Giáo án môn học Địa lý 10 - Tiết 1 đến tiết 22

1) Mục tiêu bài học:

Sau bài học, Học sinh cần:

a) Kiến thức:

Phân biệt được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản: Phép chiếu phương vị, phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ.

 Đặc điểm của lưới kinh vĩ tuyến của các phép chiếu: Phép chiếu phương vị, phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ.

- Phép chiếu phương vị đứng: các kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực, vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực

- Phép chiếu hình nón đứng: kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm

- Phép chiếu hình trụ đứng: Kinh, vĩ tuyến là những đường thẳng song song và vuông góc với nhau.

 

doc71 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn học Địa lý 10 - Tiết 1 đến tiết 22, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: Tại lớp A1: Ngày dạy: Tại lớp A2: Phần một: Địa lý tự nhiên Chương I: Bản đồ Tiết 1 – Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 1) Mục tiêu bài học: Sau bài học, Học sinh cần: a) Kiến thức: Phân biệt được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản: Phép chiếu phương vị, phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ. Đặc điểm của lưới kinh vĩ tuyến của các phép chiếu: Phép chiếu phương vị, phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ. - Phép chiếu phương vị đứng: các kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực, vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực - Phép chiếu hình nón đứng: kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm - Phép chiếu hình trụ đứng: Kinh, vĩ tuyến là những đường thẳng song song và vuông góc với nhau. b) Kĩ năng: - Nhận biết được một số phép chiếu hình bản đồ qua mạng lưới kinh vĩ tuyến: dựa vào mạng lưới kinh vĩ tuyến để xác định phương pháp chiếu đồ được sử dụng để vẽ bản đồ - Thông qua phép chiếu hình biết được khu vực nào tương đối chính xác – khu vực nào kém chính xác. c) Thái độ: - Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập. 2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Giáo viên:- Bài soạn - Quả Địa cầu. - Atlat thế giới và các châu lục - Giấy A3 b. Học sinh:- Sách giáo khoa, vở ghi 3) Tiến trình bài dạy: a )Kiểm tra bài cũ: b ) Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản cần đạt Hoạt động 1: (5phút) Tìm hiểu khái niệm bản đồ Hình thức: cá nhân Dựa vào thực thế trong quá trình học địa lí và sách giáo khoa, hãy cho biết: - Vai trò của bản đồ trong học tập địa lí ở các lớp dưới? - Bản đồ là gì? HS trả lời GV chuẩn kiến thức - Tại sao phải dùng phép chiếu hình bản đồ? - Vậy: Thế nào là phép chiếu hình bản đồ ? HS trả lời GV chuẩn kiến thức Xét 3 trường hợp mặt chiếu tiếp xúc với mặt cầu sau: * Hoạt động 2: (10 phút) Tìm hiểu phép chiếu phương vị Hình thức: Cặp đôi HS : Nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi: - Thế nào là phép chiếu phương vị. - Hs trả lời - GV: Nhận xét, chuẩn kiến thức. Dựa vào hình 1.3a và 1.3b SGK trang 5. GV sử dụng quả địa cầu và giấy A3 để mô tả phép chiếu phương vị đứng CH:+ Điểm tiếp xúc mặt phẳng với mặt cầu? + Lưới chỉếu kinh vĩ tuyến? + Điểm tương đối chính xác và điểm kém chính xác? + Dùng vẽ ở đâu? HS trả lời GV nhận xét Tìm trong át lát bản đồ sử dụng phép chiếu