Giáo án môn học Địa lý 12 - Bài 2 đến bài 43

Vị trí địa lý:

- Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA.

- Hệ toạ độ địa lý: + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B

 + Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ

- Nằm ở múi giờ thứ 7.

2. Phạm vi lãnh thổ:

a. Vùng đất:

- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.

- Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.

- Đường bờ biển dài 3260 km, có 28 tỉnh, thành giáp biển.

- Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng).

b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.

c. Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ.

3. Ý nghĩa của vị trí địa lý:

a. Ý nghĩa về tự nhiên

- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.

- Đa dạng về động – thực vật và có nhiều tài nguyên khoáng sản.

- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng

* Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán

 

doc27 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn học Địa lý 12 - Bài 2 đến bài 43, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN A. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM BÀI 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ KIẾN THỨC CƠ BẢN 1.Vị trí địa lý: - Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA. - Hệ toạ độ địa lý: + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B + Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ - Nằm ở múi giờ thứ 7. 2. Phạm vi lãnh thổ: a. Vùng đất: - Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2. - Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia. - Đường bờ biển dài 3260 km, có 28 tỉnh, thành giáp biển. - Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng). b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. c. Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ. 3. Ý nghĩa của vị trí địa lý: a. Ý nghĩa về tự nhiên - Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. - Đa dạng về động – thực vật và có nhiều tài nguyên khoáng sản. - Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng * Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán b. Ý nghĩa về KT, VH, XH và quốc phòng - Về kinh tế: + Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thương với các nước trên thế giới. Là cửa ngõ ra biển thuận lợi cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc. à Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới. + Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch) - Về văn hóa- xã hội: thuận lợi cho nước ta chung số hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA. - Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA. BÀI 6, 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI KIẾN THỨC CƠ BẢN I. Đặc điểm chung của địa hình: 1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp + Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, ĐB chiếm 1/4 diện tích cả nước. + Đồi núi thấp, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích , núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước. 2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng: - Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt. - Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Địa hình gồm 2 hướng chính: + Hướng Tây Bắc – Đông Nam : Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn. + Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn. 3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực ở vùng núi cao -bồi tụ ở vùng trũng. 4.Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch II. Các khu vực địa hình: A. Khu vực đồi núi: 1. Địa hình núi chia làm 4 vùng: a. Vùng núi Đông Bắc + Nằm ở tả ngạn S.Hồng với 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm đầu ở Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đông. + Núi thấp chủ yếu, theo hướng vòng cung, cùng với sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. + Hướng nghiêng chung Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600 m; giáp đồng bằng là vùng đồi trung du dưới 100 m. b. Vùng núi Tây Bắc + Giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh) + Hướng nghiêng: Thấp dần về phía Tây; Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (S.Đà, S.Mã, S.Chu) c. Vùng núi Bắc Trường Sơn: + Từ Nam S.Cả tới dãy Bạch Mã. + Huớng chung TB-ĐN, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi ở Quảng Bình. +Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. d. Vùng núi Nam Trường Sơn + Gồm các khối núi, cao nguyên ba dan chạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bạch Mã tới bán bình nguyên ở ĐNB, bao gồm khối núi Kon Tum và khối núi Nam Trung Bộ. + Hướng nghiêng chung: với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía Đông; còn phía Tây là các cao nguyên xếp tầng cao khoảng từ 500-1000 m: Plây-Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh. àtạo nên sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông-Tây của địa hình Trường Sơn Nam. 2. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du + Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và Đông bằng. + Bán bình nguyên thể hiện rỏ nhất ở ĐNB. + Dải đồi trung du rộng nhất ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp lại ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung. B. Khu vực đồng bằng 1. ĐB châu thổ (ĐBSH, ĐBSCL) a. ĐBSH + Đ/bằng phù sa của hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu, nay đã biến đổi nhiều. + Diện tích: 15.000 km2. + Địa hình: Cao ở rìa Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ô nhỏ. (do con người can thiệp vào như: đắp đê). + Trong đê, không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng thấp bạc màu và các ô trũng ngập nước; Ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm nên cao hơn và màu mở. b. ĐBSCL + Đồng bằng phù sa được bồi tụ bỡi sông Mê công khi vào lãnh thổ VN chia làm 2 nhánh: sông Tiền và sông Hậu, mới được khai thác từ thế kỷ XVII. + Diện tích: 40.000 km2. + Địa hình: thấp và khá bằng phẳng. + Không có đê, nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa lũ bị ngập nước, mùa cạn nước triều lấn sâu vào đ/bằng. Trên bề mặt đ/bằng còn có những vùng trũng (đầm lầy) lớn như: Đồng tháp mười, Tứ giác Long xuyên. 2. ĐB ven biển + Đ/bằng do phù sa sông và hoạt động của biển mà thành. Đất phù sa pha cát kém màu mở. + Diện tích: 15.000 km2. + Địa hình: Hẹp ngang và bị chia cắt thành từng khu vực nhỏ (Chỉ có đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên tương đối rộng). Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng. 3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế - xã hội: a. Khu vực đồi núi * Thế mạnh: - Khoáng sản: tập trung nhiều loại với trữ lượng lớn à tạo điều kiện phát triển nhiều ngành công nghiệp. - Rừng và đất trồng: rất thuận lợi cho sự phát triển nông- lâm nghiệp nhiệt đới. -Thuỷ năng: Tiềm năng thuỷ điện lớn( sông Đà, sông Đồng Nai, sông Xê Xan) - Tiềm năng du lịch: có nhiều danh lam thắng cảnh để phát triển DL. * Hạn chế: - Địa hình chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẽm vực, sườn dốc à gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. - Dễ xảy ra thiên tai (lũ quét, lũ ống, xói mòn, trược lở đất đá.) b. Khu vực đồng bằng: * Thế mạnh: + Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có giá trị xuất khẩu cao. + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản. + Thuận lợi cho cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp + Phát triển GTVT đường bộ, đường sông. * Hạn chế: Bão, Lũ lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái quát về Biển Đông: - Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2. - Là biển tương đối kín. - Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. - Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản. 2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam. a. Khí hậu: Nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều. b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển. - Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạn san hô. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất phèn, hệ sinh thái rừng trên đảo c. TNTN vùng biển: - Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và Cửu Long, cát, quặng titan,..,trữ lượng muối biển lớn tập trung ở NTB. - Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng (2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. - Rừng ngập mặn da dạng, các danh lam thắng cảnh khác d. Thiên tai: - Bão lớn, sóng lừng, nhiễm mặn. - Sạt lở bờ biển - Hiện tượng cát bay lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung à Cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và phòng chống thiên tai, có chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển. BÀI 9, 10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm: a. Tính chất nhiệt đới: - Nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm. - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C - Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm. b. Lượng mưa, độ ẩm lớn: - Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500– 4000 mm. - Độ ẩm không khí cao trên 80%. c. Gió mùa: *Gió mùa mùa đông: (gió mùa ĐB) -Từ tháng XI đến tháng IV -Nguồn gốc: cao áp lạnh Sibia -Hướng gió Đông Bắc. -Phạm vi: miền Bắc (d.Bạch Mã trở ra) -Đặc điểm: +Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô +Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn. Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa vùng ven biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. *Gió mùa mùa hạ: (gió mùa TN) -Từ tháng V đến tháng X -Hướng gió Tây Nam. +Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng. +Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Riêng Miền Bắc gió này tạo nên gió mùa ĐN thổi vào (do ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ). 