Giáo án môn Công nghệ khối 10 - Tiết 37 đến tiết 42

I- Mục tiêu:

Qua bài học này học sinh phải:

1- Kiến thức:

 + Biết được cơ sở của sự phù hợp nghề

 + Biết cách lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực bản thân và nhu cầu của thị trường lao động

2- Kỹ năng: Lập được " bản xu hướng nghề nghiệp" của bản thân.

3- Thái độ: Bộc lộ hứng thú nghề nghiệp của mình.

 

doc10 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Công nghệ khối 10 - Tiết 37 đến tiết 42, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 37 -> 42: HƯỚNG NGHIỆP EM THÍCH NGHỀ GÌ ? (3 tiết) I- Mục tiêu: Qua bài học này học sinh phải: 1- Kiến thức: + Biết được cơ sở của sự phù hợp nghề + Biết cách lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực bản thân và nhu cầu của thị trường lao động 2- Kỹ năng: Lập được " bản xu hướng nghề nghiệp" của bản thân. 3- Thái độ: Bộc lộ hứng thú nghề nghiệp của mình. II- Trọng tâm của chủ đề. Giúp học sinh biết các cơ sở của việc chọn nghề từ đó lựa chọn được nghề phù hợp nhất với mình, có như vậy sau này các em mới thành công trong cuộc đời. Các em phải trả lời được 3 câu hỏi sau: Em thích nghề gì ? Em có thể làm được nghề gì ? Nhu cầu của thị trường về nghề đó như thế nào? III- Chuẩn bị 1- Giáo viên Phát trước các câu hỏi, phiếu điều tra cho học sinh Hướng dẫn các em cách tìm kiếm các thông tin liên quan đến chủ đề. Tổ chức lớp theo nhóm: Lớp trưởng hoặc bí thư dẫn chương trình, mỗi tổ là một nhóm để thảo luận. 2- Học sinh Chuẩn bị trả lời các cậu hỏi và hoàn thành phiếu điều tra Sưu tầm các mẩu chuyện, những gương thành công trong một số nghề IV- Tiến trình hoạt động Bước 1: ổn định lớp Lớp 10A1 , 10A2, 10A3,, 10A4, 10A5,, 10A6,, 10A7,, 10A8 Vắng: Bước 2 : Giáo viên giới thiệu môn học và chủ đề Bước 3 : Tiến trình Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Giáo viên tổ chức lớp theo nhóm, cử người dẫn chương trình (NDCT) của buổi thảo luận, thường là cử học sinh nào có khả năng diễn thuyết hoặc lớp trưởng hoặc bí thư. I- Lựa chọn nghề -Giáo viên: Giới thiệu người dẫn chương trình lên làm việc à NDCT đưa ra câu hỏi: 1- Vì sao phải chọn nghề? Giáo viên gợi ý: -Thế giới nghề nghiệp là rất rộng lớn, có hàng ngàn nghề khác nhau. Và xuất hiện nhiều nghề mới do sự phát triển của khoa học và công nghệ: (có thể lấy VD). -Cá nhân một con người không thể nào phù hợp với tất cả các nghề khác nhau mà chỉ có thể phù hợp với một nhóm nghề nào đó, thậm chí với chỉ một nghề. 2- Tại sao mỗi chúng ta đều phải chọn cho mình một nghề ? -Con người chỉ thành công trên cuộc đời khi biết chọn nghề phù hợp với mình nhất -Nghề nghiệp và phương tiện mà mỗi con người dựa vào đó để sống và thoả mãn nhu cầu của đời sống vật chất và tinh thần như sự đam mê, lòng nhiệt huyết, lý tưởng GV gợi ý: 3- Chọn nghề như thế nào? Để chọn được nghề tối ưu với học sinh cần trả lời được các câu hỏi sau. a- Em thích nghề gì? - Trả lời được câu hỏi này là đã bộc lộ được hứng thú của mình với nghề đó. Mỗi người chỉ có thể nỗ lực hết mình với nghề, với công việc của mình khi nghề đó thực sự hứng thú với mình. b- Em có thể làm đựơc nghề gì? -Trả lời được câu hỏi này là đã phần nào tự nhận thức được năng lực của mình. Khi xác định đúng năng lực và sở trường thi người đó sẽ thành công trong nghề nghiệp 4- Nhu cầu của xã