới. Còn những nước tư bản trẻ như Đức, Mĩ đã vươn lên vị trí số 1, số 2 thế giới. + Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đồng đều. Những đế quốc già chậm phát triển như Anh, Pháp có nhiều thuộc địa. Người Anh thường tự hào mặt trời không bao giờ lặn trên nước Anh, thuộc địa của Pháp chỉ đứng sau Anh. Nhưng đế quốc trẻ như Đức, Mĩ phát triển mạnh nên nhu cầu thuộc địa lớn nhưng lại có ít thuộc địa. Giới cầm quyền Đức than vẫn về sự chậm trễ của kẻ đến bàn tiệc muộn. - Giáo viên nêu câu hỏi: Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản và sự phân chia thuộc địa không đều sẽ dẫn đến hậu quả tất yếu gì? - Học sinh suy nghĩ, trả lời. - Giáo viên nhận xét, kết luận: Sự phân chia thuộc địa không đồng đều tất yếu là nảy sinh mâu thuẫn giữa những nước đế quốc trẻ ít thuộc địa với các đế quốc già nhiều thuộc địa, mâu thuẫn tập trung chủ yếu ở châu Âu, ngày càng gay gắt. Mâu thuẫn về vấn đề thị trường cuối cùng được giải quyết bằng chiến tranh, nhiều cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra ở nhiều nơi. I. Quan hệ quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh - Chủ nghĩa tư bản phát triển theo quy luật không đều làm thay đổi sâu sắc, so sánh lực lượng giữa các đế quốc ở cuối XIX đầu XX. - Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đều. Đế quốc già (Anh, Pháp) nhiều thuộc địa. Đế quốc trẻ (Đức, Mĩ) ít thuộc địa. ị Mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa nảy sinh và ngày càng gay gắt. * Hoạt động 2: Cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa những cuộc chiến tranh giành thuộc địa đầu tiên giữa các đế quốc, sau đó nêu nhận xét. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa, và phát biểu nhận xét của mình. - Giáo viên nhận xét, kết luận: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nhiều cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra. + Chiến tranh Trung - Nhật (1894-1895). Nhật thôn tính được Triều Tiên, Mãn Châu, Đài Loan, Bành Hồ. + Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1898) Mĩ chiếm được của Tây Ban Nha: Philippin, Cu Ba, Ha Oai, Puéctôricô. + Chiến tranh Anh – Bô ơ (1899 - 1902), Anh chiếm vùng đất Nam Phi. + Chiến tranh Nga - Nhật (1904 - 1905), Nhật gạt Nga để khẳng định quyền thống trị Triều Tiên, Mãn Châu và một số đảo Nam Xa - Kha - Lin. Đây là những cuộc chiến cục bộ giữa các đế quốc. ở một số nơi trên thế giới nó chứng tỏ rằng nhu cầu thị trường đối với các đế quốc là nhu cầu không thể thiếu, vì vậy mà mâu thuẫn về thuộc địa là khó có thể điều hoà, chiến tranh giữa các đế quốc về thuộc địa là khó tranh khỏi. Những cuộc chiến tranh này báo hiệu trước một cuộc phân chia thuộc địa lớn trên phạm vi thế giới sớm muộn sẽ xảy ra giữa các đế quốc. Vì vậy người ta thường ví những cuộc chiến tranh cục bộ này như khúc dạo đầu của bản hoà tấu đẫm màu, đó là chiến tranh thế giới thứ nhất. - Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra ở nhiều nơi. + Chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895). + Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1989). + Chiến tranh Anh – Bô ơ (1899 - 1902). + Chiến tranh Nga - Nhật (1904 -1905) * Hoạt động 3: Cả lớp - Giáo viên trình bày: Trong cuộc đua giành giật thuộc địa Đức có thái độ hung hãn nhất vì Đức có tiềm lực kinh tế, quân sự nhưng lại ít thuộc địa, Đức đã công khai