I. Kiến thức trọng tâm:
1. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội:
a/ Bối cảnh:
-Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.
-Đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài.
b/ Diễn biến:
Công cuộc đổi mới manh nha từ 1979, được xác định & đẩy mạnh từ sau 1986. Đổi mới theo 3 xu thế:
- Dân chủ hóa đời sống Kinh tế - Xã hội.
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
-Tăng cường giao lưu & hợp tác quốc tế.
c/ Thành tựu đạt được sau Đổi mới:
-Thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, lạm phát được đẩy lùi.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
-Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
-Cơ cấu kinh tế lãnh thổ có nhiều chuyển biến rõ nét, hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
-Đạt được thành tựu to lớn về xoá đói giảm nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện.
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực:
a/ Bối cảnh:
-Toàn cầu hóa đang là xu thế tất yếu.
- Bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ từ đầu năm 1995 và gia nhập ASEAN tháng 7/1995.
-Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) chính thức vào tháng 1/2007
b/ Thành tựu đạt được:
-Vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
- Hợp tác kinh tế-khoa học kỹ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vực được đẩy mạnh.
-Tổng giá trị xuất nhập khẩu ngày càng lớn.
3. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
- Thực hiện tăng trưởng đi đôi với xoá đói giảm giảm nghèo.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách của nền kinh tế thị trường
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia .
- Đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức.
- Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Đẩy mạnh y tế giáo dục
76 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Địa lý lớp 12 - Bài 1 đến bài 43, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỘT: KIẾN THỨC CƠ BẢN
BÀI 1 : VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
I. Kiến thức trọng tâm:
1. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội:
a/ Bối cảnh:
-Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.
-Đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài.
b/ Diễn biến:
Công cuộc đổi mới manh nha từ 1979, được xác định & đẩy mạnh từ sau 1986. Đổi mới theo 3 xu thế:
- Dân chủ hóa đời sống Kinh tế - Xã hội.
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
-Tăng cường giao lưu & hợp tác quốc tế.
c/ Thành tựu đạt được sau Đổi mới:
-Thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, lạm phát được đẩy lùi.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
-Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
-Cơ cấu kinh tế lãnh thổ có nhiều chuyển biến rõ nét, hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
-Đạt được thành tựu to lớn về xoá đói giảm nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện.
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực:
a/ Bối cảnh:
-Toàn cầu hóa đang là xu thế tất yếu.
- Bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ từ đầu năm 1995 và gia nhập ASEAN tháng 7/1995.
-Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) chính thức vào tháng 1/2007
b/ Thành tựu đạt được:
-Vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
- Hợp tác kinh tế-khoa học kỹ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vựcđược đẩy mạnh.
-Tổng giá trị xuất nhập khẩu ngày càng lớn.
3. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
- Thực hiện tăng trưởng đi đôi với xoá đói giảm giảm nghèo.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách của nền kinh tế thị trường
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia .
- Đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức.
- Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Đẩy mạnh y tế giáo dục
II. Trả lời câu hỏi và bài tập:
1) Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc đổi mới ở nước ta?
Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng đến công cuộc đổi mới ở nước ta:
- Xu hướng tăng cường quan hệ, liên kết quốc tế mở rộng đã thúc đẩy quá trình hội nhập, đổi mới nhanh chóng và toàn diện nền Kinh tế -Xã hội đất nước.
- Việc phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ cho phép nước ta học tập kinh nghiệm sản xuất, tranh thủ nguồn vốn và khoa học, công nghệ từ bên ngoài góp phần phát triển kinh tế.
- Bối cảnh quốc tế đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế nên cần có những chính sách thích hợp nhằm phát triển ổn định bền vững về mặt Kinh tế -Xã hội.
2) Tại sao nước ta đặt ra vấn đề đổi mới Kinh tế -Xã hội?
-Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, nền kinh tế nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh và lại đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu.
-Bối cảnh trong nước và quốc tế cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX diễn biến hết sức phức tạp.
