Nguyên tắc của phương pháp là xem khi chuyển từ chất A
thành chất B (không nhất thiết trực tiếp, có thể bỏ qua nhiều giai
đoạn trung gian) khối lượng tăng hay giảm bao nhiêu gam
thường tính theo 1 mol) và dựa vào khối lượng thay đổi ta dễ
dàng tính được số mol chất đã tham gia phản ứng hoặc ngược
lại.
8 trang |
Chia sẻ: manphan | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 12 môn Toán - Phương pháp 5: Tăng giảm khối lượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Cơ sở lý thuyết
Nguyên tắc của phương pháp là xem khi chuyển từ chất A
thành chất B (không nhất thiết trực tiếp, có thể bỏ qua nhiều giai
đoạn trung gian) khối lượng tăng hay giảm bao nhiêu gam
thường tính theo 1 mol) và dựa vào khối lượng thay đổi ta dễ
dàng tính được số mol chất đã tham gia phản ứng hoặc ngược
lại.
Ví dụ
- Cứ 1 mol CO3
2- chuyển thành 2 mol Cl- thì khối lượng tăng:
m =71-60=11 (gam)
- Cứ 1 mol CO3
2- chuyển thành 1 mol SO4
2- thì khối lượng tăng:
m =96-60=36 (gam)
- Cứ 1 mol CO chuyển thành 1 mol CO2 thì khối lượng tăng: m
=44-28=16 (gam)
- Cứ 1 mol H2 chuyển thành 1 mol H2O thì khối lượng tăng: m
=18-2=16 (gam)
Với bài tập cho kim loại A đẩy kim loại B ra khỏi dung dịch
muối dưới dạng tự do:
- Sau phản ứng , khối lượng kim loại tăng, ta có
m = mB (bám) mA (tan).
- Sau phản ứng, khối lượng kim loại giảm, ta có
m = mA (tan) mB (bám).
Phương pháp 5: TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG
II. Kĩ thuật giải:
- Bài toán vận dụng bảo toàn khối lượng được thì vận dụng tăng
giảm khối lượng được.
- Thường tính độ chênh lệch khối lượng dựa trên cơ sở 1 mol
chất ban đầu
- Có thể vận dụng thao tác đổi gốc (dựa vào hóa trị hoặc điện
tích ion)
Ví dụ: SO4
2- 2Cl- ; O2- SO4
2-
=> - 2-
4Cl SO
n = 2n ; 2- 2-
4O SO
n = n
III. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Hoà tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp một muối
cacbonat của kim loại hoá trị (I) và một muối cacbonat của kim
loại hoá trị (II) bằng dung dịch HCl thấy thoát ra 4,48 lít khí
CO2 (ở đktc). Cô cạn dung dịch thu được sau phản ứng thì khối
lượng muối khan thu được là
A. 26,0 gam. B. 28,0 gam. C. 26,8 gam. D. 28,6 gam.
Phân tích và giải.
Cứ 1 mol CO3
2- tạo thành 2 mol Cl- cho nên khối lượng muối
khan tăng m = 71 60 = 11 gam, mà 2-nCO3
= nCO2
= 0,2 mol.
Suy ra khối lượng muối khan tăng sau phản ứng là 0,211 = 2,2
gam.
Vậy tổng khối lượng muối khan thu được là
23,8 + 2,2 = 26 gam.
Chọn đáp án A.
Bài tập 2: Cho dung dịch AgNO3 dư tác dụng với dung dịch
hỗn hợp có hòa tan 6,25 gam hai muối KCl và KBr thu được
10,39 gam hỗn hợp AgCl và AgBr. Số mol hỗn hợp đầu là
A. 0,08 mol. B. 0,06 mol. C. 0,03 mol. D. 0,055 mol.
Phân tích và giải.
Cứ 1 mol muối halogen tạo 1 mol kết tủa
khối lượng tăng: 108 39 = 69 gam;
0,06 mol khối lượng tăng:
10,39 6,25 = 4,14 gam.
Vậy tổng số mol hỗn hợp đầu là 0,06 mol.
Chọn đáp án B.
Bài tập 3: Hoà tan hoàn toàn 104,25 gam hỗn hợp X gồm NaCl
và NaI vào nước được dung dịch A. Sục khí Cl2 dư vào dung
dịch A. Kết thúc thí nghiệm, cô cạn dung dịch thu được 58,5
gam muối khan. Khối lượng NaCl có trong hỗn hợp X là
A. 29,25 gam. B. 58,5 gam. C. 17,55 gam. D. 23,4 gam.
Phân tích và giải.
Khí Cl2 dư chỉ phản ứng được với muối NaI theo phương trình
2NaI + Cl2 2NaCl + I2
Cứ 1 mol NaI tạo thành 1 mol NaCl
Khối lượng muối giảm 12735,5=91,5 gam.
Vậy: 0,5 mol Khối lượng muối giảm
104,25 58,5 = 45,75 gam.
mNaI = 1500,5 = 75 gam.
mNaCl = 104,25 75 = 29,25 gam.
Chọn đáp án A.
Bài tập 4: Ngâm một vật bằng đồng có khối lượng 15 gam trong
340 gam dung dịch AgNO3 6%. Sau một thời gian lấy vật ra
thấy khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 25%. Khối lượng
của vật sau phản ứng là
A. 3,24 gam. B. 2,28 gam. C. 17,28 gam. D. 24,12 gam.
Phân tích và giải.
340×6
n =
AgNO (ban ñaàu)
3 170×100
= 0,12 mol;
25
n = 0,12AgNO ( )3 100
ph.øng = 0,03 mol.