vạch kế hoạch chia lại thị trường thế giới. Thái độ đó đã làm quan hệ giữa các đế quốc ở châu Âu trở lên căng thẳng. Nhất là quan hệ giữa Anh và Đức. Đại diện cho hai khối đế quốc đối lập ở Châu Âu. Từ những năm 80 của thế kỷ IXI giới cầm quyền Đức đã vạch kế hoạch đánh chiếm Châu Âu và các thuộc địa của Anh, Pháp ở Châu á và Châu Phi... Để thực hiện kế hoạch của mình Đức đã lôi kéo áo - Hung, Italia thành lập một liên minh tay ba, được gọi là phe liên minh (sau này Italia tách khỏi liên minh chống lại Đức). Để đối phó với âm mưu của Đức, Anh cũng chuẩn bị kế hoạch chiến tranh. Anh, Pháp, Nga tuy có tranh chấp về thuộc địa nhưng phải nhân nhượng lẫn nhau ký những bản hiệp ước tay đôi. Pháp - Nga (1890), Anh - Pháp (1904), Anh - Nga (1907), hình thành phe hiệp ước. - Giáo viên kết luận: Như vậy đến đầu thế kỷ XX ở Châu Âu đã hình thành 2 khối quân sự đối đầu nhau. Cả hai đều ôm mộng xâm lược, cướp đoạt lãnh thổ và thuộc địa của nhau, điên cuồng chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh, một trận chiến tranh đế quốc nhằm phân chia thị trường thế giới không thể tránh khỏi. - Giáo viên đặt câu hỏi: Qua tìm hiểu mối quan hệ quốc tế thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, em hãy rút ra đặc điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối XIX đầu XX là gì? Nguyên nhân sâu xa của chiến tranh. - Học sinh dựa vào phần vừa học, suy nghĩ, tìm câu trả lời. - Giáo viên nhận xét bổ sung: + Đặc điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là: quan hệ căng thẳng giữa các đế quốc ở châu Âu mà trước tiên là quan hệ giữa Anh và Đức về vấn đề thị trường thuộc địa. - Trong cuộc chạy đua giành giật thuộc địa, Đức là kẻ hiếu chiến nhất. Đức đã cùng áo - Hung, Italia thành lập “phe liên minh”, 1882 chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới. - Để đối phó Anh đã ký với Nga và Pháp những hiệp ước tay đôi hình thành phe Hiệp ước. (Đầu thế kỷ XX). - Cả 2 khối quân sự đối đầu điên cùng chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới ị chiến tranh đế quốc không thể tranh khỏi. + Chính mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa mà trước tiên là giữa đế quốc Anh với đế quốc Đức, là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh. - Giáo viên dẫn dắt. Vậy nguyên nhân trực tiếp (ngòi nổ) của chiến tranh là gì? - Học sinh theo dõi sách giáo khoa để trả lời. - Giáo viên bổ sung, kết luận. Nguyên cớ trực tiếp của chiến tranh thế giới thứ nhất là sự kiện thái tử kế vị ngôi vua áo - Hung bị một người Xéc-bi ám sát tại Bô-xni-a. áo - Hung thuộc phe liên minh còn Xéc-bi là một nước được phe hiệp ước ủng hộ. Vì vậy nhân cơ hội này Đức gây ra chiến tranh. Giáo viên có thể cung cấp thêm: Đến năm 1914, sự chuẩn bị chiến tranh của 2 phe đế quốc cơ bản đã xong. Ngày 28-6-1914, áo - Hung tổ chức tập trận ở Boxi-a. Thái tử áo là Phơ-ran-xo Phéc-đi-nan đến thủ đô Bô-xni-a là Xarae-vô để tham quan cuộc tập trận thì bị một phần tử người Xéc-bi ám sát. Nhân cơ hội đó Đức hùng hổ bắt áo phải tuyên chiến với Xéc-bi. Thế là chiến tranh đã được châm ngòi. - Giáo viên dẫn dắt: Chiến tranh bùng nổ như thế nào? Diễn biến của chiến tranh. * Hoạt động 1:Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên: Trước hết giáo viên khái quát: Lúc đầu chỉ có 5 cường quốc Châu Âu tham chiến Anh, Pháp, Nga, Đức, áo - Hung. Dần