-Nước ta nằm trong tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát ở mức 3 con số, đời sống người dân khó khăn.
-Những đường lối và chính sách cũ phông phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, để thay đổi bộ mặt kinh tế cần phải đổi mới.
3) Công cuộc Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn nào?
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tỷ lệ tăng trưởng GDP từ ~ 0,2 % vào giai đoạn 1975 - 1980 đã tăng lên ~ 6,0 % và năm 1988, tăng lên ~8,4 % vào năm 2005.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho tới đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, trong cơ cấu GDP, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng nhỏ. Từng bước tỷ trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp giảm, đến năm 2005 đạt chỉ còn ~ 21,0 %. Tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng tăng nhanh nhất, đến năm 2005 đạt ~ 41 %, vượt cả tỷ trọng của khu vực dịch vụ (~ 38,0 %).
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, phát triên các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
- Nước ta đạt được những thành tựu to lớn trong xóa đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ rệt.
4) Hãy nêu những sự kiện để chứng tỏ nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
-Từ đầu năm 1995, Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ.
-Tháng 7-1995, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN.
-Thực hiện các cam kết của AFTA (khu vực mậu dịch tự do ASEAN), tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương.
-Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
♦♣♦
BÀI 2 : VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Kiến thức trọng tâm:
1.Vị trí địa lý:
- Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ địa lý: + Vĩ độ: . Cực bắc : 23023’B (Lũng cú – Đồng văn – Hà giang)
. Cực nam : 8034’B (Đất mũi – Ngọc hiển – Cà mau)
+ Kinh độ: . Cực Tây : 102009’Đ ( Sín thầu – Mường nhé – Điện biên)
. Cực Đông :109024’Đ (Vạn thạnh – Vạn ninh – Khánh hòa)
- Nằm ở múi giờ thứ 7.
2. Phạm vi lãnh thổ:
a. Vùng đất:
- Diện tích đất liền và hải đảo khỏng 331.212 km2.
- Biên giới > 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Đường bờ biển dài khoảng 3260 km, có 28 tỉnh, thành giáp biển.
- Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo lớn là Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng).
b. Vùng biển:
- Diện tích ~ >1 triệu km2 gồm : nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế , vùng thềm lục địa.
- Vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển của các quốc gia: Trung Quốc; Campuchia; Philipin; Malaixia; Brunay; Inđônêxia; Xinhgapo; Thái lan.
c. Vùng trời: Khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lý:
a. Ý nghĩa về tự nhiên
- Qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Là một trong những nhân tố tạo nên tính phong phú đa dạng về nguồn tài nguyên thiên nhiên (sinh vật khoáng vật...)
- Là một trong những nhân tố tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên nước ta: (Bắc – Nam, Đông – Tây miền núi và đồng bằng)
- Là một trong những nhân tố làm cho nước ta có nhiều thiên tai
- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
b. Ý nghĩa về KT, VH, XH và quốc phòng
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thương với các nước trên thế giới. Là cửa ngõ ra biển thuận lợi cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc.
à Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhậpquốc tế.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông , du lịch)
- Về văn hóa - xã hội: thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị quốc phòng:
+ Là vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á
+ Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển KT và bảo vệ tổ quốc
II. Trả lời câu hỏi và bài tập:
1) Vị trí địa lý nước ta mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển KT-XH ?
a/ Thuận lợi:
-Thuận lợi giao lưu buôn bán, văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới.
-Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Nguồn khoáng sản phong phú là cơ sở quan trọng phát triển công nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi.
- Thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- SV phong phú, đa dạng về số lượng và chủng loại.
b/ Khó khăn: Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ, vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.
2) Hãy cho biết vai trò của các đảo và quần đảo đối với quá trình phát triển kinh tế nước ta.
-Phát triển kinh tế đảo và quần đảo là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế nước ta.
-Các đảo và quần đảo là kho tàng về tài nguyên khoáng sản, thuỷ sản
-Kinh tế đảo và quần đảo góp phần tạo nên sự phong phú về cơ cấu kinh tế nước ta, nhất là ngành du lịch biển.
