Giáo án môn Công nghệ khối 10 - Tiết 1 đến tiết 16

I. Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS có khả năng:

 - Biết được mục đích, ý nghĩa của công tác khảo nghiệm giống cây trồng.

 - Biết được nội dung của các thí nghiệm so sánh giống, kiểm tra kỹ thuật , sản xuất quảng cáo trong hệ thống khảo nghiệm giống cây trồng.

 2. Kỹ năng:

 - Rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh.

 

doc43 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Công nghệ khối 10 - Tiết 1 đến tiết 16, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 3/9/07 Ngày giảng: A1: A5: A2: A6: A3: A7: A4: A8: Chương I: Trồng trọt , lâm nghiệp đại cương. Tiết 1: Khảo nghiệm giống cây trồng. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS có khả năng: - Biết được mục đích, ý nghĩa của công tác khảo nghiệm giống cây trồng. - Biết được nội dung của các thí nghiệm so sánh giống, kiểm tra kỹ thuật , sản xuất quảng cáo trong hệ thống khảo nghiệm giống cây trồng. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh. II. Chuẩn bị: 1. GV: + SGK, SGV, Giáo án. + H2.1, H2.2, H3.3 SGK/10,11. 2. HS: Nghiên cứu SGK và đọc phần thông tin bổ sung. III. Tiến trình bài học: 1. ổn định tổ chức: A1 A5 A2 A6 A3 A7 A4 A8 A9 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu các thành tựu và hạn chế của ngành nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay? Cho ví dụ minh hoạ? 3. Bài mới: Hoạt động của thày và trò Nội dung GV: Vì sao phải khảo nghiệm giống cây trồng? HS: Để sử dụng đúng và khai thác tối đa hiệu quả của giống mới. GV: Nếu đưa giống mới vào sản xuất không qua khảo nghiệm , kết quả sẽ như thế nào? HS: Năng suất thấp. GV: Nhận xét và đưa ra kết luận. GV: Giống mới được chọn tạo hoặc nhập nội được so sánh với giống nào? So sánh về các chỉ tiêu gì? HS: Được so sánh với các giống phổ biến rộng rãi trong sản xuất đại trà. Các chỉ tiêu so sánh: Chỉ tiêu về sinh trưởng , phát triển, năng suất, chất lượng nông sản và tính chống chịu với điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi. GV: Mục đích của thí nghiệm kiểm tra kĩ thuật là gì? Thí nghiệm kiểm tra kĩ thuật được tiến hành ở phạm vi nào? HS: GV: Thí nghiệm sản xuất quảng cáo nhằm mục đích gì? HS: Đưa giống mới vào sản xuất đại trà. GV: Thí nghiệm sản xuất quảng cáo cần có những điều kiện gì? HS: - Triển khai trên diện tích rộng. - Cần tổ chức hội nghị đầu bờ để khảo sát. - Phổ biến quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng . I. Mục đích, ý nghĩa của công tác khảo nghiệm giống cây trồng: - Mục đích: Đánh giá khách quan, chính xác và công nhận kịp thời giống cây trồng mới phù hợp với từng vùng và hệ thống luân canh. - ý nghĩa: Sử dụng đúng và khai thác tối đa hiệu quả của giống mới. Cung cấp những thông tin chủ yếu về yêu cầu kỹ thuật canh tác. II.Các loại thí nghiệm khảo nghiệm giống cây trồng: 1.Thí nghiệm so sánh giống: - Được so sánh với các giống phổ biến rộng rãi trong sản xuất đại trà. - Các chỉ tiêu so sánh: Chỉ tiêu về sinh trưởng , phát triển, năng suất, chất lượng nông sản và tính chống chịu với điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi. 2. Thí nghiệm kiểm tra kĩ thuật: - Mục đích: Kiểm tra những