hội đối với nghề đó ra sao ? Trả lời được câu hỏi này tức là chúng ta đã biết tìm hiểu thực tế tương lai của nghề. Vì trong xã hội nào đi nữa thì vấn đề việc làm luôn là vấn đề rất quan trọng khi ra trường. Trong thực tế đã có những nghề mà chúng ta đào tạo ra rất nhiều nhưng nhu cầu tuyển dụng lai rất ít vì vậy SV thường phải bỏ nghề và di làm nghề hoặc phải học thêm một nghề mới. II- Sự phù hợp nghề 1- Thế nào là sự phù hợp nghề Phù hợp nghề là người có những đặc điểm tâm sinh lý phù hợp với yêu cầu do nghề đề ra với người lao động. 2- Các mức độ phù hợp. Không phù hợp: Là không có các đặc điểm tâm sinh lý phù hợp với các đòi hỏi của nghề. Phù hợp một phần: Tuy không có những chỉ định cơ bản nhưng học sinh không thể hiện xu hướng rõ ràng, không say mê gắn bó với nghề, VD: - Phù hợp hoàn toàn: Là trường hợp bộc lộ xu hướng, năng lực nổi trội " năng khiếu " với các đòi hỏi của nghề hoặc một nhóm nghề nhất định. VD: GV mời cả lớp thảo luận về chủ đề về hứng thú của mình về nghề tương lai III- Em thích nghề gì? GV lắng nghe phát biểu của các em GV yêu cầu HS mô tả nghề mình thích nhất theo cấu trúc bản mô tả nghề. GV hướng dẫn học sinh ghi nội dung bản mô tả nghề theo mẫu dưới đây. IV- Bản xu hướng nghề nghiệp. Cấu trúc bản xu hướng nghề 1- Dự định chọn nghề cho tương lai: (kể tên nghề theo thứ tự ưu tiên) a b c 2- Kể tên 10 nghề mà em quan tâm và thể hiện hứng thú (cho điểm từ 1 - 10 theo mức độ hứng thú) GV: Nhân các bản mô tả nghề của các em học sinh để về nhà đọc ghi nhận xét lấy tư liệu cho buổi học sau. V- Thi kể chuyện hoặc xem phim về những người thanh đạt trong nghề. Phương án 1: Thi kể chuyện Phương án 2: Xem phim GV giới thiệu nhân vật trong phim và mục đích xem nội dung các gương thành đạt để làm gì. GV nhận xét các ý kiến phát biểu. Hoạt động1: Tìm hiểu chọn nghề là gì? 1- Vì sao chúng ta đã phải chọn nghề ? Gợi ý: Người dẫn chương trình mời đại diện các nhóm lên phát biểu ý kiến đồng thời chuyển tờ giấy ghi lên để thầy phân tích. NDCT: Kính mời thầy cho ý kiến. -Sau khi nghe các ý kiến của học sinh thầy giáo tổng hợp và nêu các nét cơ bản các em cần nắm được. NDCT: 2- Tại sao mỗi chúng ta đều phải chọn cho mình một nghề? HS phát biểu NDCT giới thiệu câu hỏi. 3- Chọn nghề như thế nào? NDCT sẽ lần lượt chỉ định các nhóm tham gia và cử người ghi tóm tắt nội dung của mỗi người phát biểu. Thầy tổng hợp các ý kiến nêu nhận xét và đưa ra câu trả lời. NDCT có thể lấy ví dụ về sự đam mê nghề nghiệp của một cá nhân nào đó từ sách, báo , để cả lớp cùng nghe. HS lắng nghe. Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phù hợp nghề là gì? NDCT đưa ra một số tình huống: TH1: Có bạn cho rằng cứ học tập tốt đã đến năm lớp 12 xem bố mẹ bảo thi vào trường nào thì sẽ thi vào trường đó. Hãy cho ý kiến về quan niệm đó? HS phát biểu TH2: Trên báo thanh niên đã đăng tin về một cô gái người Việt đinh cư ở nước ngoài, từ nhỏ cô đã say mê nghề thiết kế thời trang. Tuy vậy gia đình cô lại cho rằng nghề này không có tương lai và cũng chẳng phải là một nghề danh giá và ngăn cấm cô. Với sự đam mê của mình cô gái trẻ đã quyết tâm lên thành phố tự thuê nhà vừa làm vừa học về thời trang thế rồi cô cũng đạt được ước mơ của mình bằng việc giành được giải nhất thiết kế thời trang ngay trên đất khách và trở nên nổi tiếng. Em đánh giá như thế nào về việc làm của cô gái đó. HS phát biểu NDCT: kính mời thầy cho ý kiến Thầy nhận xét: Những em không phù hợp với nghề mình chọn thì sẽ khó có thể trở thành một chuyên gia giỏi. Hoạt động 3: Học sinh tự phát biểu về hứng thú nghề nghiệp của mình NDCT: Đây là phần mà các nhóm phát biểu chung về nhóm nghề hoặc nghề mà mình thích.