Phần Một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chương I
Bài 1:
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
I MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Trên cơ sở những quyết định của Hội nghị Ianta (1945 ) cùng những thoả thuận sau đó của 3 cường quốc ( Liên xô, Mĩ, Anh ) một trật tự thế giới mới được hình thành với đặc trưng lớn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và TBCN, do 2 siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe, thường được gọi lag trật tự Ianta.
- Mục đích:, nguyên tắc hoạt động và vai trò quan trọng của Liên hợp quốc.
76 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 855 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Lịch sử 12 cả năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuaàn 01
Phaàn Moät
LÒCH SÖÛ THEÁ GIÔÙI HIEÄN ÑAÏI
TÖØ NAÊM 1945 ÑEÁN NAÊM 2000
Chöông I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THEÁ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THEÁ GIÔÙI THÖÙ HAI (1945-1949)
Baøi 1:
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THEÁ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THEÁ GIÔÙI THÖÙ HAI (1945-1949)
Ngaøy soaïn:22/08/2008
Ngaøy daïy: 25/08/2008
I MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Trên cơ sở những quyết định của Hội nghị Ianta (1945 ) cùng những thoả thuận sau đó của 3 cường quốc ( Liên xô, Mĩ, Anh ) một trật tự thế giới mới được hình thành với đặc trưng lớn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và TBCN, do 2 siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe, thường được gọi lag trật tự Ianta.
- Mục đích:, nguyên tắc hoạt động và vai trò quan trọng của Liên hợp quốc.
2. Về tư tưởng :
Giúp học sinh nhận thức khách quan về những biến đổi to lớn của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời biết quí trọng, giữ gìn hoà bình thế giới.
3. Về kĩ năng:
- Quan sát, khai thác tranh ảnh, bản đồ.
- Các kĩ năng tư duy,: So sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ thế giới, lược đồ nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai, sơ đồ tổ chức LHQ.
- Một số tranh ảnh có liên quan
- Các tài liệu tham khảo.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Giới thiệu khái quát về Chương trình Lịch sử lớp 12
Chương trình Lịch sử 12 nối tiếp chương trình lịch sử 11 và có 2 phần:
+ Phần một: Lịch sử thế giới hiện đại ( 1945 – 2000 ).
+ Phần hai: Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000 ).
2. Dẫn dắt vào bài:
Ở phần Lịch sử 11, các em đã tìm hiểu về quan hệ quốc tế dẫn đến CTTG 2 (1939 – 1945 )cùng diễn biến và kết cục của địa chiến này. CTTG 2 kết thúc đã mở ra một thời kì mới của lịch sử thế giới với những biến đổi vô cùng to lớn . Một trật tự thế giới mới đượchình thành với đăc trung cơ bàn là thế giới chia làm hai phe: XHCN và TBCN do hai siêu cường là Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe.Một tổ chức quốc tế mới được thành lập và duy trì đến ngày nay, làm nhiệm vụ bảo vệ hoà bình, an ninh thế giới mang tân Liên hợp quốc.
Vậy trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai được hình thành như thế nào? Mục đích, nguyên tắc hoạt động của LHQ là gì và vai trò của tổ chức này trong hơn nửa thế kỉ qua ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài hôm nay.
3. Tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động của GV viên và HS
Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi:Hội nghị Ianta được triệu tập trong bối cảnh lịch sử nào?
- HS theo dõi SGK , trả lời câu hỏi.
- GV huowngs dẫn học sinh quan sát hình 1 SGK (3 nhân vật chue yếu tại hội nghị ) kết hợp với giảng giải bổ sung:
Tháng 2/1945 khi cuộc chiến tranh thế giới thứ bước vào giai đoạn cuốinhững người đúng đầu ba nước lớn trong Mặt trận Đồng Minh chống phát xít là Liên Xô, Mĩ, Anh họp Hội nghị cấp cao tại anta để thương lượng , giải quyết những mâu thuẫn tranh chấp với nhau về những vấn đề quan trọng bức thiết lúc này là:
1. -Việc nhanh chóng đánh bại hoàn toàn CNPX. 2.-Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.3-Việc phân chia thành quả chiến thắng của các nước thắng trận.