này Hoạt động 3: (10 phút) Tìm hiểu phép chiếu hình nón Hình thức: nhóm nhỏ Dựa vào sách giáo khoa: CH: Phép chiếu hình nón là gì? Có mấy vị trí mà mặt cầu tiếp xúc được với hình nón? HS trả lời GV chuẩn kiến thức GV dựa vào hình 1.5a, 1.5b lấy giấy A3 và quả địa cầu mô tả lưới chiếu hình nón đứng CH: + Điểm tiếp xúc mặt cầu và mặt phẳng trong hình trụ đứng? + Lưới kinh vĩ tuyến của phép chiếu? + Điểm tương đối chính xác, kém chính xác? + Dùng để vẽ ở đâu? Tìm phép chiếu được dùng vẽ trong at lát Hoạt động 4: (10 phút) Tìm hiểu pháp chiếu hình trụ. Hình thức: Cặp đôi Dựa vào Sách giáo khoa CH: Phép chiếu hình trụ là gì? Hs trả lời GV chuẩn kiến thức GV dùng quả địa cầu và giấy A3 mô ta phép chiếu - Điểm tiếp xúc? - Lưới kinh vĩ tuyến? - Điểm tương đối chính xác? - Sử dụng vẽ ở đâu? HS trả lời GV: Chuẩn kiến thức * Khái niệm bản đồ: - Là hình vẽ thu nhỏ tương đối chính xác về 1 khu vực hoặc toàn bộ bề mặt Trái đất trên 1 mặt phẳng. - Vì bề mặt Trái đất cong khi thể hiện trên 1 mặt phẳng các khu vực khác nhau trên bản đồ thường không chính xác như nhau. -> Tuỳ theo yêu cầu của bản đồ người ta dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. - Là cách thể hiện mặt phẳng cong của Trái đất lên mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với mỗi điểm trên mặt phẳng. 1) Phép chiếu phương vị: - Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. + Bề mặt Địa cầu được coi là bề mặt Trái đất. + Mặt chiếu là 1 mặt phẳng được tiếp xúc với 1 điểm của Địa cầu. + Tuỳ theo vị trí của mặt tiếp xúc sẽ có góc phương vị khác. * Phép chiếu phương vị đứng: + Mặt chiếu tiếp xúc với cực của địa cầu( trục của địa cực vuông góc với mặt chiếu) + Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực + Vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực, càng xa cực khoảng cách các vĩ tuyến càng dãn ra + Cực là khu vực chính xác, càng xa cực càng kém chính xác Dùng để vẽ các khu vực gần cực 2) Phép chiếu hình nón: - Là cách thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến của Địa cầu lên mặt phẳng chiếu là hình nón, sau đó triển khai mặt chiếu hình nón ra mặt phẳng. - Tuỳ thuộc vị trí của trục hình nón so với trục Địa cầu sẽ có các phép chiếu hình nón khác nhau. + Hình nón đứng. + Hình nón ngang. + Hình nón nghiêng. * Phép chiếu hình nón đứng - Điểm tiếp xúc: Vĩ tuyến trung bình - Điểm tương đối chính xác: điểm tiếp xúc. - Lưới chiếu: + Kinh tuyến là những thẳng đồng quy tại cực + Vĩ tuyến là những cung tròn đồng quy ... - Dùng vẽ những khu vực có vĩ độ trung bình 3) Phép chiếu hình trụ: - Là cách thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến của Địa cầu lên mặt chiếu là 1 hình trụ, sau đó triển khai mặt hình trụ ra mặt phẳng. - Tuỳ theo vị trí của trục hình trụ so với trục Địa cầu sẽ có phép chiếu hình trụ khác. + Phép chiếu hình trụ đứng. + Phép chiếu hình trụ ngang. + Phép chiếu hình trụ nghiêng. * Phép chiếu hình trụ đứng - Điểm tiếp xúc: Xích đạo - Lưới kinh vĩ tuyến: Kinh tuyến là những đường thẳng, vĩ tuyến là những đường thẳng vuông góc với kinh tuyến, càng xa điểm tiếp xúc khoảng cách các vĩ tuyến càng dãn ra - Điểm tương đối chính xác: xích đạo, càng xa xích đạo càng kém chính xác - Dùng vẽ khu vực quanh xích đạo c Củng cố, luyện tập Cho cả lớp làm bài tập 1 SGK trang 8.Sau đó