đề xuất của cơ quan chọn tạo giống về quy trình kĩ thuật gieo trồng. - Được tiến hành trong mạng lưới khảo nghiệm giống Quốc gia nhằm xác định thời vụ, mật độ gieo trồng, chế độ phân bón của giống....Từ đó xây dựng quy trình kĩ thuật gieo trồng để mở rộng sản xuất ra đại trà. 3. Thí nghiệm sản xuất quảng cáo: - Mục đích: Đưa giống mới vào sản xuất đại trà. - Điều kiện: + Triển khai trên diện tích rộng. + Cần tổ chức hội nghị đầu bờ để khảo sát. + Phổ biến quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng . 4. Củng cố: - Hệ thống khảo nghiệm giống cây trồng được tổ chức và thực hiện như thế nào? 5. Hướng dẫn về nhà: - Trả lời các câu hỏi SGK/11. - Chuẩn bị bài : Sản xuất trống cây trồng. Ngày soạn: 12/9/07 Ngày giảng: A1: A5: A2: A6: A3: A7: A4: A8: Tiết 2: Sản xuất giống cây trồng I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS có khả năng: - Biết được mục đích của công tác sản xuất giống cây trồng. - Biết được trinh tự và quy trình sản xuất giống cây trồng. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh. II. Chuẩn bị: 1. GV: + SGK, SGV, Giáo án. + H3.1, H3.2, H3.3 , H3.4 , H3.5 SGK/12,13,14. 2. HS: Nghiên cứu SGK và đọc phần thông tin bổ sung. III. Tiến trình bài học: 1. ổn định tổ chức: A1 A5 A2 A6 A3 A7 A4 A8 A9 2. Kiểm tra bài cũ: - Tại sao phải khảo nghiệm giống cây trồng trước khi đưa vào sản xuất đại trà? 3. Bài mới: Hoạt động của thày và trò Nội dung GV: Gọi HS đọc SGK . GV: Tóm tắt các mục tiêu và giải thích khái niệm: - Độ thuần chủng của giống là nói tới kiểu gen đồng hợp. - Sức sống là khả năng chống chịu. - Tính trạng điển hình là năng suất và chất lượng sản phẩm. GV: Hệ thống giống cây trồng bắt đầu từ đâu và khi nào kết thúc? HS: Bắt đầu từ nhân hạt giống do cơ sở nhân tạo giống Nhà nước cung cấp đến khi có được hạt giống xác nhận. GV: Hệ thống sản xuất hạt giống gồm những giai đoạn nào? Nội dung của từng giai đoạn? HS: Gồm 3 giai đoạn GV: Thế nào là hạt giống siêu nguyên chủng? HS: Là hạt giống có chất lượng và độ thuần khiết cao. GV: Giai đoạn này có nhiệm vụ gì ? Được thực hiện ở đâu? HS: Duy trì , phục tráng và sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng. Được thực hiện ở các xí nghiệp, trung tâm sản xuất giống chuyên trách. GV: Thế nào là hạt giống nguyên chủng? Giai đoạn này Được tiến hành ở đâu? GV: Thế nào là hạt giống xác nhận? Sản xuất hạt giống xác nhận được thực hiện ở đâu? GV: Tại sao hạt SNC và hạt NC cần được sản xuất tạ các cơ sở sản xuất giống chuyên ngành? HS: Vì đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao và sự theo dõi chặt chẽ, chống pha tạp , đảm bảo duy trì và củng cố kiểu gen thuần chủng của giống. GV: Cây trồng nông nghiệp có 2 phương pháp sinh sản: hữu tính và vô tính, sinh sản HT có thể bằng tự thụ phấn hoặc thụ phấn chéo. Vì vậy sản xuất giống cây trồng nông nghiệp có 3 quy trình tương ứng. GV: Treo sơ đồ H3.2 , yêu cầu HS quan sát, chú ý ô gạch chéo là biểu tượng cho các dòng không đạt yêu cầu nên không thu hạt. GV: Quy trình sản xuất giống cây trồng từ thụ phấn từ hạt tác giả thường diễn ra trong mấy năm? Nhiệm vụ của từng năm? GV: Trong sản xuất giống cây trồng đã áp dụng hình thức chọn lọc nào? HS: CL cá thể