Giáo án môn học Địa lý 10 - Trường THPT Cẩm Thuỷ 1

I- MỤC TIÊU: Sau bài học, học sinh cần:

1. Kiến thức:

- Nêu rõ được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau.

- Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.

2. Kĩ năng:

- Phân biệt được một số dạng lưới kinh, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ. Từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó của phép chiếu hình bản đồ nào.

- Thông qua phép chiếu hình bản đồ, biết được khu vực nào tương đối chính xác,khu vực nào kém chính xác.

3.Thái độ:

- Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập.

II-CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

1. Thiết bị dạy học.

- Quả địa cầu, một mảnh bìa, bản đồ thế giới, bản đồ châu Á.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin.

- Khai thác thông tin trên mạng Internet.

 

doc94 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn học Địa lý 10 - Trường THPT Cẩm Thuỷ 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một: địa lý tự nhiên Chương I: Bản đồ TIẾT 1 .Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ CƠ BẢN. PHÂN LOẠI BẢN Đễ̀. ( Số tiết gồm 2 tiết từ tiết 1 đến tiết 2 theo PPCT) Ngày soạn : 14 thỏng 8 năm 2010 I- Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần: 1. Kiến thức: - Nêu rõ được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. - Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản. 2. Kĩ năng: - Phân biệt được một số dạng lưới kinh, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ. Từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó của phép chiếu hình bản đồ nào. - Thông qua phép chiếu hình bản đồ, biết được khu vực nào tương đối chính xác,khu vực nào kém chính xác. 3.Thỏi độ: - Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập. II-Chuẩn bị đồ dùng dạy học. 1. Thiết bị dạy học. - Quả địa cầu, một mảnh bìa, bản đồ thế giới, bản đồ châu á. 2. ứng dụng công nghệ thông tin. - Khai thác thông tin trên mạng Internet. III. Hoạt động dạy và học. 1. ổn định lớp.(1 phút) 2. Dạy bài mới. GV giới thiệu khái quát về chương trình Địa lí lớp 11. Giới thiệu bài mới: Bản đồ là một phương tiện quan trọng trong việc học tập kể cả trong cuộc sống.Việc xây dựng một bản đồ không phải là một vấn đề đơn giản. Trong quá trình xây dựng bản đồ người ta cần sử dụng các phép chiếu hình bản đồ .Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiẻu về một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản. Phát triển bài: 1- Khái niệm Hoạt động (cá nhân): HS tìm hiểu về khái niệm bản đồ và phép chiếu hình bản đồ Thời gian: 5 phút Mục tiêu: HS nắm được khái niệm bản đồ và phép chiếu hình bản đồ Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - GV: + Em hãy trình bày sự hiểu biết về bản đồ, quả địa cầu (minh hoạ bằng bản đồ treo tường và quả địa cầu) + Phép chiếu hình bản đồ là gì? Vì sao cần sử dụng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau? - HS trả lời - GV chuẩn kiến thức 1- Khái niệm - Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của trái đất lên một mặt phẳng để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với 1 điểm trên mặt phẳng. - Do bề mặt trái đất cong, khi thể hiện ra mặt phẳng các khu vực không chính xác như nhau dẫn đến có các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. 2- Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản: - Hoạt động: HS tìm hiểu về các phép chiếu hình bản đồ cơ bản - Thời gian: 30 phút - Mục tiêu: HS nắm được đặc điểm các phép chiếu hình bản đồ cơ bản Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - Giáo viên: Dùng quả địa cầu, mảnh bìa mô tả để học sinh hình dung phép chiếu phương vị (đứng, nghiêng, ngang) - Hoạt động (cá nhân): Thời gian : 14 phút + Với phép chiếu phương vị đứng thì mặt phẳng tiếp xúc quả địa cầu ở đâu ? Hệ thống kinh, vĩ tuyến có đặc điểm gì ? + Khu vực nào sẽ chính xác - Chia lớp làm hai nhóm. - Hoạt động : thời gian 8 phút Nhóm 1 nghiên cứu phép chiếu hình nón theo các nội dung như ở phép chiếu phương vị + Mặt chiếu. + Đặc điểm hệ thống kinh, vĩ tuyến. + Khu vực tiếp xúc. + Dùng vẽ bản đồ khu vực nào. Hoạt động : thời gian 8 phút Nhóm 2 nghiên cứu phép chiếu hình trụ. Lưu ý: Mỗi phép chiếu này, giáo viên mô tả qua bằng quả địa cầu và mảnh bìa để học sinh hình dung. Gọi đại diện nhóm trả lời. - Các nhóm khác nhận xét. - GV chuẩn kiến thức, 2- Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản: - Phép chiếu phương vị. - Phép chiếu hình nón. - Phép chiếu hình trụ. a/ Phép chiếu phương vị: - Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. - Tùy theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả địa cầu có các phép chiếu phương vị khác nhau. - Phép chiếu phương vị đứng. + Mặt phẳng tiếp xúc quả địa cầu ở cực. + Kinh tuyến là đường thẳng đồng quy ở cực. + Vĩ tuyến là các đường tròn đồng tâm ở cực. + Khu vực mặt phẳng tiếp xúc là chính xác (cực) b/ Phép chiếu hình nón: - Là cách thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của địa cầu lên mặt chiếu là mặt nón, sau đó triển khai ra mặt phẳng. - Phép chiếu hình nón đứng, nghiêng, ngang. - Phép chiếu hình nón đứng. + Hình nón tiếp xúc với quả địa cầu tại một vòng vĩ tuyến. + Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở đỉnh hình nón, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm ở đỉnh hình nón. + Vẽ bản đồ ở các khu vực vĩ độ trung bình. c/ Phép chiếu hình trụ: - Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của địa cầu lên mặt chiếu là hình trụ, sau đó triển khai ra mặt phẳng. - Phép chiếu hình trụ đứng, nghiêng, ngang. - Phép chiếu hình trụ đứng. + Hình trụ tiếp xúc quả địa cầu theo vòng xích đạo. + Kinh, vĩ tuyến là các đường thẳng song song. + Vùng xích đạo tương đối chính xác. III- Luyện tập củng cố . ( 7 phút) Từ các phép chiếu đã học, gọi 3 học sinh vẽ hệ thống kinh, vĩ tuyến của 3 phép chiếu đó. IV. Hướng dẫn về nhà. (2 phút)Làm câu hỏi cuối sách giáo khoa. Tiết 2,Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện Các đối tượng địa lí trên bản đồ ( Số tiết :1 tiết ) Ngày soạn : 14 thỏng 8 năm 2010 I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh phải cần: 1. Kiến thức: - Hiểu được mỗi một phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng địa lí nhất định trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở từng phương pháp. - Hiểu rõ được hệ thống ký hiệu dùng để thể hiện các đối tượng - Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ. 2. Kĩ năng: - HS nhận biết được các phương pháp thể hiện trên bản đồ. II- Chuẩn bị đồ dùng dạy học. 1. Thiết bị dạy học. - Bản đồ khung Việt Nam. - Bản đồ Khí hậu Việt Nam. - Bản đồ Tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ Phân bố dân cư Châu á - Bản đồ Công nghiệp Việt Nam. - Bản đồ Nông nghiệp Việt Nam. 2. ứng dụng công nghệ thông tin. - Khai thác thông tin trên mạng Internet. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. (7 phút) - Em hãy cho biết: + Phép chiếu hình bản đồ là gì? có những phép chiếu hình bản đồ nào? + Đặc điểm mạng lưới kinh - vĩ tuyến của phép chiếu phương vị đứng? 3. Dạy bài mới. *Mở bài:Trước tiên, giới thiệu bản đồ khung Việt Nam, sau đó giới thiệu một số bản đồ Việt Nam với các nội dung khác nhau và yêu cầu HS cho biết bằng cách nào chúng ta biểu hiện được nội dung bản đồ. * phát triển bài. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1- Hoạt động 1 (cá nhân-10 phút): Nhìn vào hình 2.2: Các nhà máy điện của Việt Nam có đặc điểm gì so với toàn lãnh thổ ? + Dựa vào hình 2.1, nêu các dạng ký hiệu (Giáo viên nêu qua về các dạng ký hiệu này) + Nhìn hình 2.2, ngoài việc biết được vị trí đối tượng (nhà máy điện), chúng ta còn biết được đặc điểm gì nữa ? Nêu cụ thể. - HS trả lời. - GV chuẩn kiến thức. 2- Hoạt động 2 (nhóm): 23 phút Dành thời gian học sinh tìm hiểu các phương pháp còn lại dựa trên dàn ý sau: + Đối tượng biểu hiện. + Khả năng biểu hiện. - GV Chia lớp làm 3 nhóm: +Nhóm 1: Tìm hiểu Phương pháp ký hiệu đường chuyển động (hình 2.3) + Nhóm 2: Tìm hiểu Phương pháp chấm điểm (hình 2.4) +Nhóm 3: Phương pháp bản đồ, biểu đồ (2.5) - Gọi đại diện trả lời, nhóm khác có thể bổ sung thêm. - Ngoài ra các em hãy kể tên những phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí khác - GV chuẩn kiến thức. 1. Phương pháp ký hiệu. a. Đối tượng biểu hiện. -Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những ký hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. b. Các dạng ký hiệu. - Ký hiệu hình học. - Ký hiệu chữ. - Ký hiệu tượng hình. c. Khả năng biểu hiện. - Vị trí phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. - Chất lượng của đối tượng. 2. Phương pháp ký hiệu đường chuyển động. a. Đối tượng biểu hiện. - Dùng để biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội. b. Khả năng biểu hiện. - Hướng di chuyển của đối tượng. - Số lượng của đối tượng di chuyển. - Chất lượng của đối tượng di chuyển. 3. Phương pháp chấm điểm. a. Đối tượng biểu hiện. -Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm. b. Khả năng biểu hiện. - Sự phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. 4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ. a. Đối tượng biểu hiện. -Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố trong nhữg đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ đó. b. Khả năng biểu hiện. - Số lượng của đối tượng. - Chất lượng của đối tượng. - Cơ cấu của đối tượng. III. Củng cố.( 5 phút) So sánh sự biểu hiện của các phương pháp: - Phương pháp ký hiệu và phương pháp ký hiệu đường chuyển động. - phương pháp ký hiệu và phương pháp bản đồ - biểu đồ. IV. Hướng dẫn về nhà. Trả lời các câu hỏi trong SGK ở cuối bài, Tiết 3,Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống ( Số tiết :1 tiết ) Ngày soạn : 21 thỏng 8 năm 2010 I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh phải cần: 1. Kiến thức: - Hiểu rõ ý nghĩa của bản đồ trong học tập và đời sống. - Hiểu được viễn thám và ý nghĩa của viễn thám trong nghiên cứu và quản lý môi trường. 2. Kĩ năng: - HS biết cỏch sử dụng bản đồ cho phự hợ với mục đớch II- Chuẩn bị đồ dùng dạy học. 1. Thiết bị dạy học. - Một số bản đồ về địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nào đó. - ảnh máy bay, ảnh vệ tinh một số khu vực. - Bản đồ địa hình cùng một khu vực. 2. ứng dụng công nghệ thông tin. - Khai thác thông tin trên mạng Internet. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. (5 phút) - Em hãy cho biết: + Phương pháp ký hiệu là gì? Khả năng biểu hiện của nó? 3. Dạy bài mới. *Mở bài: Trong hai bài trước chúng ta đã tìm hiểu về một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản và các phương pháp biẻu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, viêc xây dựng một bản đồ gắn liền với mục đích và những yêu cầu cụ thể. Việc sử dụng bản đồ cũng vậy, cần thấy được vai trò của bản đồ và biết cách sử dụng bản đồ cho phù hợp với những mục đích cụ thể. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu thêm về điều đó. * phát triển bài. I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. - Hoạt động: HS tìm hiểu về Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống - Thời gian: 15 phút - Mục tiêu: HS nắm được Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp/ cá nhân. Bước 1: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao học địa lí cần phải có bản đồ? Bước 2: GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và phát biểu về vai trò trong học tập và trong đời sống. Bước 3: Sau khi HS phát biểu nhiều ý kiến khác nhau, GV tổng kết các ý kiến. I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. 