-Các đảo và quần đảo là nơi trú ngụ an toàn của tàu bè đánh bắt ngoài khơi khi gặp thiên tai.
- Đặc biệt các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong bảo vệ an ninh quốc phòng. Các đảo và quần đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước, là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển.
♦♣♦
BÀI 4: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ.
I. Kiến thức trọng tâm:
* Bảng niên biểu địa chất
- Giai đoạn Tiền Cambri
- Giai đoạn Cổ kiến tạo
- Giai đoạn Tân kiến tạo
1. Giai đoạn Tiền Cambri:
a. Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong lịch sử phát triển của lãnh thổ Việt Nam: Cách đây khoảng 2 tỷ năm, kết thúc cách đây 542 triệu năm.
b. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta như: Vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, sông Mã, địa khối Kon Tum
c. Các thành phần tự nhiên còn rất sơ khai và đơn điệu
- Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có ôxi
- Thuỷ quyển hầu như chưa có lớp nước trên mặt
- Sinh vật nghèo nàn: tảo, động vật thân mềm: sứa, hải quỳ.
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo
a.Diễn ra trong thời gian khá dài khoảng 477 triệu năm, bắt đầu cách đây khỏang 542 triệu năm và kết thúc cách đây khỏang 65 triệu năm
b. Đây là thời kỳ có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
c.Lớp vỏ cảnh quan nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
->Ý nghĩa của giai đoạn Cổ kiến tạo đối với thiên nhiên Việt Nam: Đại bộ phận lãnh thổ nước ta đã được định hình.
3. Giai đoạn Tân kiến tạo
a. Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất ,bắt đầu từ kỷ Palêôgen cách đây khoảng 65 triệu năm, trải qua kỷ Nêôgen, kỷ Đệ Tứ và kéo dài đến ngày nay.
b. Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
- Các quá trình địa mạo : hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp những đồng bằng châu thổ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành.
c. Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay:
- Điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm được thể hiện rõ nét trong các quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật
II. Trả lời câu hỏi và bài tập:
1) Lịch sử hình thành phát triển của Trái Đất đã trải qua bao nhiêu giai đoạn? Đó là những giai đoạn nào?
Lịch sử hình thành và phát triển của Trái Đất đã trải qua 3 giai đoạn đó là:
- Giai đoạn Tiền Cambri, giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất ~ hơn 2 tỷ năm
- Giai đoạn Cổ kiến tạo, tiếp nối giai đoạn Tiền Cambri, kéo dài ~ 477 triệu năm.
- Giai đoạn Tân kiến tạo, giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta, kéo dài tới ngày nay.
2) Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam?
- Ở giai đoạn tiền Cambri lớp vỏ Trái đất chưa được hình thành rõ ràng và có rất nhiều biến động, đây là giai đoạn sơ khai của lịch sử Trái Đất. Các đá biến chất tuổi tiền Cambri làm nên những nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta.
- Trên lãnh thổ nước ta lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như: Vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tum làm hạt nhân tạo thành những điểm tựa cho sự phát triển lãnh thổ sau này.
3) Nêu đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta?
a/ Diễn ra trong thời kỳ khá dài, tới 477 triệu năm.
- Giai đoạn cổ kiến bắt đầu từ kỷ Cambri, cách đây ~ 542 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỷ Krêta, cách đây ~ 65 triệu năm.
b/ Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
- Trong giai đoạn này tại lãnh thổ nước ta hiện nay có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
- Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích : trầm tích biển và trầm tích lục địa (macma và biến chất).
- Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon-Pecmi có nhiều ở miền Bắc.
- Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi : trong đại Cổ sinh là các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum; trong đại Trung sinh là các dãy núi có hướng Tây Bắc – Đông Nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông Bắc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
- Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma xâm nhập và mac ma phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng các khoáng quý như : đồng, sắt, thiếc, vàng , bạc, đá quý.
c/ Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hóa đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều loài sinh vật cổ khác.