ở năm thứ nhất và năm thứ 2. GV: Quy trình sản xuất hạt giống theo sơ đồ duy trì? GV: Với giống nhập nội hoặc giống bị thoái hoá cần được phục tráng để có được hạt giống siêu nguyên chủng. GV: Quan sát sơ đồ , hãy mô tả quy trình sản xuất giống cây trồng theo phương thức phục tráng? HS: Năm thứ nhất: gieo vật liệu khởi đầu để chọn cây ưu tú; năm thứ 2: gieo hạt cây ưu tú thành dòng để chọn lấy 4-5 dòng tốt nhất; năm thứ 3: hạt các dòng tốt nhất chia làm hai, một nửa tiếp tục gieo thực hiện thí nghiệm so sánh, một nửa để nhân giống sơ bộ- kết quả thu được là hạt SNC. GV: So sánh quá trình chọn lọc ở phương thức phục tráng và quá trình chọn lọc ở phương thức duy trì? Gợi ý: Giống: Đều là CL cá thể, đều qua 3 gđ: Sx hạt SNC, hạt NC, hạt XN. Khác: ở phương thức phục tráng còn thực hiện CL hàng loạt (CL hỗn hợp) bằng thí nghiệm so sánh để có được hạt SNC, do đó thời gian sản xuất dài hơn ở sơ đồ duy trì có vật liệu khởi đầu là hạt tác giả, ở sơ đồ phục tráng vật liệu khởi đầu là giống nhập nội hoặc hạt giống thoái hoá. GV:Thế nào là hình thức sinh sản thụ phấn chéo?vd? HS: Là hình thức sinh sản mà nhuỵ của hoa được thụ phấn từ hạt phấn của cây khác. VD: ngô, vừng... GV: Vì sao cần chọn ruộng sản xuất hạt giống ở khu cách li? HS: Không để cho cây giống được thụ phấn từ những cây không mong muốn trên đồng ruộng , đảm bảo độ thuần khiết của giống. GV: Để đánh giá thế hệ chọn lọc ở vụ thứ 2 và thế hệ thứ 3, tại sao cần loại bỏ những cây không đạt yêu cầu từ trước khi cây tung phấn? HS: Không để cho những cây xấu được tung phấn nên không có điều kiện phát tán hạt phấn vào những cây tốt. GV: Em có nhận xét gì về các hình thức chọn lọc của quy trình sản xuất giống ở cây trồng thụ phấn chéo? GV: Gọi HS đọc SGK GV: Gọi HS đọc SGK I. Mục đích của công tác sản xuất giống cây trồng: (SGK) II. Hệ giống sản xuất giống cây trồng: 1. Giai đoạn 1: Sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng. - Hạt giống siêu nguyên chủng là hạt giống có chất lượng và độ thuần khiết cao. - Duy trì , phục tráng và sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng. Được thực hiện ở các xí nghiệp, trung tâm sản xuất giống chuyên trách. 2. Giai đoạn 2: Sản xuất hạt giống nguyên chủng từ siêu nguyên chủng. - Là hạt giống chất lượng cao được nhân ra từ hạt giống siêu nguyên chủng. - Được tiến hành ở các công ty hoặc các trung tâm giống cây trồng. 3. Giai đoạn 3: Sản xuất hạt giống xác nhận: - Là hạt giống được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng. - Được sản xuất ở các cơ sở nhân giống. III. Quy trình sản xuất giống cây trồng: 1. Sản xuất giống cây trồng nông nghiệp. a. Sản xuất giống ở cây trồng tự thụ phấn: - Sản xuất hạt giống theo sơ đồ duy trì: (SGK) + Diễn ra trong 5 năm. + Quy trình:Từ hạt tác giả, gieo trồng và chọn lọc, qua 3 vụ sẽ được hạt giống NC. Từ hạt NC đem gieo trồng, nhân lên được hạt XN. - Sản xuất hạt giống theo sơ đồ phục tráng: + Diễn ra trong 5 năm. + Quy trình: : Năm thứ nhất: gieo vật liệu khởi đầu để chọn cây ưu tú; năm thứ 2: gieo hạt cây ưu tú thành dòng để chọn lấy 4-5 dòng tốt nhất; năm thứ 3: hạt các dòng tốt nhất chia làm hai, một nửa tiếp tục gieo thực hiện thí nghiệm so sánh, một