2. Các thành phần tự nhiên khác a.Địa hình: - Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. b.Sông ngòi, đất, sinh vật: * Sông ngòi: -Mạng lưới sông ngòi dày đặc. -Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa. -Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. * Đất đai: Chủ yếu là 2 nhóm: feralits và phù sa. Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước taà loại đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta. * Sinh vật: - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh là cảnh quan chủ yếu ở nước ta. - Rừng thứ sinh là các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa, trong đó hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cánh quan tiêu biểu. - trong giới sinh vật, thành phần loái nhiệt đới chiếm ưu thế. 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống. a/ Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: - Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm kết hợp, nâng cao năng suất cây trồng. - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, khí hậu thời tiết không ổn định, mùa khô thiếu nước, mùa mưa thừa nước b/ Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống: - Thuận lợi để phát triển các nghành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịchđẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô. - Khó khăn: + Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản. + Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái. BÀI 11, 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG 1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc-Nam. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc Nam chủ yếu thay đổi của khí hậuà ranh giới là dãy Bạch Mã. a/Miền khí hậu miền Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra) -Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh -Nhiệt độ trung bình: 200C-250C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (100C-120C). Số tháng lạnh dưới 200C có 3 tháng. - Sự phân hoá theo mùa: mùa đông-mùa hạ -Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày. b/Miền khí hậu miền Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào) -Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm. -Nhiệt độ trung bình: >250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (30C-40C). Không có tháng nào dưới 200C. - Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô -Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài. 2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây. a.Vùng biển và thềm lục địa: - Diên tích gấp 3 lần đất liền. - Độ nông sâu, rộng hẹp của thềm lục địa khác nhau theo từng đoạn bờ biển. - Tài nguyên biển phong phú, đa dạng...=>Thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa. b) Vùng đồng bằng ven biển: - Có sự khác biệt giữa các vùng đồng bằng (do mối quan hệ với dãy đồi núi phía Tây, vùng biển phía đông) + ĐB Bắc Bộ, Nam Bộ: rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ.... + ĐB ven biển miền Trung: nhỏ hẹp, bị chia cắt mạnh, xen kẽ là các cồn cát, đầm phá...thiân nhiên khắc nghiệt, đất đai khô cằn... nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển. c) Vùng đồi núi. - Phân hoá phức tạp do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi. - Ví dụ : Vùng Tây Bắc và Đông bắc. Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi). Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông-Tây Bắc Bộ và Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. 3.Thiên nhiên phân hoá theo độ cao a/ Đai nhiệt đới gió mùa. - Miền Bắc: Dưới 600-700m - Miền Nam từ 900-1000m -Đặc điểm khí hậu: nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi. -Các lọai đất chính: nhóm đất phù sa (chiếm 24% diện tích cả nước). Nhóm đất Feralit vùng đồi núi thấp (> 60%). -Các hệ sinh thái: rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng nhiệt đới gió mùa. b/Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi - Miền Bắc: 600-2600m. - Miền Nam: Từ 900-2600m. - Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. -Các lọai đất chính: đất feralit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng. -Các hệ sinh thái: rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim c/ Đai ôn đới gió mùa trên núi Từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) -Đặc điểm khí hậu: quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C -Các lọai đất chính: chủ yếu là đất mùn thô. -Các hệ sinh thái: các loài thực vật ôn đới: Lãnh sam, Đỗ quyên.. 