Hội nghị diễn ra từ tháng 04 đến 11/12/1945, còn gọi là Hội nghị tam cường, vì Liên Xô, Anh, Mic là 3 nước lớn mạnh nhất, giữ vai trò chủ chốt trong chiến tranh và đựơc coi là là lực lượng nòng cốt của Mặt trận Đồng minh chống phát xít. Song thực ra lực lượng lớn mạnh nhất chi phối cục diện chiến tranh là 2 nước Xô và Mĩ.
GV giảng thêm: Ba cường quốc tham gia chiến tranh chống phát xít đều nhằm thực hiện những mục tiêu gắn với lợi ích của gia cấp cầm quyền và những lợi ích dân tộc của mỗi nước. Cũng vì thế, Hội nghị I trở thành Hôi nghị thực hiện những mục tiêu của chiến tranh của mỗi nước thành viên, hay nói cáh khác, Hội nghị để tranh giành, phân chia thành quả cuộc chiến tranh chống phát xít tương ứng với so sánh lực lượng, vị trí, đóng góp của mỗi nước trong cuộc chiến tranh.Do vậy, Hội nghị diễn ra rất gay go, quyết liệt.
- HS nghe, ghi chép.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Hội nghị I đã đưa ra những quyết định quan trọng nào?
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét, kết luận: Sau những cuộc tranh cãi quyết liệt, cuối cùng Hội nghị cũng đi đến những quyết định quan trọng:
+ Việc nhanh chống đánh bại hoàn toàn các nước phát xít, Hội nghị đã thống nhất mục đích là tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và quân chue nghiac quân phiệt Nhật.Để kết thúc sớm chiến tranh trong thời gian 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại PX Đức, Liên Xô tham chiến chống Nhật ở châu Á.
+ Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc dựa trên nền tảng và nguyên tắc cơ bản là sự thống nhất giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh thế giới sau chiến tranh.
+ Hội nghị đã thoả thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Để minh hoạ rõ về thoả thuận này, GV treo bản đồ thế giới sau CTTG 2 lên bảng hướng dẫn học sinh kết hợp quan sát với phần chữ in nhỏ trong SGK để xác định trên đó các khu vực , phạm vi thế lực của Liên Xô, của Mĩ ( Và các Đồng minh Mĩ)
- HS nghe, quan sát, làm việc với bản đồ, ghi chép.
- Sau đó Gv đưa ra câu hỏi: Qua những quyết định quan trọng của Hội nghị I và qua việc quan sát trên bản đồ các khu vực, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, của Mĩ em có nhận xét gì về Hội nghị I?
- HS thảo luận, phát biểu ý kiến, bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét, phân tích và kết luận: Như vậy, Hội nghị I và những quyết định của Hội nghị này đã tạo ra khuôn khổ để phân chia phạm vi ảnh hưởng và thiết lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng và thiết lập một trật tự thế giới mới đó chủ yếu thực hiện và định đoạt bởi 2 siêu cường đại diện cho 2 chế độ chính trị đối lập nhau là Liên Xô ( XHCN ) và Mĩ ( TBCN ). Do đó, người ta thường gọi là “Trật tự hai cực Ianta”
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
GV hướng dẫn quan sát hình 2 ( Lễ kí Hiến chương LHQ tại San Phranxixcô ( Mĩ ) và giới thiệu : Sau Hội nghị I không lâu Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn được triệu tập tại Phranxixcô ( Mĩ ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc . Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước thành viên , bản Hiến chương chính thức có hiệu lực . Vì lí do đó, ngày 31/10/1945, Đại hội đồng LHQ quyết định lấy nagỳ 24/10 hàng năm làm ngày Liên hợp quốc
- HS nghe, ghi chép.
- Tiếp đó, GV hỏi: Mục đích cao cả của LHQ là gì?
- HS căn cứ vào SGK và hiểu biết thực tế để phát biểu.
- GV nhận xét và chốt ý: Hiến chương LHQ qui định mục đích cao cả nhất của LHQ là duy trì hoà bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giứâcc nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết giữa các dân tộc.
- GV tiếp tục giới thiệu: Để thực hiện mục đích đó, LHQ sẽ hành động dựa trên 5 nguyên tăc: Chủ quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con đường hoà bình..
- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, trung Quốc.