nửa để nhân giống sơ bộ- kết quả thu được là hạt SNC. b. Sản xuất giống ở cây trồng thụ phấn chéo: - Có 2 hình thức chọn lọc : Vụ 1 và vụ 2 tiến hành CL cá thể để tạo ra hạt SNC, còn vụ 3 và vụ 4 tiến hành CL hỗn hợp để tạo ra hạt NC và hạt XN. c. Sản xuất giống ở cây trồng nhân giống vô tính: ( SGK) d. Sản xuất giống cây rừng: ( SGK) 4. Củng cố: - Hệ thống khảo nghiệm giống cây trồng được tổ chức và thực hiện như thế nào? - So sánh quy trình sản xuất giống ở 3 nhóm cây trồng? Cây tự thụ phấn Cây thụ phấn chéo Cây nhân giống vô tính Giống nhau Khác nhau Cây tự thụ phấn Cây thụ phấn chéo Cây nhân giống vô tính Giống nhau - Qua 3 giai đoạn: sản xuất hạt SNC, hạt NC và hạt XN. - Qua 3 giai đoạn - Qua 3 giai đoạn: sản xuất thế hệ vô tinh SNC, thế hệ NC, thế hệ XN. Khác nhau - Vật liệu khởi đầu là hạt tác giả, hạt nhập nội hoặc hạt thoái hoá. - Không đòi hỏi yêu cầu cách li cao. - Vật liệu khởi đầu là hạt SNC: hạt tác giả. - Yêu cầu kĩ thuật nghiêm ngặt. - Vật liệu khởi đầu là thế hệ vô tính đạt tiêu chuẩn cấp SNC. - Không yêu cầu cách li. 5. Hướng dẫn về nhà: - Trả lời các câu hỏi SGK/17. - Chuẩn bị bài : Thực hành Ngày soạn: 15/9/07 Ngày giảng: A1: A5: A2: A6: A3: A7: A4: A8: Tiết 3: Thực hành: Xác định sức sống của hạt. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS có khả năng: - Biết phương pháp và xác định được sức sống của hạt một số cây trồng nông nghiệp. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện đức tính chu đáo , cẩn thận thông qua việc thực hiện đúng quy trình thực hành, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. II. Chuẩn bị: - Hạt giống ( lúa, ngô, đậu đỗ...): từ 100-200 hạt. - Hộp petri: 1 - Panh (kẹp): 1 - Lam kính: 1 - Dao cắt hạt:1 - Giấy thấm - Thuốc thử: 1 lọ - Bảng ghi kết quả thực hành của các nhóm: Nhóm Số hạt bị nhuộm màu. Số hạt không bị nhuộm Tỉ lệ hạt sống Tỉ lệ hạt % III. Tiến trình bài học: 1. ổn định tổ chức: A1 A5 A2 A6 A3 A7 A4 A8 A9 2. Kiểm tra bài cũ: - Hệ thống khảo nghiệm giống cây trồng được tổ chức và thực hiện như thế nào? 3. Bài mới: Hoạt động của thày và trò Nội dung GV: Giới thiệu phương tiện thực hành . GV: Giới thiệu quy trình thực hành. GV: Chia lớp thành 6 nhóm, cử nhóm trưởng. GV: Phát hạt giống cho các nhóm. HS: Lần lượt thực hiện các bước thực hành. GV: Theo dõi sự làm việc của HS, nhắc nhở HS làm đúng quy trình, giữ vệ sinh nơi làm việc. Sau khi các nhóm đã hoàn thành công việc, gọi 1 HS lên bảng ghi kết quả thực hành của các nhóm. Mỗi nhóm cử 1 em báo cáo kết quả: số hạt bị nhuộm màu, số hạt không nhuộm màu. GV: Nhận xét về ý thức tổ chức kỉ luật và vệ sinh phòng học. GV: Thu báo cáo thực hành. HS: Thu dọn vệ sinh, sắp xếp lại dụng cụ thực hành.Vệ sinh phòng học. I. Hướng dẫn quy trình thực hành: 1. Giới thiệu phương tiện thực hành: - Hộp pêtri đựng hạt giống ngâm trong thuốc thử. - Panh để cặp giữ hạt khi cắt. - Dao sắc cần sắc. - Lam kính làm bàn đế để cắt hạt phải sạch, khô. - Giấy thấm làm sạch hạt. 2. Quy trình thực hành: - Gồm 4 bước ( SGK) II. Học sinh thực hành theo nhóm: - Ghi kết quả vào vở. III. Tổng kết: - Ghi kết quả của từng nhóm lên bảng. - Đánh giá về tỉ lệ hạt giống. 