chữa cho HS ghi. d Hướng dẫn học sinh tự hoc ở nhà: Về nhà làm bài tập Phép chiếu Điểm tiếp xúc Lưới kinh, vĩ tuyến khu vực dùng để vẽ Hình trụ đứng Hình nón đứng Chuẩn bị bài mới Ngày dạy: Tại lớp A1: Ngày dạy: Tại lớp A2: Tiết 2 – Bài 2: một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ 1.Mục tiêu bài học: Sau khi học, học sinh cần a) Kiến thức: Phân biệt được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ - Phương pháp kí hiệu: + Đối tượng phân bố ở những điểu cụ thể: trung tâm công nghiệp, mỏ khoáng sản + Cách thể hiện: kí hiệu thể hiện đối tượng được đặt chính xác vào vị trí mà đối tượng đó phân bố trên bản đồ + Có 3 dạng kí hiệu chính: kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tượng hình - Phương pháp ký hiệu đường chuyển động: + Đối tượng thể hiện: Sự di chuyển của các hiện tượng tự nhiên, các hiện tượng kinh tế - xã hội trên bản đồ + Thể hiện bằng mũi tên di chuyển - Phương pháp chấm điểm: + Đối tượng thể hiện: các đối tượng hiện tượng phân bố phân tán: dân cư, chăn nuôi... + Thể hiện bằng các điểm chấm - Phương pháp bản đồ - biểu đồ: + Đối tượng thể hiện: giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ + Cách thể hiện: Sử dụng các biểu đồ đặt vào phạm vi các đơn vị lãnh thổ trên bản đồ b) Kĩ năng: - Nhận biết được một số phương pháp phổ biến để biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ và átlát: xác định các đối tượng địa lí và phương pháp biểu hiện các đối tượng đại lí trên bản đồ kinh tế, tự nhiên và atlát c. Thái độ: Thấy được vai trò của việc nắm các kí hiệu bản đồ trong quá trình học 2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Giáo viên – Bài soạn - Bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế. b. Học sinh: SGK, vở, Atlat địa lí Việt Nam. 3) Tiến trình bài dạy: a) Kiểm tra bài cũ: Tại sao phép chiếu hình nón đứng lại được dùng trong vẽ bản đồ ở những vùng thuộc vĩ độ trung bình? b) Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản cần đạt * Hoạt động 1: (7 phút) Tìm hiểu phương pháp kí hiệu. (Cả lớp) GV treo bản đồ tự nhiên Việt Nam - Dựa vào hình 2.1 – SGK T9 Em có nhận xét gì về các dạng kí hiệu bản đồ ? - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét – phân tích. + Kí hiệu hình học. + Kí hiệu chữ cái. + Kí hiệu tượng hình. GV cho học sinh thực hành trên bản đồ tự nhiên Việt Nam để tìm ra cá dạng kí hiệu trên (atlát) * Hoạt động 2: (20 phút) Tìm hiểu phương pháp kí hiệu đường chuyển động, phương pháp chấm điểm Hình thức nhóm Dựa vào Sách giáo khoa: Bước 1: Gv chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm Nhóm 1 - 3: - Đối tượng của phương pháp đường chuyển động? Đặc trưng của phương pháp đường chuyển động? Nhóm 2 - 4: - Đối tượng của phương pháp chấm điểm? - Đặc trưng của phương pháp chấm điểm? Bước 2: các nhóm tiến hành thảo luận và ghi kết quả 10 phút Bước 3: Các nhóm 1 - 2 trình bày Các nhóm 3 - 4 nhận xét Gv chuẩn kiến thức Dựa vào bản đồ tự nhiên việt nam và át lát (trang khí hậu), Gv cho học sinh thực hành - Mỗi điểm chấm có một giá trị số lượng, khối lượng nhất định. GV cho học sinh thực hành với bản đồ kinh tế Việt Nam Hoạt động 3: (7 phút) Tìm hiểu phương pháp bản đồ - biểu đồ: (Hình thức: cặp đôi) Gv treo bản đồ kinh tế Việt Nam Nhận xét các thể hiện các đối tượng kinh tế trên bản đồ? Cách