- Sau đó, GV đặt câu hỏi: Theo em, nguyên tắc đảm bảo nhất trí giữa 5 cường quốc có tác dụng gi?
- Hs suy nghĩ, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, kết luận: Đây là một nguyên tác quan trọng đảm bảo cho LHQ thực hiện chức năng duy trì thế giới trong trật tự I đồng thời nó trở thành nguyên tắc thực tiễn lớn đảm bảo cho sự chung sóng hoà bình , vừa đấu tranh, vừa chung sống trên thế giới.Nguyên tắc nhất trí còn để ngăn chặn không để nước lớn nào khống chế đuợc LHQ vào mục đích bá quyền nước lớn. Tuy có lúc bị tê liệt nhưng trong hơn 50 năm qua, LHQ không rơi vào tình trạng khống chế của một nước lớn.
- Tiếp đó, GV giới thiệu cho HS về bộ máy tổ chức của LHQ mà GV đã chuẫn bị sẵn.
Về vai trò và chức năng của 6 cơ quan chính của LHQ, GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu trong SGK.
I. Hội nghị Ianta (2/45 ) và những thoả thuận của 3 cường quốc
1. Hội nghị Ianta”
* Hoàn cảnh triệu tập
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặc ra trước các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết , đó là:
+ Việc nhanh chióng đánh bại các nước phát xít.
+ Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.
+Việc phân chia thành quả chiến thắng của các nước thắng trận.
- Từ tháng 04 đến 11/12/1945 một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta ( Liên Xô ) với sự tham dự của những người đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh.
* Nội dung: Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt gốc CNPX Đức - Nhật. Để kết thúc sớm chiến tranh trong thời gian 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại PX Đức, Liên Xô tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
* Ý nghĩa: Những quyết định của Hội nghị I đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, từng bước thiết lập sau chiến tranh, thường gọi là trật tự 2 cực Ianta.
II. Sự hình lập Liên hợp quốc
* Sự thành lập
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50 nước họp tại San Phranxixcô ( Mĩ ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ.
* Mục đích: Duy trì hoà bình và an ninh thế giới; đấu tranh để thúc đẩy , phát triển các mối quan hệ hữu nghị , hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng và nguyên tắcdân tộc tự quyết.
* Nguyên tắc hoạt động.:
- Chủ quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con đường hoà bình..
- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, trung Quốc.
Ban thư ký
Toà án quốc tế
Tổ chức Liên hợp quốc
( UNO )
Các cơ quan chủ yếu
Các cơ quan chuyên môn
Các cơ quan khác
Đại hội đồng
Hội đồng bảo an
Hội đồng KT - XH
Hàng không
ICAO
Hàng hải
IMO
Hội đồng tài chính IFC
Lao động quốc tế ILO
Giáo dục, khao học, văn hoá
UNESCO
Bưu chính
IPU
L..thực, n.nghiệp FAO FAO
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Y tế thế giới
WHO
Sở hữu tri thức thế giới WIDO
*Hoạt động 2: cá lớp
- GV đặt câu hỏi: Qua quan sát sơ đồ tổ chức LHQ và bằng những hiểu biết của bản thân, em hãy đưa ra đánh giá của mình về vai trò của LHQ trong hơn nửa thế kỉ qua? LHQ đã có sự giúp đỡ gì đối với Việt Nam?
- HS trao đổi, thảo luận, phát biểu ý kiến của mình.
-GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Xét theo tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc hoạt động. LHQ là một tổ chức quốc tế lớn nhất có vị trí quan trọng trong sinh hooạt quốc tế hiện nay. Hơn 50 năm tồn tại và phát triển của mình, LHQ đã có những đóng góp quan trọng giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới, đã có đóng góp quan trọng trong quá trình phi thực dân hoá, cũng như có nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân. Ngoài ra, LHQ có nhiều đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy mối quan hệ hơp tác kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế giữa các nước hội viên và trợ giúp cho các nước đang phát triển, thực hiện cứu trợ cho các nước hội viên khi gặp khó khăn.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam đã nhận được nhiều sự trợ giúp của các tổ chức LHQ như: UNESCO, FAO, WHO, ÌM
Đến năm 20006. LHQ có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, VN là thành viên thứ 149 của LHQ. Ngày 16/10/2007đại hội đồng LHQ đã bầu Vn làm uỷ viên không thường trực Hội đồng bảo an, nhiệm kỳ 2008 – 2009
* Hoạt động 1: cá nhân
GV dẫn dắt: để hiểu roc sự hình thành 2 hệ thống TBCN và XHCN các em cần nắm chắc 3 sự kiện: Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến tranh, CNXH trở thành hệ thống thế giới và việc Mĩ khống chế các nước Tây Âu TBCN.