1. Trong học tập. - Học tại lớp. - Học ở nhà. - Kiểm tra. 2. Trong đời sống. - Bảng chỉ đường. - Phục vụ các ngành sản xuất. - Trong quân sự. II. Sử dụng bản đồ trong học tập. - Hoạt động: HS tìm hiểu về Sử dụng bản đồ trong học tập. - Thời gian: 18 phút -Mục tiêu: HS nắm được cách Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ : Cả lớp. - GV yêu cầu HS phát biểu về những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập được nêu ra trong SGK. - GV yêu cầu Hs giải thích ý nghĩa của những điều cần lưu ý đó và cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ thể. - GV đưa ra kết luận. II. Sử dụng bản đồ trong học tập. 1. Những vấn đề cần lưu ý. a. Chọn bản đồ phù hợp. b. Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỉ lệ và ký hiệu bản đồ. c. Xác định phương hướng trên bản đồ. d. Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trên bản đồ. 2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ và Atlat - Khi đọc bản đồ phải đọc được mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí - Khi đọc bản đồ ở Atlat, giải thích một hiện tượng nào đó cần phải tìm hiểu các bản đồ có nội dung liên quan. III. Củng cố (5') 1. Nêu những điểm cần chú ý khi sử dụng bản đồ trong học tập. 2. Thế nào là đọc bản đồ? Vì sao khi đọc bản đồ cần chú ý việc liên kết, đối chiếu các kí hiệu với nhau? IV. Hướng dẫn về nhà.( 3') - Trả lời các câu hỏi trong SGK ở cuối bài - Để chuẩn bị cho tiết thực hành, GV chia HS ra thành 5 nhóm ( Có thể giữ nguyên nhóm trong tiết học này hoặc chia theo nguyện vọng của HS) và yêu cầu mỗi nhóm sưu tầm các bản đồ cho một phương pháp biểu hiện. Ví dụ: Nhóm 1, sưu tầm các bản đồ biểu hiện bằng phương pháp ký hiệu Tiết 4,Bài 4: Thực hành: xác định một số phương pháp Biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ ( Số tiết :1 tiết ) Ngày soạn : 21 thỏng 8 năm 2010 I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học, học sinh phải cần: Sau khi học xong bài học, học sinh phải cần: - Hiểu rõ các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào. - Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ. - Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên các bản đồ khác nhau. II- Chuẩn bị đồ dùng dạy học. 1. Thiết bị dạy học. - Các bản đồ: công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu, phân bố dân cư, bản đồ địa hình, các vùng công nghiệp. 2. ứng dụng công nghệ thông tin. - Sử dụng máy chiếu để chiếu các bản đồ cho HS quan sát. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. (5 phút) - Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. - Nêu những điểm cần chú ý khi sử dụng bản đồ trong học tập. 3. Dạy bài mới. HĐ: Cả lớp, nhóm. Có thể tiến hành theo 2 phương án: * Phương án 1: HS sưu tầm, thu thập bản đồ theo sự phân công của GV và chuẩn bị nội dung báo cáo. * Phương án 2: GV chuẩn bị bản đồ và giao cho các nhóm chuẩn bị nội dung báo cáo. Bước 1: - GV nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành cho cả lớp rõ. - Kiểm tra việc chuẩn bị của các nhóm đã phân và giao nhiệm vụ trong tiết học trước. - Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự sau: + Tên bản đồ. + Nội dung bản đồ. + Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ. - Tên phương pháp. - Đối tượng biểu hiện của phương pháp. - Khả năng biểu hiện của phương pháp. Bước 2: - Lần lượt các nhóm lên giới thiệu các bản đồ đã thu thập và trình bày phương pháp đã được phân công: + Nhóm 1: Phương pháp ký hiệu. + Nhóm 2: Phương pháp ký hiệu đường chuyển động. + Nhóm 3: Phương pháp chấm điểm. + Nhóm 4: Phương pháp khoanh vùng. + Nhóm 5: Phương pháp bản đồ biểu đồ. - Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Bước 3: GV nhận xét về sự chuẩn bị, nội dung trình bày của từng nhóm . III. Củng cố. Tổng kết bài thực hành: Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện Tên phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện Công nghiệp điện Việt Nam Kí hiệu Các nhà máy điện, đường dây và trạm điện Vị trí, quy mô, cấu trúc, chất lượng. Gió và bão ở Việt Nam Kí hiệu đường chuyển động Gió, bão Hướng di chuyển, tần suất Phân bố dân cư Châu á Chấm điểm Dân cư Sự phân bố, quy mô IV. Hướng dẫn về nhà.