Trong toán học, cụ thể là trong tô pô đại cương và các ngành liên quan, lưới hay còn gọi là dãy Moore-Smith là một
khái niệm mở rộng của dãy. Về bản chất, một dãy là một hàm số với tập xác định số tự nhiên, và trong tô pô thì tập
đích của hàm này thường là nằm trong không gian tô pô bất kỳ. Tuy nhiên, trong tô pô học, các dãy không hoàn toàn
mã hóa tất cả các thông tin về hàm giữa các không gian tôpô. Đặc biệt, hai điều kiện sau đây là không hoàn toàn
tương đương cho một ánh xạ f giữa 2 không gian tô pô X và Y:
1. Ánh xạ f liên tục.
2 trang |
Chia sẻ: manphan | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 12 môn Toán - Lưới (toán học), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lưới (toán học) 1
Lưới (toán học)
Trong toán học, cụ thể là trong tô pô đại cương và các ngành liên quan, lưới hay còn gọi là dãy Moore-Smith là một
khái niệm mở rộng của dãy. Về bản chất, một dãy là một hàm số với tập xác định số tự nhiên, và trong tô pô thì tập
đích của hàm này thường là nằm trong không gian tô pô bất kỳ. Tuy nhiên, trong tô pô học, các dãy không hoàn toàn
mã hóa tất cả các thông tin về hàm giữa các không gian tôpô. Đặc biệt, hai điều kiện sau đây là không hoàn toàn
tương đương cho một ánh xạ f giữa 2 không gian tô pô X và Y:
1. Ánh xạ f liên tục.
2. Lấy bất kỳ điểm x trong X, và bất kỳ dãy nào trong X để hội tụ thành x, thì ảnh f của dãy này hội tụ tại f(x).
Điều kiện 1 chứa cả điều kiện 2.
Trong tô pô học, lưới là một ánh xạ đi từ một tập được định hướng vào trong một không gian. Nói một cách khác,
một lưới trên không gian (với tập chỉ số là tập được định hướng ) là một ánh xạ . Ta viết
và ký hiệu lưới . Ký hiệu cũng thường được sử dụng.
Các khái niệm về lưới được E. H. Moore và H. L. Smith giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1922, khái quát hóa các khái
niệm về một dãy để xác nhận sự tương đương của các điều kiện (với "dãy" được thay thế bằng "lưới" trong điều kiện
2). Đặc biệt, lưới được định nghĩa trên bất kỳ một tập hữu hướng tùy ý chứ không phải chỉ xác định trên một tập số
tuyến tính. Thuật ngữ "lưới" được đặt bởi Kelley.[1]
Ví dụ
• Những lưới có tập chỉ số với thứ tự thông thường là một dãy.
Chú thích
[1] Megginson, p.143
• Kelley, John L. (1991). General Topology. Springer. ISBN 3-540-90125-6.
• Wilard, Stephen (2004). General Topology. Dover Publications. ISBN 0-486-43479-6.
• Sundström, Manya Raman (2010). "A pedagogical history of compactness". arΧiv: 1006.4131v1 (http:/ / www.
arxiv. org/ abs/ 1006. 4131v1) [math.HO].
• Aliprantis, Charalambos D.; Border, Kim C. (2006). Infinite dimensional analysis: A hitchhiker's guide . Berlin:
Springer. tr. xxii+703 pp. ISBN 978-3-540-32696-0, 3-540-32696-0 Kiểm tra giá trị |isbn= (trợ giúp). MR
2378491 (http:/ / www. ams. org/ mathscinet-getitem?mr=2378491).
• Beer, Gerald (1993). Topologies on closed and closed convex sets. Mathematics and its Applications 268.
Dordrecht: Kluwer Academic Publishers Group. tr. xii+340. ISBN 0-7923-2531-1. MR 1269778 (http:/ / www.
ams. org/ mathscinet-getitem?mr=1269778).
• Megginson, Robert E. (1998). An Introduction to Banach Space Theory. Graduate Texts in Mathematics 193.
New York: Springer. ISBN 0-387-98431-3.
• Schechter, Eric (1997). Handbook of Analysis and its Foundations. San Diego: Academic Press. ISBN 126227608
Kiểm tra giá trị |isbn= (trợ giúp).
Nguồn và người đóng góp vào bài 2
Nguồn và người đóng góp vào bài
Lưới (toán học) Nguồn: Người đóng góp: AlleinStein, Dpnhat.khtn, TuanUt
Giấy phép
Creative Commons Attribution-Share Alike 3.0
//creativecommons.org/licenses/by-sa/3.0/
File đính kèm:
- Luoi toan hocpdf.pdf