GV cghia lớp ra làm 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Việc giải quyết vấn đề Đức sau chiến tranh được giải quyết như thế nào? Tại sao Đức lại hình thành hai nhà nước riêng biệt theo 2 chế độ chính trị đối lập nhau?
+ Nhóm 2: CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước ( Liê Xô ) và trở thành hệ thống thế giới như thế nào?
+ Nhóm 3: Các nước Tây âu TBCN đã bị Mĩ khống chế như thế nào?
- Các nhóm đọc SGK, thảo luận, trả lời câu hỏi.
GV ( sử dụng lược đồ nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai) nhận xét, phân tích và kết luận:
+ NHóm 1: Là quâ hương của CNPX - thủ phạm gây ra chiến tranh thế giới đẫm máu, việc giải quyết vấn đề Đức trở thành trung tâm của tình hình châu Âu sau khi chiến tranh kết thúc.
Hội nghị cấp cao 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh họp ở Pốt xđam ( Từ ngày 17/7 đến 28/8/1945) đã kí kết Hiệp ước về việc giải quyết vấn đề Đức. Theo thoả thuận, quân đội 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu vực tạm chiếm đống nước Đức với nhiệm vụ tiêu diệt tận gốc XNPX, làm cho nước Đức trở thành một nước thống nhất, hoà bình, dân chủ thực sự. Ở Đông Đức, LX đã thực hiện nghiêm chỉnh nhiệm vụ này, nhưng ở Tây Đức, các nước M, A, P lại âm mưu chia cắt lâu dài nước Đức. M, A, P tiến hành hợp nhất riêng rẻ các khu vực chiếm đống của miùnh, tháng 9/1949 lập ra nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức. Tháng 10/1949, được sự giúp đỡ của LX, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức thành lập nước Cộng hoà dân chủ Đức . Như thế, trân lãnh thổ nước Đức hình thành 2 nhà nước với 2 chế độ chính trị và 2 con đường phát triển khác nhau.
+ Nhóm 2: Trong những năm 1945 – 1947, hàng loạt các nước ĐCN Đông Âu thành lập: Ba Lan (7/44 ), Rumani (8/44), Hunggari (4/45) Nam Tư (11/45), Anbani (12/45), Bunga ri (9/46). Đến những năm 1948 – 1949, các nước này đều lần lượt hoàn thành cuộc CMĐCN và bước vào thời kì xây dựng CNXH.
Mối quan hệ giữa LX và các nước DC Đông Âu ngày càng được được tăng cường cả về kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa. Điều đó đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vu một nước và trở thành hệ thống thế giới.
+ Nhóm 3: Sau chiến tranh hầu hết các nước Tây Âu đều lâm vào khủng hoảng nặng nề về kinh tế. Mĩ đề ra kế hoạch phục hưng châu Âu (“kế hoạch Mác – san”) nhằm viện trợ cho các nước tây Âu khôi phục kinh tế, thông qua đó mằtng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các nước này.Nhờ viện trợ cử Mĩ, nền kinh tế châu Âu phcụ hồi nhanh chóng, đồng thời các nước này càng lệ thuộc về kinh tế , chính trị vào Mĩ, trở thành những Đồng minh TBCN của Mĩ.
- Cuối cùng, GV tổng hợp vấn đề: Với 3 sự kiện cơ bản trên, ta thấy sau CTTG thứ hai ở châu Âu nói riêng và thế giới nói chung đã hình thành 2 khối nước đối lập nhau về chính trị và kinh tế, đó là khối Tây Âu TBCN ( do Mĩ cầm đầu) và khối Đông Âu XHCN ( do Liên Xô đứng đầu ). Đây cũng là biểu hiện cơ bản của trật tự thế giới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.: Trật tự 2 cực Ianta.