( 3') - HS hoàn thiện bài thực hành ------------------------------ Chương II. vũ trụ, các chuyển động của trái đất và hệ quả. tiết 5, Bài 5: vũ trụ, hệ mặt trời và trái đất ( Số tiết :1 tiết ) Ngày soạn : 28 thỏng 8 năm 2010 I- Mục tiêu. Sau bài học, học sinh cần: 1. Kiến thức . - Nhận thức được vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ mặt trời, trong đó có trái đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong vũ trụ. - Hiểu khái quát về hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời. - Giải thích được các hiện tượng, sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên trái đất. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên trái đất. 2. Kỹ năng. - Dựa vào các hình trong sách giáo khoa, xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời, vị trí của trái đất trong hệ mặt trời. - Xác định được các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt đất. - Nhận thức đúng đắn quy luật hình thành, phát triển của các thiên thể II- Chuẩn bị đồ dùng dạy học. 1. Thiết bị dạy học. - Quả Địa Cầu. - Mô hình Trái Đất - Mặt Trăng - Mặt Trời (nếu có). - Tranh vẽ treo từng về Trái Đất và các hàn tinh trong Hệ Mặt Trời. 2. ứng dụng công nghệ thông tin. - Khai thác thông tin trên mạng Internet, tìm một số hình ảnh về hệ mặt trời và trái đất. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. (5 phút) - Kiểm tra bài thực hành 3. Dạy bài mới. *Mở bài: * phát triển bài. GV: - Em biết gì về Hệ Mặt Trời, về Trái Đất trong Hệ Mặt Trời? - Chúng ta thường nghe nói về Vũ Trụ. Vậy Vũ Trụ là gì? Vũ Trụ được hình thành như thế nào? Sau khi HS đưa ra ý kiến để trả lời các câu hỏi trên, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải đáp các vấn đề này. I. Khái quát về Vũ Trụ, hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời. - Hoạt động: HS tìm hiểu Khái quát về Vũ Trụ, hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời. - Thời gian: 15 phút - Mục tiêu: HS nắm được Khái quát về Vũ Trụ, hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ: Cả lớp. HS dựa vào hình 5.1, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: - Vũ Trụ là gì? - Phân biệt Thiên Hà với Dải Ngân Hà. + Thiên Hà: là một tập hợp của rất nhiều thiên thể, khí, bụi, bức xạ điện từ. + Dải Ngân Hà: là Thiên Hà có chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Chuyển ý: Hệ Mặt Trời của chúng ta có đặc điểm gì? HĐ : Cá nhân /cặp. * HS dựa vào hình 5.2, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: - Hệ Mặt Trời được hình thành từ khi nào? - Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời. - Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Gợi ý: Khi mô tả về Hệ Mặt Trời chú ý quỹ đạo của các hành tinh (quỹ đạo hình elip gần tròn, trừ quỹ đạo của Diêm Vưng tinh, quỹ đạo các hành tinh khác đều nằm trên một mặt phẳng) và hướng chuyển động của các hành tinh. - HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức. Các thiên thể gồm: các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch. Chuyển ý: Trái Đất ở vị trí thứ mấy trong Hệ Mặt Trời? Trái Đát có những chuyển động chính nào?. I. Khái quát về Vũ Trụ, hệ mặt trời, trái đất trong hệ mặt trời. . 