4. Các miền địa lý tự nhiên: KIẾN THỨC CƠ BẢN Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc Và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Phạm vi Vùng đồi núi tả ngạn sông Hồng và đồng bằng sông Hồng Vùng núi hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã Từ 160B trở xuống. Địa hình Chủ yếu là đồi núi thấp. Độ cao trung bình 600m, có nhiều núi đá vôi, hướng núi vòng cung, đồng bằng mở rông, địa hình bờ biển đa dạng Địa hình cao nhất nước vơí độ dốc lớn, hướpng chủ yếu là tây bắc – đông nam với các bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi Chủ yếu là cao nguyên, sơn nguyên Đồng bằng nam bộ thấp, phẳng và mở rộng Khoáng sản Giàu khoáng sản: than, sắt, Có đất hiếm, sắt, crôm, titan Dầu khí có trữ lượng lớn, bôxit ở Tây Nguyên Khí hậu Mùa đông lạnh, mùa hạ nóng mưa nhiều Phân thành mùa mưa và mùa khô Sông ngòi Dày đặc chảy theo hướng TBĐN và vòng cung Có độ dốc lớn, chảy theo hướng tây đông là chủ yếu Dày đặc Sinh vật Nhiệt đới và á nhiệt đới Nhiệt đới Nhiệt đới, cận xích đạo Trở ngại Sự thất thường của nhịp điệu mùa, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết Bão, lũ lụt, trượt đất, hạn hán. Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi. Ngập lụt trên điện rộng vào mừa mưa vá thiếu nước vào mùa khô. BÀI 14: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật. a. Tài nguyên rừng: - Rừng của nước ta đang được phục hồi. + Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu) + 1983: 7,2 triệu ha. + 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%). - Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943 (43%). - Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. * Các biện pháp bảo vệ: - Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc. - Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. - Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng. b. Đa dạng sinh học *.Suy giảm đa dạng sinh học - Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao. - Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng. *Nguyên nhân - Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật. - Ôi nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thuỷ sản bị giảm sút. *Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học - Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. - Ban hành sách đỏ Việt Nam. - Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản. 2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất. - Cả nước có 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng; trong đó, ở đồng bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị suy thoái nặng. - Những năm gần đây diện tích đất trống, đồi trọc giảm do bảo vệ rừng và trồng thêm rừng nhưng diện tích đất suy thoái vẫn còn rất lớn. - Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất - Đối với đất vùng đồi núi: hạn chế xói mòm đất, cải tạo đất hoang, đồi trọc. - Đối với vùng đồng bằng: quản lí chặt chẽ việc sử dụng đất, có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. 3. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác a/Tài nguyên nước: Bị ô nhiễm và thiếu nước vào mùa khô. - Biện pháp bảo vệ: cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước, phòng chống ô nhiễm b.Tài nguyên khoáng sản: Nước ta có nhiều mỏ khoáng sản nhưng phần nhiều là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong quản lý khai thác, gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường à khai thác bừa bãi, không quy hoạch - Biện pháp bảo vệ: -Quản lý chặt chẽ việc khai thác. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến khoáng sản. -Xử lý các trường hợp khai thác không giấy phép, gây ô nhiễm. c.Tài nguyên du lịch: a/Tình hình sử dụng: Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái. b/Biện pháp bảo vệ: Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái BÀI 15: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI KIẾN THỨC CƠ BẢN I. Bảo vệ môi trường. - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: - Tình trạng ô nhiễm môi trường: II. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống 1. Bão: a.Hoạt động của bão ở Việt nam: - Thời gian hoạt động từ tháng 06, kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 9,10. - Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. - Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão. - Trung bình mổi năm có 8 trận bão. b.Hậu quả của bão - Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thuỷ triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển. - Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa - Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh. c.Biện pháp phòng chống bão - Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển cuả cơn bão. - Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền. - Củng cố hệ thống đê kè ven biển. - Sơ tán dân khi có bão mạnh. - Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi. 2. Ngập lụt, lũ quét và hạn hán Các thiên tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán Nơi hay xảy ra ĐBSH và ĐBSCL, hạ lưu các sông ở miền Trung. Xảy ra đột ngột ở miền núi Nhiều địa phương Thời gian hoạt động Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10). Riêng Duyên hải miền Trung từ tháng 9 đến tháng 12. Tháng 