4. Củng cố: - Nhận xét giờ thực hành. 5. Hướng dẫn về nhà: - Chuẩn bị bài : ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng... Ngày soạn: 18/9/07 Ngày giảng: A1: A5: A2: A6: A3: A7: A4: A8: Tiết 4: ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp. 1 Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS có khả năng: - Trình bày được thế nào là nuôi cấy mô tế bào, cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào. - Trình bày được một số ứng dụng của công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong tạo và nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp - Nắm được quy trình công nghệ nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh. II. Chuẩn bị: 1. GV: + SGK, SGV, Giáo án. + H6 SGK/ 21 2. HS: Nghiên cứu SGK và đọc phần thông tin bổ sung. III. Tiến trình bài học: 1. ổn định tổ chức: A1 A5 A2 A6 A3 A7 A4 A8 A9 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới: Hoạt động của thày và trò Nội dung GV: Gọi 1 HS đọc SGK mục I. GV: Thông báo: Nuôi cấy mô tế bào là phương pháp tách rời tế bào, mô đem nuôi cấy trong môi trường thích hợp để chúng tiếp tục phân bào rồi biệt hoá thành mô, cơ quan và phát triển thành cây mới. GV: Thế nào là môi trường thích hợp? Gợi ý: Là môi trường dinh dưỡng có đủ các nguyên tố đa lượng (N,S,Ca,K,P...), các nguyên tố vi lượng (Fe, B, Mo, I, Cu...), glucôse hoặc saccarozơ, có thêm chất điều hoà sinh trưởng như auxin, cytôkinin. GV: Dựa vào những khả năng nào của tế bào thực vật mà có thể nuôi cấy tế bào để tạo ra cơ thể mới? HS: Tế bào thực vật có tính toàn năng, chứa hệ gen, giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác trong cơ thể, đều có khả năng sinh sảnvô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh. GV: Trình bày tóm tắt quá trình phát triển của thực vật từ hợp tử đến cây trưởng thành? HS: Hợp tử phân chia các tế bào phôi sinh các tế bào chuyên hoá đặc biệt mang chức năng chuyên biệt mô, cơ quan cây trưởng thành. GV: Đặc điểm của tế bào chuyên biệt ở thực vật là gì? Gợi ý: Có chức năng khác nhau, không mất đi khả năng biến đổi, trong điều kiện thích hợp lại trở về dạng phôi sinh có khả năng phân chia mạnh. GV: Thế nào là kỹ thuật nuôi cấy tế bào? GV: Gọi 1 HS đọc SGK. GV: Quy trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào?(H6) GV: Vật liệu nuôi cấy lấy từ bộ phận nào của cây và phải đảm bảo yêu cầu gì? HS: Từ mô phân sinh, cũng có trể từ tế bào phấn hoa, đảm bảo không nhiễm bệnh và giữ ở buồng cách li để tránh nguồn gây bệnh. GV: Tế bào mô phân sinh sau khi đã khử trùng được nuôi cấy trong môi trường nào? Nhằm mục đích gì? HS: Trong môi trường dinh dưỡng nhân tạo để tạo chồi. GV: Công việc tạo rễ cho chồi được tiến hành như thế nào? HS: Cắt chồi đã đạt tiêu chuẩn về chiều cao và chuyển sang môi trường tạo rễ là môi trường dinh dưỡng đặc biệt có bổ sung chất kích thích sinh trưởng như NAA, IBA. GV: Hãy kể tên những giống cây trồng được nhân lên bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào? HS: Lúa chịu mặn, kháng đạo ôn, dứa, dâu tây, chuối, mía, đu đủ, hồng, cà chua, trầm hương,... I. Khái niệm về phương pháp nuôi cấy mô tế bào: - Nuôi cấy mô tế bào là phương pháp tách rời tế bào, mô đem nuôi cấy trong môi trường thích hợp để chúng tiếp tục phân bào rồi biệt hoá thành mô, cơ quan và phát triển thành cây mới. II. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào: - Tế bào thực vật có tính toàn năng, chứa hệ gen, giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác trong cơ thể, đều có khả năng sinh sảnvô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh. - K/n nuôi cấy tế bào: Là kỹ thuật điều khiển sự phát sinh hình thái của tế bào thực vật một cách định hướng , dựa vào sự phân hoá và phản phân hoá trên cơ sở tính toàn năng của tế bào thực vật bằng nuôi cấy tế bào riêng biệt trong môi trường thích hợp. III. Quy trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào: 1. ý nghĩa: (SGK) 2.Quy trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào: - Chọn vật liệu nuôi cấy. - Khử trùng vật liệu. - Nuôi cấy trong môi trường nhân tạo để tạo chồi. - Tạo rễ. - Cấy cây trong môi trường thích hợp - Trồng cây trong vườn ươm cách li. 4. Củng cố: - Ưu điểm của công tác nuôi cấy mô tế bào? ( Đòi hỏi ít diện tích, nhanh, giữ nguyên được tính ưu việt của giống ban đầu.) - Để nuôi cấy mô tế bào thành công cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản nào? ( + Môi trường nuôi cấy phải đủ thành phần cần thiết và phù hợp với từng loại mô, tế bào. + Đảm bảo vô trùng tuyệt đối. + Chọn lựa mô cấy đủ tiêu chuẩn để phát triển mạnh và phân hoá thành mô sẹo: ngọn hay chồi nách. + Điều kiện xử lý mô phải thích hợp về môi trường, nhiệt độ , ánh sáng...) 5. Hướng dẫn về nhà: - Trả lời các câu hỏi SGK/17. - Chuẩn bị bài : Một số tính chất của đất trồng. Ngày soạn: 18/9/07 Ngày giảng: A1: A5: A2: A6: A3: A7: A4: A8: Tiết 5: Một số tính chất của đất trồng. 1 Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS có khả năng: - Nắm được một số khái niệm về tính chất của đất, các phản ứng dung dịch đất. - Phân biệt được độ phì nhiêu tự nhiên và độ phì nhiêu nhân tạo. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh. II. Chuẩn bị: 1. GV: + SGK, SGV, Giáo án. + H7 SGK/ 21 2. HS: Nghiên cứu SGK và đọc phần thông tin bổ sung. III. Tiến trình bài học: 1. ổn định tổ chức: A1 A5 A2 A6 A3 A7 A4 A8 A9 2. Kiểm tra bài cũ: - Quy trình công nghệ nuôi cấy mô? ý nghĩa? 3. Bài mới: Hoạt động của thày và trò Nội dung GV: HD HS làm thí nghiệm: Tìm hiểu về tính chất hoà tan của đất và lấy đường làm vật đối chứng. + Cho đất vào cối giã nhỏ thành bột. + Đổ vào cốc thuỷ tinh có nhãn Đất: 300ml nước sạch, sau đó đổ bột đất vào , dùng đũa thuỷ tinh quấy đều. + Thí nghiệm đối chứng: giã nhỏ đường, cho 300ml nước sạch vào cốc có nhãn đường rồi đổ bột đường vào, quấy đều bằng đũa thuỷ tinh Theo dõi hiện tượng xảy ra ở 2 cốc đó. GV: Nước ở 2 cốc đã hoà đất và hoà đường có gì khác nhau? Giải thích hiện tượng? HS: Nước ở cốc hoà đất thì đục, nước ở cốc hoà đường thì trong. Vì đường đã hoà tan trong nước nên nước chứa đường trong, nước pha đất thì đục vì các phân tử nhỏ của đất không hoà tan trong nước mà ở trạng thái lơ lủng trong nước ( huyền phù ). GV: Vậy thế nào là keo đất? GV: Vì sao keo đất không hoà tan trong nước? Gợi ý: Vì keo đất có năng lượng bề mặt. Vậy năng lượng bề mặt của keo đất do đặc điểm nào quyết định , chuyển sang phần b. GV: Cho