1. Vũ Trụ. - Khoảng không gian vô tận, chứa hàng trăm tỉ Thiên Hà. 2. Hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ. - Hệ Mặt Trời: hình thành cách đây 4,5 đến 5 tỉ năm. - Có 8 hành tinh : Thuỷ Tinh, Kim Tinh, Trái Đất, Hoả Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh. - Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời, vừa tự quay quanh trục. 3. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. - - Vị trí thứ ba trong hệ mặt trời (khoảng cách 149,6 triệu km). - Nhận lượng nhiệt, ánh sáng đảm bảo cho sự sống. - Trái đất tự quay quanh trục, vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh mặt trời. II- Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất. - Hoạt động: HS tìm hiểu về Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất - Thời gian: 20 phút - Mục tiêu: HS nắm được Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất Hoạt động của GV và HS Nội dung chính - Hoạt động (nhóm): Trái đất có mấy chuyển động, chuyển động theo hướng nào ? Thời gian của các chuyển động ? - Giáo viên chuẩn về hai chuyển động của trái đất, mô tả bằng quả địa cầu để học sinh hình dung. - Giáo viên mô tả lại hoạt động tự quay của trái đất. Dùng một ngọn nến diễn tả hiện tượng ngày - đêm. - Hoạt động 5 (nhóm): Vì sao có hiện tượng ngày đêm, sự luân phiên ngày đêm - Giáo viên: Do trái đất hình cầu, tự quay quanh trục --> ở các kinh tuyến khác nhau nhìn thấy mặt trời độ cao khác nhau --> có giờ khác nhau. - Hoạt động : Học sinh nghiên cứu hình 5.3, bản đồ trên bảng múi giờ 0, kinh tuyến 1800, Việt Nam ở múi giờ số mấy ? - Bài tập nhỏ: ở Anh 2h sáng ngày 3/4 thì ở Cu Ba là mấy giờ, ngày mấy ? (Biết Cu Ba ở múi giờ số 19). Múi giờ 0 - 12 tăng 1h qua mỗi múi giờ ; 12 - 24 giảm 1h. - Hoạt động 7: Học sinh nghiên cứu hình 5.4. Cho biết bán cầu Bắc vật thể chuyển động lệch phía nào ? ở bán cầu Nam ? - Giáo viên chuẩn kiến thức, nêu lực Côriôlit, nêu sự lệch hướng của vật thể ở hai bán cầu. II- Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất. 1- Sự luân phiên ngày đêm Do trái đất hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiên tượng ngày đêm 2- Giờ trên trái đất và đường chuyển ngày quốc tế. - Giờ địa phương: Các điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau có giờ khác nhau. - Chia trái đất 24 múi giờ, mỗi múi giờ cách 150. - Giờ múi: Các địa phương mằm cùng một múi giờ. - Giờ quốc tế: Giờ ở múi số 0. - Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh tuyến 1800 (Tây --> Đông lùi 1 ngày và ngược lại) 3- Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể. - Khi trái đất tự quay quanh trục, các vật thể chuyển động trên bề mặt trái đất bị lệch hướng so với hướng ban đầu. Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit. - Bán cầu Bắc: Vật chuyển động lệch về hướng bên phải. - Bán cầu Nam: Vật chuyển động lệch về bên trái. - Lực Côriôlit tác động mạnh đến hướng chuyển động của các khối khí dòng biển III. Củng cố.(5') 1. Phân biệt các khái niệm: Vũ Trụ, Thiên Hà, Dải Ngân Hà. 2. Trình bày tóm tắt nội dung học thuyết Bic Bang. 3. Dùng Quả Địa Cầu biểu diễn và trình bày về hiện tượng tự quay quanh trục của Trái Đất. 4. Dùng Quả Địa Cầu biểu diễn và trình bày về hiện tượng chuyển động của Trái Đát quanh Mặt Trời. 5. Khoanh tròn chỉ một chữ cái ở đầu ý em cho là đúng. a) Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa các: A. Hành tinh. C. Hệ mặt trời B. Thiên hà D. Thiên thể b) Mỗi thiên hà là một tập hợp của rất nhiều: A. Các ngôi sao và bụi khí C. Thiên thể B. Các hành tinh, tiểu hành tinh D. Các ngôi sao, các hành tinh c) Dải Ngân Hà là: A. Thiên hà có Mặt Trời và các hành tinh trong đó có Trái Đất. B. Mặt Trời và các hành tinh, vệ tinh, các bụi, khí trong đó có Trái Đất. C. Thiên hà chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó trong đó có Trái Đất. D. Các thiên hà và Mặt Trời với các hành tinh trong đó có Trái Đất. d) . Các hành tinh nào tự quay quanh trục theo hướng thuận chiều kim đồng