thể hiện chúng? Hs trình bày Gv nhận xét kết luận kiến thức 1) Phương pháp kí hiệu: - Dùng để biểu hiện các đối tượng địa lí phân bố theo những điểm cụ thể. + Các điểm dân cư. + Các trung tâm công nghiệp. + Các mỏ khoáng sản. + Các hải cảng... - Được đặt chính xác vào vị trí mà đối tượng đó phân bố trên bản đồ. - Phương pháp kí hiệu không chỉ cho thấy loại hình và sự phân bố, mà còn nêu được cả số lượng và chất lượng. - Có 3 dạng kí hiệu chính: + Kí hiệu hình học + Kí hiệu chữ + Kí hiệu tượng hình 2) Phương pháp kí hiệu đường chuyển động: - Nhằm biểu hiện trên bản đồ sự di chuyển của các hiện tượng địa lí trên lãnh thổ (hướng gió, dòng biển, di dân, vận chuyển hàng hóa...) - Hình thức thể hiện: mũi tên (có thể biểu hiện được cả tốc độ cũng như khối lượng vận chuyển của các đối tượng địa lí). 3) Phương pháp chấm điểm: - Nhằm biểu hiện sự phân bố không đồng đều của các đối tượng địa lí trên bản đồ. + Phân bố dân cư + Phân bố cây trồng + Phân bố gia súc - Các đối tượng được thể hiện bằng các điểm chấm 4) Phương pháp bản đồ - biểu đồ: - Thể hiện giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một lãnh thổ nhất định - Hình thức: dùng biểu đồ đặt vào phạm vi lãnh thổ đó. c) Củng cố, luyện tập: Các đối tượng địa lí trên biểu dồ 2.2 được biểu hiện bằng các phương pháp nào? Các phương pháp đó thể hiện được các nội dung nào của đối tượng địa lí. d)Hướng dẫn học ở nhà: Học theo câu 2 SGK - T14. Chuẩn bị bài Ngày dạy: Tại lớp A1: Ngày dạy: Tại lớp A2: Tiết 3 – Bài 3: sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống 1) Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần: a) Kiến thức: Hiểu và trình bày được phương pháp sử dụng bản đồ, átlát địa lí để tìm hiểu đặc điểm của các đối tượng, hiện tượng và phân tích các mối quan hệ địa lí - Các bước sử dụng bản đồ: + Đọc bản đồ để biết đối tượng, hiện tượng địa lí trên bản đồ + Đọc bảng chú giải, xem tỉ lệ bản đồ - Dựa vào bản đồ tìm hiểu đặc điểm đối tượng, hiện tượng địa lí thể hiện - Dựa vào bản đồ xác lập các mối quan hệ địa lí giữa các đối tượng, hiện tượng - At lát là tập hợp các bản đồ, khi sử dụng phải kết hợp nhiều trang có nội dung liên quan với nhau để tìm hiểu hoặc giải thích một hiện tượng, đối tượng địa lí. b) Kĩ năng: - Củng cố kĩ năng sử dụng bản đồ. - Tạo thói quen sử dụng bản đồ trong học tập. c. Thái độ: Thấy được vai trò và tác dụng của bản đồ trong học tập và đời sống 2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Giáo viên: -Bài soạn. - Bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế – A lát Địa lí. b. Học sinh: SGK, vở nghi, Atlat 3) Tiến trình bài dạy: a) Kiểm tra bài cũ: Vai trò của phương pháp kí hiệu đường chuyển động trong đời sống và trong học tập? b) Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản cần đạt * Hoạt động 1: (10 phút) Tìm hiểu vai trò của bản đồ trong đời sống và học tập. Hình thức: nhóm Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm + Nhóm 1 và 3 thảo luận vai trò của bản đồ trong học tập. + Nhóm 2 và 4 thảo luận vai trò của bản đồ trong đời sống. Bước 2: các nhóm thảo luận, ghi kết quả Bước 3: - HS: Đại diện từng nhóm trình bày. - HS: nhận xét, bổ xung - GV: Nhận xét – chuẩn hoá kiến thức. Lấy ví dụ về những ngành sử dụng bản đồ. * Hoạt động 2: (10 phút) Tìm hiểu một số vấn đề cần