HS quan sát H7 SGK. Nêu cấu tạo keo đất? GV: Keo đất có khả năng trao đổi dinh dưỡng với cây trồng thông qua sự trao đổi giữa lớp ion khuếch tán với ion của dung dịch đất. GV: Khả năng hấp phụ của keo đất? Vì sao keo đất có khả năng háp phụ? HS: Là sự hút bám các ion, các phân tử nhỏ như hạt limon, hạt sét vào bề mặt của keo đất nhưng không bị đồng hoá, không thay đổi bản chất. Vì: Keo đất có các lớp ion bao quanh nhân và tạo ra năng lượng bề mặt hạt keo. GV: Ngoài khả năng giữ lại các phần tử nhỏ, keo đất còn có tính hấp phụ trao đổi: + (NH4)2SO4 + H2SO4 GV: Phản ứng dung dịch đất do yếu tố nào quyết định? HS: Do nồng độ H+ và OH- GV: Thông báo: GV: Độ chua của đất được chia làm mấy loại? Đó là những loại nào? GV: Độ chua hoạt tính và độ chua tiềm tàng khác nhau ở điểm nào? HS: + Độ chua hoạt tính do nồng độ ion H+ trong dung dịch đất gây nên. + Độ chua tiềm tàng do ion H+ và Al3+ trên bề mặt keo đất gây nên. GV: Các loại đất nào thường là đất chua? HS: Đất lâm nghiệp, đất phèn, đất nông nghiệp không phải là đất phù sa (ít chua) và không phải đất mặn. GV: Những đặc điểm nào của đất làm cho đất hoá kiềm? HS: Đất chứa các muối kiềm Na2CO3 , CaCO3...., các muối này bị thuỷ phân tạo thành câc hyđrôxit NaOH, Ca(OH)2. GV: Nếu biết là đất chua, muốn cải tạo để cho đất trung tính hoặc bớt chua người ta thường làm như thế nào? HS: Bón vôi bột. GV: Nhận biết phản ứng dung dịch đất rất có ý nghĩa trong sản xuất nông, lâm nghiệp giúp ta xác định được các giống cây trồng phù hợp với từng loại đất và đề ra các biện pháp cải tạo đất. GV: Đất được coi là đất phì nhiêu phải có những đặc điểm gì? HS: Tơi xốp, giữ được nước, giữ được phân là chất khoáng cần thiết cho cây, đủ oxi cho hoạt động của VSV và rễ cây. GV: Thế nào là độ phì nhiêu của đất? HS: Trả lời GV: Yếu tố nào quyết định độ phì nhiêu của đất? Cần áp dụng các biện pháp nào để làm tăng độ phì nhiêu của đất? Gợi ý: Yếu tố quyết định chính là đất có kết cấu viên: hạt dính nhau thành hạt kết, giữa các hạt có những kẽ hở tạo thành các mao quản, do đó đất thoáng khí, tơi xốp, giữ nước, giữ phân tốt. Muốn tăng độ phì nhiêu của đất cần: bón phân hữu cơ, làm đất và tưới tiêu hợp lí. GV: Độ phì nhiêu của đất được chia làm mấy loại? Nêu điểm khác nhau? GV: Hãy nêu vài ví dụ về hoạt động sản xuất của con người làm tăng độ phì nhiêu của đất? HS: Phơi ải, nuôi bèo hoa dâu, làm phân xanh, làm thuỷ lợi... GV: Như vậy, trong sản xuất nông, lâm nghiệp, chế độ chăm sóc tốt, bón phân hợp lí chính là làm tăng độ phì nhiêu của đất và do đó nâng cao năng suất cây trồng. I. Keo đất và khả năng hấp phụ của đất: 1. Keo đất: a. K/n: Các phần tử đất có kích thước nhỏ từ 1- 200nm (1nm=10-6mm ) , không hoà tan trong nước , ở trạng thái huyền phù là keo đất. b. Cấu tạo keo đất: - Nhân. - Lớp ion quyết định điện. - Lớp ion bù gồm lớp ion bất động và lớp ion khuếch tán. 2. Khả năng hấp phụ của đất: - Là sự hút bám các ion, các phân tử nhỏ như hạt limon, hạt sét vào bề mặt của keo đất nhưng không bị đồng hoá, không thay đổi bản chất. II. Phản ứng của dung dịch đất: - Phản ứng của dung dịch đất chỉ tính chua, kiềm hoặc trung tính của đất, người ta dùng chỉ số pH để đánh giá độ chua của đất. 1. Phản ứng chua của đất: - Gồm: Độ chua hoạt tính và độ chua tiềm tàng. 2. Phản ứng kiềm của đất: - Đất chứa các muối kiềm Na2CO3 , CaCO3...., các muối này bị thuỷ phân tạo thành câc hyđrôxit NaOH, Ca(OH)2. III. Độ phì nhiêu của đất: 1. Khái niệm: (SGK) 2. Phân loại: - Chia làm 2 loại: + Độ phì nhiêu tự nhiên : hình thành dưới thảm thực vật,không có sự tác động của con người. + Độ phì nhiêu nhân tạo : hình thành do kết quả hoạt động sản xuát của con người. 