hồ? A. Thuỷ tinh, Trái Đất. C. Kim tinh, Thiên Vương Tinh B. Hoả tinh, Mộc Tinh D. Thổ tinh, Thiên Vương Tinh e) Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời có nghĩa là khi chuyển động trục của Trái Đất: A. Luôn thay đổi hướng để giữ một góc nghiêng 66033’ với mặt phẳng quỹ đạo. B. Luôn đứng thẳng, không thay đổi so với mặt phẳng quỹ đạo. C. Giữ một góc nghiêng 2305’ với mặt phẳng quỹ đạo và không đổi phương. D. Nghiêng một góc 66033’ với mặt phẳng quỹ đạo và không đổi phương. IV. Hướng dẫn về nhà. Làm bài tập 2 trang 27 SGK vào vở. ------------------------------ Tiết 6.Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất ( Số tiết :1 tiết ) Ngày soạn : 28 thỏng 8 năm 2010 I- Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần: - Giải thích được các hệ quả chuyển động của trái đất xung quanh mặt trời. - Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời, các mùa, ngày đêm dài ngắn theo mùa. - Dựa vào các hình vẽ trong sách giáo khoa, xác định đường chuyển động biểu kiến của mặt trời trong một năm. Góc chiếu sáng của tia mặt trời trong các ngày 21/3 ; 22/6 ; 23/9 và 22/12. - Nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên. II- Chuẩn bị đồ dùng dạy học. 1. Thiết bị dạy học. - Mô hình Trái Đất - Mặt Trăng - Mặt Trời (nếu có). - Quả Địa Cầu. - Phóng to các hình vẽ trong SGK. 2. ứng dụng công nghệ thông tin. - Khai thác thông tin trên mạng Internet, tìm một số hình ảnh về trái đất. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. (5 phút) - Trình bày hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất. - ở Việt Nam là 9 giờ ngày 04/02, ở Tôrôntô (Canada) là mấy giờ, ngày mấy ? Biết Việt Nam ở múi giờ số 7, Tôrôntô ở múi giờ 16 3. Dạy bài mới. *Mở bài: * phát triển bài. I- Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời - Hoạt động: HS tìm hiểu Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời - Thời gian: 10 phút - Mục tiêu: HS nắm được Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - Giáo viên đưa ra ví dụ: Buổi sáng, buổi chiều mặt trời ta nhìn thấy có vị trí khác nhau, thực ra mặt trời không chuyển động, mà do vận động của trái đất, chuyển động này là chuyển động biểu kiến. - Hoạt động 1: Vì sao chúng ta có ảo giác là mặt trời chuyển động ? - Hoạt động 2: Dựa vào hình 6.1, hoạt động quay quanh mặt trời (mô tả), khu vực nào trên trái đất được mặt trời chiếu sáng ? Khu vực nào có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh (đứng ở đỉnh đầu) ? - Học sinh nêu ý kiến, giáo viên chuẩn kiến thức I- Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời - Là chuyển động nhìn thấy được nhưng không có thật của mặt trời hàng năm diễn ra giữa hai chí tuyến. - Do trục trái đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động cho ta ảo giác mặt trời chuyển động. - Mặt trời lên thiên đỉnh (tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến bề mặt đất) giữa vùng nội chí tuyến diễn ra vào các ngày: + Chí tuyến Bắc: 22/6 + Chí tuyến Nam: 22/12 + Xích đạo: 21/3 ; 23/9 II- Các mùa trong năm: - Hoạt động: HS tìm hiểu Các mùa trong năm . - Thời gian: 15 phút - Mục tiêu: HS nắm được nguyên nhân và sự phân chia các mùa Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - Hoạt động 3: Dựa vào sách giáo khoa hình 6.2 học sinh nêu khái niệm về mùa. - Các mùa trong năm. - Hoạt động 4: Dựa vào hình 6.2 xác định thời gian từng mùa. Các ngày 21/3 ; 22/6 ; 23/9 và 22/12. - Hoạt động : Vì sao sinh ra mùa ? Các mùa nóng lạnh khác nhau ? (Dựa vào hình 6.2 thảo luận). - Hoạt động 6: Hình 6.3 cho biết ngày 22/6 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời ? Độ dài ngày và đêm như thế nào ? - Tương tự ngày 22/12. - Vùng cực Bắc ngày 22/6 và ngày 22/12 độ dài ngày đêm như thế nào : - Hoạt động 7: Vì sao có s

File đính kèm:

  • docgiao an 10 chua du TTTT.doc