chú ý trong quá trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ Hình thức: cá nhân Gv treo bản đồ tự nhiên Việt Nam CH: Từ bản đồ tự nhiên Viêt Nam ta có thể khai thác được những kiến thức gì? - Tỉ lệ của bản đồ? Trên đó dùng những dạng kí hiệu nào? - Hãy xác định phương hướng cho bản đồ? Hs lên bảng trả lời Hs khác nhận xét GV chuẩn kiến thức, lấy ví dụ minh họa * Hoạt động 3: (15 phút) Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ át lát - Gọi HS trả lời câu hỏi. Muốn hiểu các mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ, trong A lát ta phải làm gì ? - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét, chuẩn hoá kiến thức. GV lấy ví dụ bản đồ tự nhiên Yêu cầu HS đọc bản đồ khí hậu. I- Vai trò của bản đồ trong học tập và trong đời sống: 1) Trong học tập: - Là phương tiện để HS học tập và rèn luyện các kĩ năng địa lí ở lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các bài kiểm tra địa lí. 2) Trong đời sống: - Là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong đời sống hằng ngày. + Trong công nghiệp. + Trong nông nghiệp. + Trong thổ cư. + Trong quân sự... II- Sử dụng bản đồ A lát trong học tập: 1) Một số vấn đề cần chú ý trong quá trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ. a) Chọn bản đồ phù hợp với nội dung bài. b) Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỉ lệ bản đồ và kí hiệu bản đồ. c) Xác định phương hướng trên bản đồ. 2) Hiểu các mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ A lát. - Đọc bản đồ không phải chỉ đọc từng dấu hiệu riêng lẻ của bản đồ mà cần phải đọc được mối quan hệ giữa các dấu hiệu (đối tượng địa lí) ở bản đồ. Có như vậy mới hiểu được đặc điểm, bản chất của đối tượng địa lí. c) Củng cố, luyện tập: Muốn biết chế độ nước của Sông Hồng ta phải sử dụng các loại biểu đồ nào trong A lát địa lí Việt Nam. Dựa vào các biểu đồ đó hãy cho biết chế độ nước sông Hồng? Hs lên chỉ phân tích trên bản đồ Gv chuẩn lại kiến thức d) Hướng dẫn học ở nhà: Học câu 1, 2 SGK – T16. Chuẩn bị giờ sau thực hành. Ngày dạy: Tại lớp A1: Ngày dạy: Tại lớp A2: Tiết 4 – Bài 4: thực hành: xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ 1) Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần: a) Kiến thức: - Hiểu rõ 1 số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Nhận biết được đặc tính của đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ. b) Kĩ năng: - Phân loại được từng phương pháp biểu hiện các loại bản đồ khác. c. Thái độ: - Lòng say mê khám phá kiến thức từ bản đồ 2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Giáo viên: - Bài soạn, Bản đồ tự nhiên thế giới. - Phóng to các hình 2.2, 2.3 và 2.4. b. Học sinh: SGK, vở, Atlát 3) Tiến trình bài dạy: a) Kiểm tra: - Chứng tỏ rằng bản đồ được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày? - Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh. b.Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản cần đạt Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ GV treo hình 2.2, 2.3, 2.4 phóng to * Phương pháp tiến hành: Thảo luận nhóm Bước 1: - Chia lớp thành 6 nhóm. + Nhóm 1 và 4 nghiên cứu hình 2.2. + Nhóm 2 và 5 nghiên cứu hình 2.3. + Nhóm 3 và 6 nghiên cứu hình 2.4. - Trả lời các câu hỏi trong SGK. * Yêu cầu: Đọc từng lược đồ theo trình tự: - Tên lược đồ. - Nôi dung lược đồ. - Các phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên lược đồ. - Trình bày cụ thể từng phương pháp. - Đối tượng địa lí được biểu hiện. - Với phương pháp này có thể biết những đặc tính nào của đối tượng địa lí. * Bước 2: HS thảo luận 10 phút, có nghi biên bản * Bước 3: Đại diện các nhóm 1, 2, 3 lên trình bày Đại diện nhóm 5,6,4 nhận xét, bổ xung GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Nội dung thực hành: Xác định 1 số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ hình 2.2, 2.3 và 2.4. * Hình 2.2 - Tên: Công nghiệp điện Việt Nam - Sự phân bố các nhà máy điện, các tuyến đường dây, trạm điện - Phương pháp thể hiện: kí hiệu - Đối tượng địa lí thể hiện: Các nhà máy điện, đường dây, trạm điện. - Biết đặc tính: Nhà máy đó là nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, nhà máy thuỷ điện đang xây dựng, đường dây 220KV, 500KV, trạm điện 220KV hay 500KV * Hình 2.3 - Tên: Gió và bão ởViệt Nam - Nội dung: Các loại gió, bão, hướng di chuyển, thời gian hoạt động. - Phương pháp thể hiện: Kí hiệu đường chuyển động. - Đối tượng thể hiện: Gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hè, gió tây khô nóng, hướng di chuyển - Đặc tính: Biết hướng các loại gió, gió nóng hay lạnh, mang mưa ít hay nhiều... * Hình 2.4 Tên: Phân bố dân cư châu á Nội dung: Sự phân bố dân cư ở châu á Phương pháp thể hiện: Chấm điểm Đối tượng thể hiện: Dân cư Đặc tính: Nơi đông dân (Ven biển), nơi thưa dân (sâu trong nội địa). c) Củng cố: GV cho HS quan sát bản đồ tự nhiên thế giới, một số hình trong át lát Việt Nam Yêu cầu: cho biết các phương pháp thể hiện trên bản đồ, nội dung bản đồ d) Hướng dẫn học ở nhà: Về nhà hoàn thiện toàn bộ bài học vào vở ghi. chuẩn bị trước bài 5 Ngày dạy: Tại lớp: Ngày dạy: Tại lớp: Chương II Vũ trụ – hệ quả các chuyển động của trái đất Tiết 5 – Bài 5: vũ trụ. hệ mặt trời và trái đất hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất 1) Mục tiêu bài học: Sau bài học, Học sinh cần: a) Kiến thức: - Hiểu được khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ Mặt Trời. + Vũ Trụ là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà. Thiên hà là một tập hợp của rất nhiều thiên thể cùng với khí bụi và bức xạ điện từ. Thiên hà chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó được gọi là dải Ngân Hà. + Hệ Mặt trời gồm có Mặt Trời ở trung tâm cùng với các thiên thể chuyển động xung quanh và các đám mây bụi khí, có tám hành tinh chuyển động xung quanh mặt trời. + Trái Đất là hành tinh thứ 3 trong hệ Mặt Trời - Trình bày và giải thích các hệ quả chủ yếu của chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất: Sự luân phiên ngày, đêm; giờ trên Trái Đất; sự chuyển động lệch hướng của các vật thể b) Kĩ năng: - Xác định được: +Hướng chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời. Vị trí của Trái đất trong Hệ mặt trời + Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục: hiện tượng luân phiên ngày đêm, sự phân chia múi giờ, Sự lệch hướng của các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất. c) Thái độ: Nhận thức đúng các qui luật hình thành và phát triển của tự nhiên. 