III Sự hình thành hệ thống TBCN và XHCN.
* Việc giải quyết vấn đề Đức sau chiến tranh:
- Theo thoả thuận của Hội nghị Pốtxđam ( họp ngày 7-8/1945 ), quân đội 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu vực tạm chiếm đóng nước Đức nhằm tiêu diệt tận gốc CNPX ,,làm cho Đức trở thành một nước hoà bình, dân chủ, thống nhất.
- Ở Tây Đức: Với âm mưu chia xắt lâu dìa nước Đức, Mĩ – Anh – Phápđã hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, lập nhà nước cộng hoà Liên bang Đức (9/1949 ) theo chế độ TBCN.
- Ở Đông Đức: 10/1949, được sự giứp đỡ của Liên Xô, nhà nước Cộng hoà dân chủ Đức thành lập theo chế độ XHCN.
* Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới
- Năm 1959 – 1949, các nước Đông âu từng bước hoàn thành cuộc CMĐCN và bước vào thời kì xây dựng CNXH.
- Liên Xô và các nước ĐCN Đông âu hợp tác ngày càng chặt chẽ về chính trị, kinh tế, quân sự
= CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới.
* Mĩ khống chế các nước Tây âu
- Sau chiến tranh, Mĩ thực hiện “kế hoạch phụ hưng châu Âu”(Mác- san) viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, làm cho các nước Tây Âu này ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
- Với những sự kiện trên, ở châu Âu hình thành 2 khối nước đối lập nhau: Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN.
4. Sơ kết bài học
* Củng cố:
+ Hội nghị I và những quyết định quan trọng của Hội nghị này đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới từng bước thiết lập sau CTTG thứ hai, thường gọi là trật tự hai cực Ianta.
+ Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, vai trò của LHQ.
+ các sự kiện đánh dấu sự hình thành 2 hệ thống XHCN và TBCN.
* Dặn dò: Học sinh học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới.
- Bài tập:
------------------- & -----------------
Tuaàn 01: Chöông II
LIEÂN XOÂ VAØ CAÙC NÖÔÙC ÑOÂNG AÂU(1945-1991)
LIEÂN BAN G NGA(1991-2000
Baøi 2:
LIEÂN XOÂ VAØ CAÙC NÖÔÙC ÑOÂNG AÂU( 1945-1991)
LIEÂN BANG NGA (1991- 2000)
Ngaøy soaïn: 27/08/2008
Ngaøy daïy: 29/08/2008
Tieát daïy: 02
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXHTcủa Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945 đến giữa 1970 và ý nghĩa của nhưữngthành tự đó.
- Quan hệ hợp tác toàn diện của Liên Xô và các nước Đông Âu đã làm củngcố, tăng cuờng hệ thống XHCN thế giới.
- Cuộc khủng hoảng của Liên Xô và các nước Đông Âu, nguyên nhân ta rã chế độ XHCN ở cá nước này.
- Tình hình Liên Bang Nga trong thập niên 90 (1991 – 2000) sau khi Liên Xô ta rã.
2. Về tư tưởng :
- Học sinh khâm phục những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng CNXH của Liên Xô và các nước Đông Âu; hiểu được nguyên nhân ta rã cử cá nước này là do đã xây dựng mô hình CNXH chưa đúng đắn, chưa khoa học và chậm sửa chửa sai lầm. Qua đó, tiếp tục củng cố cho các em niềm tin vào CNXH, vào công cuộc xây dựng đất nước.
3. Về kĩ năng:
- Quan sát, phân tích lược đồ, tranh ảnh và rút ra nhận xét.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Biểu đồ tỉ trọng công nghiệp của Liên Xô so với thế giới; Biểu đồ tỉ lệ sản phẩm nông nghiệp của Liên Xô so với 1913; lược đồ các nước Đông Âu sau CTTG thứ hai.
- Tranh ảnh có liên quan.
- Tài liệu tham khảo khác.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi:
Hãy nêu hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Ianta?
Sự hình thành hệ thống XHCN và TBCN diễn ra như thế nào?
2. Dẵn dắt vào bài
Sau khi CTTG thứ hai kết thúc, , trên thế giới đãn hình thành 2 hệ thống: hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu và hệ thống TBCN do Mĩ đứng đầu.