( Lưu ý đây chưa phải là nghề đã chọn). HS phát biểu về hứng thú nghề nghiệp của mình về những nghề mà mình thích, phát biểu trước nhóm hoặc trước cả lớp. NDCT: phát mẫu Bản xu hướng nghề nghiệp cho các nhóm. HS hoàn thành nội dung bản mô tả nghề sau đó nộp lại cho NDCT NDCT thu lại để nộ cho thầy (cô) giáo. Hoạt động 4: Hoc sinh thi kể chuyện hoặc xem phim những gương thành đạt trong nghề HS thi kể chuyện NDCT: Xin mời cả lớp xem phim về các tấm gương thành đạt trong nghề. HS xem phim NDCT: Sau khi xem phim các bạn cho biết cảm tưởng của mình qua các tấm gương trên. HS phát biểu suy nghĩ của mình sau khi xem phim hoặc qua các câu chuyện các bạn kể. - HS phát biểu Tổng kết đánh giá 1- Qua chủ đề em thu hoạch được gì? 2- Hướng chọn nghề của em như thế nào? Ký duyệt của TTcm Ngày...tháng...năm2009 Từ Thị Thuỳ Dung Ngày soạn: ......................... Ngày giảng: ...................... TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP (3 tiết) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Nêu được ý nghĩa, vị trí, đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo, triển vọng phát triển và nhu cầu lao động của các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Mô tả được cách tìm hiểu thông tin nghề. 2. Kỹ năng: Biết liên hệ bản thân để chọn nghề. 3. Thái độ: Tích cực chủ động tìm hiểu thông tin nghề. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Sưu tầm các thông tin về các nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. - Những thông tin, văn kiện về định hướng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. 2. Học sinh: - Tìm hiểu kỹ các nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. - Sưu tầm các bài hát ca ngợi các nghề nông, lâm, ngư nghiệp. III. Nội dung của chủ đề: 1. Ổn định lớp Lớp 10A1 , 10A2, 10A3,, 10A4, 10A5,, 10A6,, 10A7,, 10A8 Vắng: 2. Tổ chức hướng theo nhóm, cử HS dẫn chương trình, thư ký nhóm trưởng. 3. Gợi ý tiến trình Hoạt động của thầy Hoạt động của trò GV tổ chức lớp theo nhóm, cử người dẫn chương trình. GV hướng dẫn học sinh thảo luận theo nội dung NDCT đưa ra, lắng nghe phát biểu của HS. GV gợi ý: 1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề nông, lâm, ngư nghiệp: - Các nghề nông - lâm - ngư nghiệp ở nước ta phát triển từ lâu đời vì do điều kiện địa lý, điều kiện khí hậu tạo nên, nước ta có hàng ngàn kilômét bờ biển, diện tích rừng lớn, đất đai màu mỡ. Đây là điều kiện rất tốt để chúng ta phát triển các nghề nông, lâm, ngư nghiệp. - Trước cách mạng tháng Tám đời sống nhân dân còn thấp do bị giai cấp phong kiến chiếm hữu ruộng đất, bị vua quan bóc lột, nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu kém phát triển. - Sau cách mạng tháng Tám người dân được làm chủ ruộng đất, nông dân được học hành, sản xuất nông nghiệp từng bước phát triển. - Từ sau đại hội Đảng VI năm 1980 đã đề ra chủ trương "đổi mới" các lực lượng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phát triển mạnh