Có thể nói về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn cổ kiến tạo.
4) Vì sao nói giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta?
-Trong giai đoạn này nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh hình thành các khu vực lãnh thổ nước ta.
-Giai đoạn này cũng còn có các sụt võng, đứt gãy hình thành các loại đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ nước ta.
-Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận lợi.
5) Hãy nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta?
a/ Diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta (bắt đầu cách đây 65 triêụ năm và vẫn tiếp tục cho đến ngày nay).
b/ Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu:
- Vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya có tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỷ Nêôgen, cách đây 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
- Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như: uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lắp các bồn trũng lục địa.
- Cũng vào giai đoạn này, đặc biệt trong kỷ Đệ Tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kỳ băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ.
c/ Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.
Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo ở nước ta làm cho các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí đốt, than nâu, bôxit.
- Các điều kiện tự nhiên nhiệt đới ẩm đã được thể hiện rõ nét trong quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.
6) Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay.
- Dãy Hoàng Liên Sơn nằm ở rìa của dãy Hymalaya vẫn đang được tiếp tục nâng cao do các hoạt động địa chất ở khu vực Hymalaya.
- Các đồng bằng lớn ở nước ta vẫn tiếp tục quá trình thành tạo và mở rộng. ĐBSCL mỗi năm lấn ra biển từ ~ 60-80m.
♦♣♦
BÀI 6,7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Kiến thức trọng tâm:
I. Đặc điểm chung của địa hình:
1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiếm ~ 3/4 diện tích lãnh thổ , còn ĐB chỉ chiếm ~ 1/4 diện tích .
- Chủ yếu là đồi núi thấp, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp ~ dưới 1000m chiếm ~ 85% diện tích , núi cao trên 2000m chiếm ~ 1% diện tích cả nước.
2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Cấu tríc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam : Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động Xâm thực-Bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.
4.Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:
- Dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch
II. Các khu vực địa hình:
A. Khu vực đồi núi:
1. Địa hình đồi núi chia làm 4 vùng:
a. Vùng núi Đông Bắc
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm đầu ở Tam Đảo, mở rộng về phía Bắc và phía Đông.
- Núi thấp là chủ yếu, hướng vòng cung, cùng với sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
- Hướng nghiêng chung : Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình ~ 500-600 m; giáp đồng bằng là vùng đồi trung du ~ dưới 100 m.
b. Vùng núi Tây Bắc
- Phạm vi : Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh)
- Hướng nghiêng chung : Thấp dần về phía Tây; Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn ( Fanxifang : ~ 3143m), Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (Sông Đà, Sông Mã, Sông Chu)
c. Vùng núi Trường Sơn bắc:
- Phạm vi : Từ Nam Sông Cả tới dãy Bạch Mã.
- Huớng nghiêng chung: Tây Bắc –Đông Nam, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi thuộcQuảng Bình.
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
d. Vùng núi Trường Sơn nam:
- Phạm vi: Gồm các khối núi, cao nguyên ba dan chạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bạch Mã tới bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ, bao gồm khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ.
- Hướng nghiêng chung: với những đỉnh cao trên 2000 m nghiêng dần về phía Đông; còn phía Tây là các cao nguyên xếp tầng cao~ từ 500-1000 m: Plây-Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh với sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng à tạo nên thế bất đối xứng giữa 2 sườn Đông-Tây của Trường Sơn Nam.
2. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
- Dạng địa hình chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
- Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao ~ 100 m, bề mặt phủ ba dan cao ~ 200 m;
- Dải đồi trung du ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp lại ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
B. Khu vực đồng bằng
1. Đồng Bằng châu thổ (Đồng bằng Sông Hồng & Đồng bằng Sông Cửu Long)
a. Đồng Bằng Sông Hồng:
- Lịch sử : Là đồng bằng phù sa do hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu, nay đã biến đổi nhiều.
- Diện tích: ~15.000 km2.
- Địa hình: Cao ở rìa Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ô nhỏ.
- Đặc điểm:
+ Trong đê, không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước.
+ Ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm rất màu mỡ .
b. Đồng bằng Sông Cửu Long
- Lịch sử : Đồng bằng phù sa được bồi tụ của sông Tiền và sông Hậu, mới được khai thác sau ĐBSH.
- Diện tích: ~ 40.000 km2.
- Địa hình: Thấp và khá bằng phẳng
- Đặc điểm: Không có đê, nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, vào mùa lũ bị ngập nước, mùa cạn nước triều lấn mạnh vào đồng bằng. Trên bề mặt đ/bằng còn có những vùng trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên.
2. Đồng bằng ven biển miền Trung
- Lịch sử : Đồng bằng do phù sa sông , biển bồi đắp
- Diện tích: ~15.000 km2.
- Địa hình: Hẹp ngang và bị chia cắt thành từng ô nhỏ (Chỉ có đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên, tương đối rộng)
- Đặc điểm : Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng. Đất ít phù sa, có nhiều cát.
III. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các KV đồi núi và đ/bằng trong phát triển KT-XH
1. Khu vực đồi núi
a. Khoáng sản: Nhiều loại, như: đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá, vật liệu xây dựngThuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển.
b. Thuỷ năng: Sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứaCó tiềm năng thuỷ điện lớn.
c. Rừng: Chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại động thực vật, cây dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc giaNên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ
c. Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc.), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao còn có thể nuôi trồng các loài đông thực vật cận nhiệt và ôn đới.
d. Du lịch: Điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh tháithuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan
e. Hạn chế: Xói mòn đất, đất bị hoang hoá, địa hình hiểm trở đi lại khó khăn, nhiều thiên tai: lũ quét, mưa đá, sương muốikhó khăn cho sinh hoạt và sản xuất , đầu tư tốn kém, chi phí lớn cho phòng chống và khắc phục thiên tai.
2. Khu vực đồng bằng
a. Thế mạnh
- Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có giá trị xuất khẩu cao.
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
- Thuận lợi cho phát triển và cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
b. Hạn chế: Bão, Lũ lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
II. Trả lời câu hỏi và bài tập:
1) Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, sinh vật và thổ nhưỡng nước ta ?
a/ Khí hậu:
- Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng. Chẳng hạn như, dãy Bạch Mã là ranh giới giữa khí hậu giữa phía Bắc và phía Nam, ngăn gió mùa Đông Bắc từ Đà Nẵng vào; dãy Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa khí hậu Tây Bắc và Đông Bắc; dãy Trường Sơn tạo nên gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ.
- Độ cao của địa hình tạo nên sự phân hóa khí hậu theo đai cao. Tại các vùng núi cao xuất hiện các vành đai khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới.
b/ Sinh vật và thổ nhưỡng:
-Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng cận nhiệt đới trên núi và đất feralit có mùn. Lên cao trên ~ 2.400 m, là nơi phân bố của rừng ôn đới núi cao và đất mùn alit núi cao.
-Thảm thực vật và thổ nhưỡng cũng có sự khác nhau giữa các vùng miền: Bắc-Nam, Đông-Tây, đồng bằng lên miền núi.
♦♣♦
BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN.
I. Kiến thức trọng tâm:
1. Khái quát về Biển Đông:
- Là một vùng biển rộng, có diện tích ~3,477 triệu km2.
- Là biển tương đối kín.
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Giàu khoáng sản và hải sản.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
a. Khí hậu: Nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
- Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạn san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn,
+ Hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn
+ Hệ sinh thái rừng trên các đảo
c. TNTN vùng biển:
- Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và Cửu Long, cát, quặng titan,..,trữ lượng muối biển lớn tập trung ở Nam Trung Bộ.
- Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng (~ 2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
d. Thiên tai:
- Bão lớn, sóng lừng, lũ lụt.
- Sạt lở bờ biển
- Hiện tượng cát bay lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung
à Cần có biện pháp sử dụng hợp lý
File đính kèm:
- TAI LIEU ON THI TOT NGHIEP 2011.doc