2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Giáo viên: - Bài soạn. - Quả Địa cầu, nến - Phóng to các hình 5.2, 5.3 và 5.4. b. Học sinh: SGK, vở ghi 3) Tiến trình bài dạy: a) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc hoàn thành bài thực hành b) Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản cần đạt * Hoạt động 1: (5 phút) Tìm hiểu về vũ trụ Hình thức: cá nhân Học sinh tự nghiên cứu SGK, trả lời câu hỏi. - Vũ trụ là gì ? - Thế nào là thiên hà ? HS trả lời GV tóm tắt. Chuẩn hoá kiến thức. - Lực hấp dẫn giữa mặt trời và các hành tinh làm cho các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời - Quỹ đạo chuyển động của các hành tinh hình e líp và đều chuyển động ngược chiều kim đồng hồ * Hoạt động 2: 5 phút - Tìm hiểu Hệ Mặt Trời Hình thức: cặp đôi GV treo hình 5.2 phóng to Em hãy kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt trời, vị trí của Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời? - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét – kết luận. * Hoạt động 3: 7 phút - Tìm hiểu về Trái đất trong Hệ Mặt Trời Hình thức: cá nhân Dựa vào những kiến thức đã học lớp 6 và hình 5.2 : CH: Hướng quay quanh trục của Trái đất? Thời gian quay một vòng? Hướng quay xung quanh Mặt Trời của Trái Đất? Một vòng quay hết bao nhiêu thời gian? Hs trả lời Gv chuẩn kiến thức * Hoạt động 4: 5 phút - Tìm hiểu sự luân phiên ngày đêm Hình thức: cá nhân GV mô phỏng hiện tượng ngày đêm luân phiên bằng quả địa cầu và nến cho HS quan sát thí nghiệm để thấy được các hiện tượng luân phiên ngày đêm trên Trái đất CH: * Tại sao lại có hiện tượng ngày đêm luân phiên? Hs trả lời Gv chuẩn kiến thức: Hệ quả: - Ban ngày không quá nóng. - Ban đêm không quá lạnh. => Đây là hành tinh duy nhất có sự sống * Hoạt động 5: 15 phút - Tìm hiểu giờ trên trái đất, đường chuyển ngày quốc tế. Tìm hiểu sự chuyển động lệch hướng các vật thể Hình thức nhóm GV treo hình 5.3, hình 5.4 Dựa hình vẽ và SGK Bước 1: Gv chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ các nhóm Nhóm 1 - 3: Dựa vào kiến thức học lớp 6 và Hình 5.3: CH:- Thế nào là giờ địa phương? Giờ quốc tế? Giờ quốc gia? - Hiện tượng lệch ngày của 2 bán cầu? Nhóm 2 - 4: - Tại sao các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái đất có sự lệnh hướng ? Bước 2: Các nhóm thảo luận, ghi kết quả Bước 3: - Đại diện các nhóm 1 - 3 trả lời, đại diện các nhóm 2 - 4 nhận xét - GV: Nhận xét Chuẩn hoá kiến thức. VD1: Luân Đôn là 4h -> Việt Nam: 11h -> Niu ooc: 0h VD2: 1 chiếc máy báy xuất phát ở Hà Nội lên phía Bắc 100km, sang phía Đông 100 km, xuống phía Nam 100km, sang phía Tây 100km. Hỏi chiếc máy bay đó có về nơi xuất phát không? tại sao? I- Khái quát về vũ trụ – hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời: 1) Vũ trụ: - Vũ trụ: Là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà. - Thiên hà là tập hợp của rất nhiều các thiên thể (Ngôi sao, hành tinh, Sao chổi...), khí, bụi, bức xạ điện từ. - Thiên hà chứa Mặt Trời trong đó có Trái Đất được gọi là dải Ngân hà. 2) Hệ Mặt trời: - Là tập hợp các thiên thể nằm trong dải Ngân hà. - Mặt Trời ở trung tâm, các thiên thể và bụi khí chuyển động xung quanh Mặt Trời. - Hệ Mặt Trời có 8 hành tinh chuyển động xung quanh Mặt Trời: 3) Trái Đất trong hệ Mặt Trời: - Khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái đất 149,6 triệu km. - Trái đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông, 1 vòng là 