Ở bài này chúng ta sẽ tìm hiểu các nước trong hệ thông XHCN, bao gồm Liên Xô và các nước DCND Đông Âu. .Các vấn đề chúng ta cần thấy rõ qua bài học là:
1. Những thành tự chính trong công cuộc xây dựng CNXH của Liên Xô và Đông Âu từ 1945 đến những năm 70mgx thành tựu chính của Liên Xô.Quan hệ hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
2. Sự khủng hoảng và sụp đỏ của Liên Xô và Đông Âucùng với những nguyên nhân đưa tới sự sụp đổ đó.
3. Tình hình Liên Bang Nga trong thập niên 90 và hiện nay.
3. Tiến trình tổ chức dạy – học
Hoạt động của GV viên và HS
Kiến thức cơ bản
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
- GV đặt câu hỏi:Tại sao Liên Xô phải tiến hành khôi phục kinh tế (1945 – 1950)? Thắng lợi của kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế có ý nghĩa quan trọng gi?
- HS theo dõi SGK , suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét kết luận:Bước ra khỏi CTTG thứ hai, LX là nước thắng trận, song lại là nước bị tàn phá nặng nề cả về người và của: hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu huỷ, 32000 xí nghiệp bị tàn phá.Do vậy LX phải bắt tay thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kin tế (1946-1950).
Với truyền thống tự lực tự cường và với bản lĩnh kiên cươngf của con người XHCN, nhân dân LX đã hoàn thành kế hoạch trước thời hạn 9 tháng.Sản xuất công nông nghiệp đều hồi phục.. đặc biệtmùa thu 1949, LX đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độ quyền vũ khúi nguyên tử của Mĩ.
Việc hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng , là nền tảng vững chắc cho công cuộc xây dựng CNXH về sau đạt nhiều thành tựu to lớn.
*Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV cho HS quan sát biểu đò tỉ trọng công nghiệp Liên Xô so với thế giới (Thập niên 70), biểu đồ tỉ trọng nông nghiệp cuat Liên Xô so với 1913, hình ảnh du hành vũ trụ của Gâg rin (1934 – 1968)
Sau đó, GV đặt câu hỏi: Quan sát biểu đồ, tranh ảnh và SGK, em hãy cho biết sau khi khôi phục kinh tế, LX đã làm gì để để tiếp tục xây dựng CSCV kĩ thuật của CNXH? Và đạtthành tự như thế nào?
- HS quan sát, phát biểu ý kiến.
GV nhận xét, phân tích, kết luận: Sau khi hoàn thành khôiphục kinh tế, LX tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng CSVCKT của CNXH như kế hoạch 5 năm lần thứ 5 (1951-1955 ), lần thứ 6 (1956 – 1060), lần thứ 7 (1959 – 1965 ), lần thứ 8 (1966 – 1970), lân fthứ 9 (1971 – 1975 ). Thằnh tựu đạt được rất to lớn.
+ Về công nghiệp: LX trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới ( Sau Mĩ). Từ giữa thập niên 70, sản lượng công nghiệp LX chiếm khoảng 20% tổng sảng lượng công nghệp toàn thế giới. LX dẫn đầu nhiều ngành công nghiệp: dẫu mỏ, than, quặng sắt, công nghiệp vũ trụ, nghiệp điện nguyển tử.
+ Sản lượng nông nghiệp liên tục tăng dù không ít khó khăn.SẢn phẩm nông nghiệp 1970 tăng 3,1 lần so với 1913l năm cao nhất của chế độ Nga Hoàng.
+ Khoa học kỹ thuật đạt được những thành tựu rực rỡ. Biểu tượng cho thành tựu KHKT của LX là công cuộc chinh phục vũ trụ.Tháng 10/1957, LX phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên. Tháng 4/1961, người đầu tiên – công dân LX Iuri Gagarin đã cùng con tàu Phươnmg Đông bay vòng quanh trái đất , mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
+ về văn hoá – xã hội, đất nước LX có nhiều biến đổi. Chính trị luôn ổn định. Trình độ học vấn của nhân dân được nâng cao, ¾ số dân có trình độ đại học và trung học.
* Hoạt động 3: cả lớp
GV nêu câu hỏi: Những thành tựu của LX đạt đựơc trong khôi phục kinh tế và xây dựng CSVCKT của CNXH có ý nghĩa như thế nào?