dần 33 nước trên thế giới và nhiều thuộc địa của các đế quốc bị lôi vào vòng khói lửa của chiến tranh (Tại ấn Độ, Anh đã bắt 40 vạn người đi lính, Pháp cũng mộ 30 vạn lính ở các thuộc địa trong đó có Việt Nam) chiến sự diễn ra ở nhiều nơi, song chiến trường chính là châu Âu. Chiến tranh chia làm 2 giai đoạn 1914 - 1916 và 1917 - 1918. - Giáo Viên: Yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa lập bảng niên biểu diễn biến chiến tranh theo mẫu. - Nguyên cớ trực tiếp của chiến tranh là do một phần tử Xéc-bi ám sát hoàng thân kế vị ngôi vua áo - Hung. II. Diễn biến của chiến tranh 1. Giai đoạn thứ nhất (1914 - 1916) Thời gian Chiến sự Kết quả Học sinh theo dõi SGK tự lập bảng vào vở. - Giáo viên dùng bảng niên biểu do giáo viên làm sẵn treo lên bảng làm thông tin phản hồi giúp học sinh chỉnh sửa phần học sinh tự làm, đồng thời giáo viên tóm tắt diễn biến trên lược đồ Châu Âu trước chiến tranh. Sau sự kiện Thái tử áo bị ám sát một tháng. 28 - 7 - 1914 1- 8 - 1914 3 - 8 - 1914 4 - 8 - 1914 - áo - Hung tuyên chiến với Xéc bi - Đức tuyên chiến với Nga - Đưc tuyên chiến với Pháp - Anh tuyên chiến với Đức ị Chiến tranh thế giới bùng nổ diễn ra trên 2 mặt trận chính Đông Âu - Tây Âu Thời gian Chiến sự Kết quả 1914 - ở phía Tây: ngay đêm 3-8 Đức tràn vào Bỉ, đánh thọc sang Pháp. - Cùng lúc ở phía Đông; Nga tấn công Đông Phổ. - Đức chiếm được Bỉ, một phần nước Pháp uy hiếp thủ đô Pari. - Cứu nguy cho Pari 1915 - Đức, áo - Hung dồn toàn lực tấn công Nga. - Hai bên ở vào thế cầm cự trên một mặt trận dài 1200 km. 1916 - Đức chuyển mục tiêu về phía Tây tấn công pháo đài Véc-đoong - Đức không hạ được Véc-đoong, 2 bên thiệt hại nặng. - Học sinh vừa theo dõi, vừa chỉnh sửa Bảng niên biểu của mình. - Giáo viên dừng lại cung cấp cho học sinh đôi nét về trận Véc-đoong: Véc-đoong là một thành phố xung yếu ở phía Đông Pari, là điểm tiền tiêu trong chiến tuyến của quân Pháp, Pháp bố trí công sự phòng thủ ở đây rất kiên cố. Với 11 sư đoàn với 600 cỗ pháo. Về phía Đức ý đồ của tổng tư lệnh quân đội Đức tướng Phan Ken Nhen, chẹn Véc-đoong làm điểm quyết chiến, chiến lược, thu hút phần lớn quân đội Pháp vào đây để tiêu diệt, buộc Pháp phải cầu hoà. Vì vậy Đức huy động vào đây một lực lượng lớn. 50 sư đoàn, 1200 cổ pháo, 170 máy bay. Véc-đoong trở thành chiến dịch mang tính chất quyết định của quân Pháp chống cự lại quân Đức trong chiến tranh thế giới thứ nhất. Chiến dịch Véc đoong diễn ra vô cùng quyết liệt từ 2-12-1916. Để chống cự được với quân Đức, nước Pháp đã phải sử dụng con đường quốc lộ từ phía Nam nước Pháp lên Véc-đoong “Con đường thiêng liêng” để vận chuyển quân đội, vũ khí, thuốc men, lương thực từ hậu phương ra tuyền tuyến. Từ ngày 27 - 2 - 1916 trở đi cứ mỗi tuần một đoàn xe tải gồm 3900 chiếc vận chuyển được 190.000 lính, 25.000 tấn đạn dược và các quân trang, quân dung khác. Đây là cuộc vận chuyển quy mô lớn lần đầu tiên trong lịch sử chiến tranh trước sức chống cực ngoan cường của quân Pháp, tướng Đức Hinđenbuốc buộc phải đình chỉ tấn công Véc-đoong. Nhân cơ hội đó quân Pháp phản công lấy lại những trận địa đã mất 12- 1916 chiến dịch Véc-đoong kết thúc. Cả hai bên thiệt hại nặng nề. Trận Véc-đoong là trận địa tiêu hao nhiều người và vũ khí của cả hai bên tham chiến. Khu vực Véc-đoong bị thiêu trụi tan hoang, mất hết sinh khí, biến thành địa ngục. Số