Cu + 2AgNO3 Cu(NO3)2 + 2Ag
0,015 0,03 0,03 mol
mvật sau phản ứng = mvật ban đầu + mAg (bám) mCu (tan)
= 15 + (1080,03) (640,015)
= 17,28 gam.
Chọn đáp án C.
Bài tập 5: Nhúng thanh kẽm vào dung dịch chứa 8,32 gam
CdSO4. Sau khi khử hoàn toàn ion Cd
2+ khối lượng thanh kẽm
tăng 2,35% so với ban đầu. Khối lượng thanh kẽm ban đầu là.
A. 60 gam. B. 70 gam. C. 80 gam. D. 90 gam.
Phân tích và giải.
Gọi khối lượng thanh kẽm ban đầu là a gam thì khối lượng tăng
thêm là 2,35a
100
gam.
Zn + CdSO4 ZnSO4 + Cd
65 1 mol 112,
tăng (112 – 65) = 47 gam
8,32
208
(=0,04 mol)
2,35a
100
gam
Ta có tỉ lệ:
1 47
2,35a0,04
100
a = 80 gam.
Chọn đáp án C.
Bài tập 6: Nung 100 gam hỗn hợp gồm Na2CO3 và NaHCO3
cho đến khi khối lượng hỗn hợp không đổi được 69 gam chất
rắn. Phần trăm khối lượng của NaHCO3 trong hỗn hợp ban đầu
là
A.82%. B.84%. C.50%. D.81%.
Phân tích và giải.
Chỉ có NaHCO3 bị phân hủy. Đặt x là số mol NaHCO3.
2NaHCO3
0t Na2CO3 + CO2 + H2O
Cứ 2 mol NaHCO3 bị nhiệt phân khối lượng giảm = 44 + 18 =
62 gam
x mol NaHCO3 bị nhiệt phân khối lượng giảm = 100 – 69 =
31gam
331×2 84.1
=> x= =1(mol) =>%NaHCO = ×100%=84%
62 100
Chọn đáp án B.
IV. Bài tập vận dụng.
Bài1: Cho 115g hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R2CO3 tác dụng
hết với dung dịch HCl thấy thoát ra 22,4 lít CO2(ở đktc). Khối
lượng muối clorua tạo ra trong dung dịch là
A. 142 g. B. 126 g. C. 141 g. D. 132 g.
Bài 2: Ngâm một lá sắt trong dung dịch CuSO4. Nếu biết khối
lượng đồng bám trên lá sắt là 9,6 gam thì khối lượng thanh Fe
tăng lên là
A. 5,6 gam. B. 2,8 gam. C. 2,4 gam. D. 1,2 gam.
Bài 3: Cho dung dịch AgNO3 dư tác dụng với dung dịch hỗn
hợp có hòa tan 6,85g hai muối KCl và KBr thu được 12,37g hỗn
hợp AgCl và AgBr. Số mol hỗn hợp đầu là
A. 0,08 mol. B. 0,06 mol. C. 0,03 mol. D. 0,055 mol.
Bài 4: Nhúng thanh kẽm vào dung dịch chứa 12,48 gam CdSO4.
Sau khi khử hoàn toàn ion Cd2+ khối lượng thanh kẽm tăng
2,35% so với ban đầu. Khối lượng thanh kẽm ban đầu là
A. 100 gam. B. 80 gam. C. 120 gam. D. 140 gam.
Bài 5: Nhúng thanh kim loại M hoá trị 2 vào dung dịch CuSO4,
sau một thời gian lấy thanh kim loại ra thấy khối lượng giảm
0,05%. Mặt khác nhúng thanh kim loại trên vào dung dịch
Pb(NO3)2, sau một thời gian thấy khối lượng tăng 7,1%. Biết
rằng số mol CuSO4 và Pb(NO3)2 tham gia ở 2 trường hợp như
nhau, M là
A. Al. B. Zn. C. Mg. D. Fe.
Bài 6: Cho 9,125 gam muối hiđrocacbonat phản ứng hết với
dung dịch H2SO4 (dư), thu được dung dịch chứa 7,5 gam muối
sunfat trung hoà. Công thức của muối hiđrocacbonat là
A. NaHCO3. B. Mg(HCO3)2. C. Ba(HCO3)2. D. Ca(HCO3)2.
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO,
ZnO trong 500 ml axit HCl 0,2M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn
hợp muối clorua khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối
lượng là
A. 6,81 gam. B. 4,76 gam. C. 3,81 gam. D. 5,56 gam.
Bài 8: Đem nung một khối lượng Cu(NO3)2 sau một thời gian
dừng lại làm nguội, rồi cân thấy khối lượng giảm 0,54 gam.
Vậy khối lượng muối Cu(NO3)2 đã bị nhiệt phân là bao nhiêu
gam ?
A. 0,5 gam. B. 0,49 gam. C. 9,4 gam. D. 0,94 gam.
Bài 9: Nung nóng m gam PbS ngoài không khí sau một thời
gian dài, thu được hỗn hợp rắn (có chứa một oxit) nặng 0,95m
gam. Phần trăm khối lượng PbS đã bị đốt cháy là:
A. 74,69%. B. 95,00%. C. 25,31%. D. 64,68%.
Câu 10: Cho dung dịch chứa 6,03 gam hỗn hợp gồm hai muối
NaX và NaY (X, Y là hai nguyên tố có trong tự nhiên, ở hai
chu kì liên tiếp thuộc nhóm VIIA, số hiệu nguyên tử ZX < ZY)
vào dung dịch AgNO3 (dư), thu được 8,61 gam kết tủa. Phần
trăm khối lượng của NaX trong hỗn hợp ban đầu là
A. 52,8%. B. 58,2%. C. 47,2%. D. 41,8%.
File đính kèm:
- pp giai hoa 05.pdf