06-10 ở miền Bắc. Tháng 10-12 ở miền Trung. Mùa khô (tháng 11-4). Hậu quả Phá huỷ mùa màng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường Thiệt hại về tính mạng và tài sản của dân cư. Mất mùa, cháy rừng, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. Nguyên nhân - Địa hình thấp. - Mưa nhiều, tập trung theo mùa. - Ảnh hưởng của thuỷ triều. - Địa hình dốc. - Mưa nhiều, tập trung theo mùa. - Rừng bị chặt phá. - Mưa ít. - Cân bằng ẩm <0. Biện pháp phòng chống - Xây dựng đê điều, hệ thống thuỷ lợi. - Trồng rừng, quản lý và sử dụng đất đai hợp lý. - Canh tác hiệu quả trên đất dốc. - Quy hoạch các điểm dân cư. - Trồng rừng. - Xây dựng hệ thống thuỷ lợi. - Trồng cây chịu hạn. 3.Các thiên tai khác - Động đất: Tây Bắc, Đông Bắc có hoạt động động đất mạnh nhất. - Các loại thiên tai khác: Lốc, mưa đá, sương muối Gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. III. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.(sgk) PHẦN B: ĐỊA LÝ DÂN CƯ BÀI 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đông dân, nhiều thành phần dân tộc a. Đông dân: - Năm 2006: 84.156.000 người. - Đứng thứ 3 ĐNA và thứ 13 TG về số dân. - Thuận lợi: Là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế: nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. - Khó khăn: Trở ngại lớn cho phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân. b. Nhiều thành phần dân tộc: 54 dân tộc Dân tộc Kinh chiếm 86.2% dân số - Có khoảng 3.2 triệu người Việt sống ở nước ngoài, tập trung nhiều ở Hoa Kỳ, Úcđóng góp một phần không nhỏ cho phát triển kinh tế đất nước. - Thuận lợi: + Đa dạng hoá bản sắc văn hoá và truyền thống các dân tộc. + Các dân tộc có truyền thống đoàn kết trong xây dựng và phát triển đất nước. - Khó khăn: Sự phát triển không đều về trình độ và mức sống giữa các dân tộc. 2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ. a. Dân số còn tăng nhanh - Bùng nổ dân số vào nửa cuối thế kỷ XX. Có sự khác nhau giữa các giai đoạn, các vùng lãnh thổ và các thành phần dân tộc. - Hiện nay tốc độ tăng dân số đã giảm nhưng còn chậm, trung bình mỗi năm dân số tăng hơn 1 triệu người - Hậu quả: Gây sức ép lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống. b. Cơ cấu dân số trẻ. - Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động và dưới độ tuổi lao động cao - Trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 64%. - Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, năng động, sáng tạo. - Khó khăn: Sức ép tới việc sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng hàng năm. 3. Phân bố dân cư chưa hợp lý. - Mật độ dân số trung bình năm 2006: 254 người / km2 nhưng chưa hợp lý: a. Dân cư phân bố chưa hợp lý giữa đồng bằng và trung du miền núi. - Đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số rất cao (ĐBSH: 1225 người/km2) - Trung du, miền núi mật độ dân số thấp (Tây Bắc: 69 người/km2, Tây Nguyên: 89 người/km2) b. Phân bố dân cư chưa hợp lý giữa thành thị và nông thôn: - 73,1% dân số sống ở nông thôn, chỉ có 26,9 % dân số sống ở thành thị (năm2005). * Nguyên nhân: - Điều kiện tự nhiên. - Lịch sử định cư. - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, chíng sách của nhà nước * Phân bố dân cư chưa hợp lý, ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy, cần phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng. 4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nước ta (sgk) Bài 17: LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Nguồn lao động : a. Mặt mạnh : - Nguồn lao động đông, khoảng 42,53 triệu người chiếm 51,2% tổng số dân và hàng năm tăng thêm trên 1 triệu lao động. - Lao động nước ta cần cù, khéo tay, sáng tạo và có kinh nghiệm sản xuất phong phú được tích luỹ qua nhiều thế hệ. - Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, lao động đã qua đào tạo chiếm 25% lao động có việc làm ở nước ta năm 2005. b. Mặt yếu : - Năng suất lao động thấp. - Lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít so với yêu cầu. 2. Cơ cấu lao động. a. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế. - Lao động trong KV nông – lâm – ngư nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất. - Xu hướng: Lao động trong KV nông – lâm – ngư nghiệp giảm. KV công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng. Sự chuyển biến này còn chậm. b. Cơ cấu lao động theo các thành phần kinh tế. - Thành phần kinh tế Nhà nước : chiếm tỷ trọng nhỏ, có sự thay đổi nhưng không đáng kể. - Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng giảm. - Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài : chiếm tỷ trọng nhỏ và đang có xu hướng tăng nhanh. c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn : - Nông thôn : Cơ cấu lao động chiếm tỷ trọng lớn và đang giảm. - Thành thị : Cơ cấu lao động chiếm tỷ trọng nhỏ và đa

File đính kèm:

  • docon thi tn da giam tai ngan day du.doc
Giáo án liên quan