đạn đổ ra ở đây ước tính đến 1.350.000 tấn thép. Số thương vong cả 2 phía lên đến 70 vạn người. Trong lịch sử trận Véc-đoong được gọi là “Mồ chôn người” của chiến tranh thế giới thứ nhất. (Trong lịch sử Việt Nam. Trận Điện Biên Phủ được coi là Véc-đoong của Việt Nam). - Học sinh nghe. * Hoạt động 2: - Giáo viên đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về giai đoạn một của chiến tranh? (Gợi ý: Về cục diện chiến trường, về mức độ chiến tranh. - Học sinh dựa vào phần vừa học suy nghĩ tự rút ra nhận xét. - Giáo viên bổ sung, kết luận + Trong giai đoạn này chiến sự diễn ra vô cùng ác liệt gây thiệt hại nặng nề về người và của, nhưng không đưa lại ưu thế cho các bên tham chiến. + Những năm đầu Đức, áo - Hung giữ thế chủ động tấn công. Từ cuối 1916 trở đi. Đức, áo - Hung chuyển sang thế phòng ngự ở cả hai mặt trận Đông Âu, Tây Âu. + Mỹ chưa tham gia chiến tranh. - Giáo viên dẫn dắt: Chiến tranh tiếp diễn như thế nào? Phe nào thắng, phe nào thua? Chúng ta tiếp tục theo dõi giai đoạn II của chiến tranh. * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh lập bảng niên biểu tóm tắt diễn biến chính giai đoạn II của chiến tranh như mẫu bảng giai đoạn I. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa tự lập bảng. - Giáo viên treo lên bảng, bảng niên biểu do giáo viên chuẩn bị sẵn để học sinh chỉnh sửa phần tự làm của mình. 2. Giai đoạn thứ 2 (1917 - 1918) Thời gian Chiến sự Kết quả 2 - 1917 - Cách mạng dân chủ tư sản ở Nga thành công. - Chính phủ tư sản lâm thời ở Nga vẫn tiếp tục chiến tranh 2 - 4 - 1917 - Mĩ tuyên chiến với Đức, tham gia vào chiến tranh cùng phe hiệp ước. - Trong năm 1917 chiến sự diễn ra trên cả 2 mặt trận Đông và Tây Âu. - Có lợi hơn cho phe hiệp ước. - Hai bên ở vào thế cầm cự 11 - 1917 - Cách mạng tháng 10 Nga thành công - Chính phủ Xô Viết thành lập 3-3 - 1918 - Chính phủ Xô Viết ký với Đức hiệp ước Bơ-rét-li-tốp - Nga rút khỏi chiến tranh Đầu 1918 - Đức tiếp tục tấn công Pháp - Một lần nữa Pari bị uy hiếp 7 - 1918 - Mĩ đổ bộ vào châu Âu, chớp thời cơ Anh - Pháp phản công. - Đồng minh của Đức đầu hàng: Bungari 29-9, Thổ Nhĩ Kỳ 30-10, áo - Hung 2-11 9-11- 1918 - Cách mạng Đức bùng nổ - Nền quân chủ bị lật đổ 1-11- 1918 - Chính phủ Đức đầu hàng - Chiến tranh kết thúc. * Hoạt động 2: - Học sinh theo dõi bảng niên biểu, đồng thời nghe giáo viên, trình bày tóm tắt diễn biến. - Giáo viên dùng lược đồ - Kết hợp trình bày diễn biến chiến tranh 1917 - 1918 lần lượt theo các sự kiện trong sách giáo khoa có thể dừng lại ở 1 số sự kiện giải thích cho học sinh hiểu sâu thêm. + Về việc Mĩ tham chiến: Giáo viên có thể giải thích vì sao Mĩ tham chiến cùng phe hiệp ước? Lúc đầu Mĩ giữ thái độ “Trung lập”. Thực ra, Mĩ muốn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí cho cả hai phe và khi chiến tranh kết thúc, dù thắng hay bại, các nước tham chiến đều bị suy yếu, còn Mĩ sẽ giữ địa vị ưu thế (giàu lên sau chiến tranh). Nhưng đến năm 1917 phong trào cách mạng ở các nước lên cao, ưu thế của chiến tranh nghiêng về phe hiệp ước, Mĩ đã quyết định nhảy vào tham chiến cùng phe hiệp ước để thu lợi nhuận sau khi thắng trận, đồng thời ngăn chặn phong trào cách mạng thế giới đang lan rộng. Việc Mĩ tham chiến có lợi ch

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_11_tiet_6_chau_phi_va_khu_vuc_mi_la_tinh.doc
Giáo án liên quan