HS thảo luận, phát biểu, bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét, kết luận :Những thành tựu đạt đựơc đã củng cố và tăng cường sức mạnh cho nhà nước Xô Viết, nâng cao uy tín và vị trí của LX trên trường quốc tế, toạ điều kiện cho LX thực hiện chính sách đối ngoại tích cực, ủng hộ PTCM thế giới.Do vậy, trong nhiều thập kỉ sau chiến tranh, LX đã trở thành nước XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất, trở thành chỗ dựa cho PTCM thế giới và là thành trì của hoà bình thế giới.
- GV bổ sung: tuy công cuộc xây dựng CNXH thời kì này đã phạm những sai lầm, thiếu sót. Đó là tư tưởng chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn, như đề ra “kế hoạch xây dựng chủ nghĩa cộng sản trong vòng 15 - 20 năm”, hoặc vẫn duy trì nhà nước quan liêu bao cấp; không tôn trọng quy luật khách quan về kinh tế ( Trong công nhgiệp thiếu sự phát triển hài hoà giữa công nghiệp nặmg và công nghiệp nhẹ); thiếu dân chủ và công bằng xã hội.Tuy nhiên, lúc này những thiếu sót sai lầm đó chưa dẫn đến trì trệ , khủng hoảng sâu sắc như cuối những năm 70. Lúc này, nhân dân LX hăng hái tin tưởng vào công cuộc xây dựng CNXH, xã hội Xô Viết vẫn ổn định.
* Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân
GV yêu cầu học sinh quan sát lược đồ các nước ĐCN Đông Âu và nêu câu hỏi: nhà nước ĐCN Đông Âu được thành lập và củng cố như thế nào?Sự ra đời của nhà nước ĐCN Đông Âu có ý nghĩa gì?
- HS quan sát lược đò, theo dõi SGK và suy nghĩ trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung rồi chót ý:
Nhìn trên lược đ các em thấy 8 nước ĐCN Đông Âu nằm gần nước LX đó là: Ba Lan, CHDC Đức, Tiệp Khắc, Hungari, Rumani, Nam Tư, Bungari, và Anbani.
Trước chiến tranh, các nước Đ.Âu ( trừ CHDC Đức ) là những nước tư bản chậm phát triển, lệ thuộc vào các nước Anh, Pháp, Mĩ.Trong chiến tranhthế giới thứ hai, họ bị các nước đế quốc xâm lược, chiếm đóng và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc do các Đảng Cộng sản lãnh đạo. Riêng nước Đức là bộ phận của CNTB phát triển bị CNPX thống trị.
Trong những năm 1944 – 1945, chớp lấy thời co HQLX tiêếnquân truy quét quân đội PX Đức qua lãnh thổ Đông Âu, nhân dân các nước Đ.Âu nổi dậy giành chúnh quyềnthành lập các nhà nước ĐCN.
Ban đầu, nhà nước ĐCN Đ.Âu là chính quyền liên hiệp gồm đại biểu các giai cấp đảng phái chính trị đã từng tham gia mặt trận chống phát xít. Giai cấp tư sản và các đảng phái của họ có một lực lượng và vịu trí quan trọng trong các chính phủ liên hiệp này và họ âm mưu đưa các nước Đ.Âu quay trở lại con đường TBCN.
Cuộc đâu tranh giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản nhằm đưa đất nước đi theo con đường TBCN hoặc XHCN diễn ra quyết liệt.Được sự giúp đỡ của Liên Xô, giai cấp vô sản đã thắng thế thiết lập chính quyền vô sản và đẩy mạnh cỉa cách dân chủ: cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước, thực hiện các quyền tự do dân chủ Từ 1948 – 1949, các nước Đ. Âu căn bản hoàn thành cuộc cách mạng ĐCN và bước vào thời kì xây dựng CNXH.
Sự ra đời và hoàn thành CMDCND Đông Âu có ý nghĩa to lớn, đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới.
* Hoạt động 2: Cả lớp
GV nêu câu hỏi: Các nước Đ.Âu xây dựng CNXH trong bối cảnh lị
File đính kèm:
- Giao an su 12.doc