24h. - Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời theo hướng từ Tây -> Đông, một vòng hết 365 ngày. => Các chuyển động này đã tạo ra nhiều hệ quả địa lí quan trọng trên Trái đất. II- Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất: 1) Sự luân phiên ngày đêm: * Hiện tượng - Khi Mặt Trời chỉ chiếu sáng một nửa Trái Đất. Thì một nửa kia không được chiếu sáng. - Mọi nơi trên bề mặt Trái Đất lần lượt được chiếu sáng rồi lại khuất vào bóng tối. => Gây nên hiện tượng luân phiên ngày - đêm. * Nguyên nhân: - Do Trái Đất hình khối cầu. - Trái Đất vận động tự quay quanh trục 2) Giờ trên Trái Đất - đường chuyển ngày quốc tế: - Mỗi kinh tuyến có giờ khác, giờ đó gọi là giờ địa phương.(giờ Mặt trời) - Người ta chia Trái Đất thành 24h. (mỗi múi giờ chứa 15 kinh tuyến). - Các địa phương cùng nằm trong 1 múi giờ có giờ giống nhau - Giờ ở múi số 0 gọi là giờ quốc tế (hay giờ GMT). - Để tiện lợi điều hành đất nước mỗi quốc gia lại có quy định lấy giờ thủ đô làm giờ quốc gia. - Đường chuyển ngày quốc tế: kinh tuyến 1800 + Đi từ phía Tây sang phía Đông qua kinh tuyến 1800: lùi 1 ngày lịch + Đi từ phía Đông sang phía Tây qua kinh tuyến 1800: tăng 1 ngày lịch 3) Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể: Khi Trái Đất tư quay quanh trục mọi địa điểm ở vĩ độ khác trên bề mặt Trái Đất (trừ 2 cực) có vận tốc khác và cùng hướng chuyển động từ Tây -> Đông do vậy các vật thể chuyển động cũng sẽ bị lệch hướng so với hướng ban đầu vì phải giữ nguyên chuyển động thẳng hướng theo quán tính. + Bắc bán cầu lệch sang phía tay phải. + Nam bán cầu lệch sang phía tay trái. => Lực đó gọi là lực Criôlít. c) Củng cố, luyện tập: hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất Hãy điền vào sơ đồ sau: Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất. nguyên nhân Hiện tượng nguyên nhân Hiện tượng nguyên nhân Hiện tượng d) Hướng dẫn học ở nhà: Học theo câu 1; Làm bài tập 2, 3 SGK – T21. Chuẩn bị bài 6 Ngày dạy: Tại lớp: Ngày dạy: Tại lớp: Tiết 6 – Bài 6: hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất 1) Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: a) Kiến thức: - Giải thích các hệ quả của chuyển động Trái đất xung quanh Mặt trời: + Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời: Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh; Chuyển động biểu kiến của Mặt Trời + Hiện tượng mùa: Mùa là một phần thời gian của năm, nhưng có đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu, một năm có 4 mùa; mùa ở hai bán cầu trái ngược nhau. Nguyên nhân sinh ra mùa: do trục trái đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời. + Ngày đêm dài, ngắn theo mùa và theo vĩ độ: b) Kĩ năng: - Xác định được đường chuyển động biểu kiến của Mặt trời trong một năm. - Xác định được góc chiếu sáng của Mặt trời lúc giữa trưa trong các ngày: 21/3, 22/6, 23/9 và 22/12. Hiện tượng mùa trong năm, hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ trên Trái Đất. c) Thái độ: - Nhận thức đúng các hiện tượng địa lí. 2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: - Bài soạn - Phóng to các hình trong SGK. 2. Học sinh: SGK, vở nghi 3) Tiến trình bài dạy: a) Kiểm tra: Vũ trụ là gì ? Thế nào là hệ Mặt trời ? Em có những hiểu biết gì về Trái đất

File đính kèm:

  • docDIA LI 10 TU T1 22.doc
Giáo án liên quan