mẽ do cải tiến lao động sản xuất áp dụng các thành tựu của KHCN vào lao động sản xuất nên các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đã phát triển vượt bậc. Hiện nay, Việt Nam là trong những nước xuất khẩu gạo, cà phê hàng đầu thế giới. 2. Tổng quan về các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong tương lai. - Các lĩnh vực này có nhiều nghề để lựa chọn, nhiều nghề mới xuất hiện, thu hút đông đảo nhân lực của đất nước. - Các mặt hàng nông lâm thuỷ sản của Việt Nam ngày một tiến ra thị trường thế giới. GV lắng nghe ý kiến phát biểu của học sinh. GV gợi ý. 3. Đặc điểm và yêu cầu của nghề. 1. Đối tượng lao động chung: - Cây trồng. - Vật nuôi. 2. Nội dung lao động: Dùng sức lao động để áp dụng các biện pháp KHKT để biến đổi các đối tượng để phục vụ cho nhu cầu dinh dưỡng và tiêu dùng của con người. 3. Công cụ lao động: - Các công cụ đơn giản: cày cuốc, xe bò, thuyền gỗ.. - Các công cụ hiện đại: Máy cày, máy cấy, máy giặt, tàu đánh cá, các nhà máy chế biến.. 4. Điều kiện lao động. - Làm việc ngoài trời. - Bị tác động của thời tiết khí hậu như bão, lụt..... - Bị tác động của các loại thuốc bảo vệ thực vật: thuốc diệt cỏ, trừ sâu... 5. Nguyên nhân chống chỉ định y học: không nên theo nghề nếu bị - Bệnh phổi - Suy thận mãn tính - Thấp khớp, đau cột sống. - Bệnh ngoài da... 6. Vấn đề tuyển sinh - Các trường công nhân kỹ thuật - Trường TH - Trường cao đẳng - Trường Đại học Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề nông, lâm, ngư nghiệp. NDCT: Vì sao Việt Nam chúng ta từ xưa đến gần cuối thế kỷ 20 là một nước nông nghiệp kém phát triển? HS thảo luận theo nhóm. NDCT: Xin mời đại diện các nhóm lên phát biểu ý kiến. HS lắng nghe NDCT: Bạn biết gì về tình hình phát triển các nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hiện nay và trong tương lai? HS thảo luận. NDCT: Mời đại diện các nhóm lên phát biểu ý kiến. HS lắng nghe nhận xét của thầy giáo. Hoạt động 2: Tìm hiểu về định hướng phát triển các nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. NDCT: Đọc tổng kết sự phát triển các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong giai đoạn 2001-2006 cho cả lớp nghe. NDCT: Vì sao lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta lại có những thành tựu quan trọng như vậy? HS thảo luận theo nhóm. NDCT: Bạn có thể rút ra được những kết luận gì qua các thông tin định hướng phát triển nghề nói trên như: Nhu cầu về lao động, yêu cầu về chất lượng lao động. Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu chung của các nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. NDCT: Bạn cho biết đối tượng lao động của nghề là gì? HS phát biểu. NDCT: Nội dung lao động, công cụ lao động chung của nghề? HS phát biểu. NDCT: Điều kiện lao động của nghề? HS thảo luận. NDCT: Bạn biết gì về vấn đề tuyển sinh của nghề? HS phát biểu. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ. 1. Em hãy cho biết nội dung cơ bản của chủ đề. 2. Em hãy liên hệ bản thân có phù hợp với các nghề thuộc nông, lâm, ngư nghiệp không? Em hãy mô tả chi tiết một nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp mà em biết (theo cấu trúc bản mô tả nghề như nghề nuôi ong, nghề trồng rừng....) Ký duyệt của TTcm Ngày...tháng...năm2009 Từ Thị Thuỳ Dung

File đính kèm:

  • docgiao an cn 10(1).doc