4. Củng cố: - Khái niệm keo đất. - Khả năng hấp phụ của đất. - Phản ứng dung dịch đất và độ phì nhiêu của đất. 5. Hướng dẫn về nhà: - Trả lời các câu hỏi SGK/24. - Chuẩn bị bài : Thực hành – Xác định độ chua của đất. + HS chuẩn bị mỗi nhóm 2-3 mẫu đất khô, ở các địa điểm khác nhau. + Mỗi nhóm 1 thìa nhựa hay sứ màu trắng. Ngày soạn: 20/9/07 Ngày giảng: A1: A5: A2: A6: A3: A7: A4: A8: Tiết 6: Thực hành: Xác định độ chua của đất. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS có khả năng: - Trình bày được quy trình xác định độ chua của đất. - Xác định được pH của các mẫu đất . 2. Kỹ năng: - Rèn luyện đức tính cẩn thận, khéo léo, phương pháp làm việc khoa học. - Có ý thức tổ chức kỷ luật , giữ gìn vệ sinh trong quá trình thực hành. I. Chuẩn bị: - Mẫu đất khô đã nghiền nhỏ (2-3 mẫu) - Máy đo pH - Đồng hồ bấm giây - Dung dịch KCl 1N và nước cất - Bình tam giác dung dịch 100ml:2 - ống đong dung tích 50ml:2 - Cân kỹ thuật. III. Tiến trình bài học: 1. ổn định tổ chức: A1 A5 A2 A6 A3 A7 A4 A8 A9 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là phản ứng của dung dịch đất? Độ chua của đất được xác định bằng chỉ số nào? 3. Bài mới: Hoạt động của thày và trò Nội dung GV: Chia nhóm, cử nhóm trưởng Phát dụng cụ cho các nhóm Nhắc nhở ý thức tổ chức kỷ luật, vệ sinh trong thực hành. GV: Giới thiệu quy trình. Có thể giới thiệu 2 cách. GV: Theo dõi, nhắc nhở các nhóm làm đúng quy trình, giữ trật tự. GV: Gọi đại diện các nhóm lên trình bày, báo cáo kết quả. I. Tổ chức tiết học: II. Quy trình thực hành: 1. Phương pháp xác định độ chua bằng mấy đo pH: - Bước 1: Cân 20g đất khô cho vào bình tam giác loại 100ml. - Bước 2: Đong và đổ 50ml dung dịch KCl 1N vào bình tam giác . - Bước 3: Lắc đều bình trong 15 phút. - Bước 4: Đặt bầu điện cực của máy đo pH vào giữa dung dịch , đọc két quả. 2. Phương pháp xác định độ chua bằng so sánh với thang chỉ thị màu chuẩn : - Bước 1: Lấy mẫu đất đã chuẩn bị bằng dao có thể tích bằng hạt ngô đặt vào giữa thìa. - Bước 2: Dùng ống nhỏ giọt lấy dung dịch chỉ thị màu tổng hợp và nhỏ từ từ từng giọt vào mẫu đất trong thìa. - Bước 3: Sau 1 phút, nghiêng thìa cho nước trong mẫu đất lọc ra khỏi đất nhưng vẫn ở trong thìa. So sánh màu nước trong thìa với màu trong thang màu chuẩn, nếu phù hợp thì đọc trị số pH ở thang màu chuẩn. III. Học sinh tiến hành thực hành IV. Tổng kết : Nội dung báo cáo: - Địa điểm lấy mẫu đất. - pH bằng bao nhiêu. 4. Củng cố: - Nhận xét giờ thực hành. - Nộp báo cáo thực hành theo mẫu: Mẫu đất Trị số pH pH- H2O pH- KCl Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 5. Hướng dẫn về nhà: - Chuẩn bị bài : Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu..... Ngày

File đính kèm:

  • docGA CN10 HKI(1).doc